Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.63 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Lời nói đầu 5
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý NVL tại công ty TNHH
Minh Trí
7
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí 7
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH
Minh Trí
9
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty TNHH Minh Trí 10
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức quản lý nguyên vật liệu 10
1.3.1.1. Nhiệm vụ của các bộ phận 11
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Minh Trí
13
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí 13
2.1.1. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu 13
2.1.2. Phương pháp tính giá gốc nguyên vật liệu xuất kho 25
2.1.3. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 26
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí 36
2.2.1. Tài khoản sử dụng 36
2.2.2.Phương pháp hạch toán tổng hợp 37
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH Minh Trí 47
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công
ty và phương hướng hoàn thiện.
47
3.1.1. Ưu điểm 47
3.1. 2. Nhược điểm 50
3.1. 3. Phương hướng hoàn thiện 51
3.2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vật liệu tại công ty


TNHH Minh Trí
52
Nguyễn Thị Xuân - 1 -
-1-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
3.2.1.Về công tác quản lý nguyên vật liệu 52
3.2.2. Về tài khoản sử dụng, phương pháp tính giá, phương pháp kế
toán
54
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 55
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 57
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 57
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu 58
3.2.7. Điều kiện thực hiện, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí
59
Kết luận 61
DANH MỤC VIẾT TẮT
- TK : Tài khoản
- NVL : Nguyên vật liệu
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- GTGT : Giá trị gia tăng
- PN : Phiếu nhập
- PX : Phiếu xuất
- NXT : Nhập xuất tồn
Nguyễn Thị Xuân - 2 -
-2-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng 2.1 : Báo giá 16

- Bảng 2.2 : Hoá đơn GTGT mua sợi 17
- Bảng 2.3 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư sợi
1
8
- Bảng 2.4 : Phiếu nhập kho sợi 19
- Bảng 2.5 : Hoá đơn GTGT mua vải
2
0
- Bảng 2.6 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư vải 21
Bảng 2.7 Phiếu nhập kho vải 22
- Bảng
2.8
: Phiếu xuất kho vải 23
-
Bảng
2.9 : Phiếu xất kho sợi 24
Nguyễn Thị Xuân - 3 -
-3-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
-
Bảng
2.1
0
:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ
song song
26
- Bảng 2.11 : Thẻ kho sợi
2
8

- Bảng 2.12 : Thẻ kho vải 29
- Bảng 2.13 : Sổ chi tiết vật liệu vải 31
- Bảng 2.14 : Sổ chi tiết vật liệu sợi 33
- Bảng 2.15 : Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu 34
- Bảng 2.16 : Phiếu chi 39
- Bảng 2.17 : Nhật ký chung 32
- Bảng
2.1
8 : Sổ cái 152 44
- Bảng 2.19 : Sổ cái 331 46
-
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều
đổi thay đáng kể. Cùng với những chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra
của cải vật chất diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày
càng cao nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đứng vững trên thị trường, mà
phải đương đầu với những khó khăn và rủi ro. Sự canh tranh, ganh đua
Nguyễn Thị Xuân - 4 -
-4-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
nhau, giành giật chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng diễn ra hơn lúc nào hết.
Trong hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp
để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao nhất chi phí
thấp nhất và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này
bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Việc tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu để kế toán phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu ở

doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện
qua việc giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời
và chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt
nhất, lập dự toán chi phí nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đủ đúng chất
lượng và kịp thời cho sản xuất giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp
nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định được nhu cầu nguyên vật liệu
dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Minh Trí là một Công ty vừa và nhỏ, mặt hàng sản
xuất chủ yếu là vải sợi, sản phẩm may trang phục võ sỹ đạo, nên số
lượng các loại nguyên vật liệu hàng năm của công ty nhập về lớn, phong
phú và đa dạng về chủng loại. Chính vì vậy công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý
không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Với những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Trí ". Đề tài này gồm
có 3 phần:
Nguyễn Thị Xuân - 5 -
-5-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
- Chương 1:Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Minh Trí.
- Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Minh Trí
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Minh Trí.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn nhận thức và trình
độ còn hạn chế, nên bài viết của em không tránh khỏi những tồn tại và
thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, Các
cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Minh Trí đã giúp đỡ em

hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Trí
Công ty TNHH Minh Trí là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài của Đài Loan có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm của công ty
nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại như: sợi, vải, sản phẩm may
trang phục võ sỹ đạo và các phụ kiện đồng bộ do đó vật liệu dùng để
sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng về chủng loại với tính năng lý hoá
Nguyễn Thị Xuân - 6 -
-6-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
học cũng hết sức khác nhau. Thực tế đó đặt ra cho công ty những yêu
cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu mua,
vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản
xuất sản phẩm, tình hình sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung
cấp vật liệu. Không có vật liệu thì không có một quá trình sản xuất nào
có thể thực hiện được, nhưng khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì chất
lượng vật liệu, phương pháp sử dụng vật liệu sẽ quyết định một phần lớn
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc hạ thấp giá thành
sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu
nhằm giảm chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất
cho mỗi đơn vị sản phẩm, đây là yếu tố quyết định sự thành công trong
quản lý sản xuất kinh doanh. Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở
để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Mặt khác nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tài sản
lưu động, cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu.
Do nhu cầu kế hoạch sản xuất là rất linh động nên sự biến động của

vật liệu là thường xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu
quả, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu
nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, đơn vị tính, sử dụng hợp
lý các loại tài khoản kế toán, phản ánh chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của các nguyên vật liệu cũng như phục vụ cho việc xây dựng
“Danh điểm nguyên vật liệu”.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào
vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu được
Nguyễn Thị Xuân - 7 -
-7-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
sử dụng tại Công ty TNHH Minh Trí bao gổm các loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ khác nhau.
- Nguyên vật liệu chính: gồm các loại sợi, vải, nỉ, bông xơ, nhập cả
ở trong nước và nước ngoài như bông xơ PE (Trung quốc), vải 100%
cotton(Nhật Bản), bông Việt Nam….
- Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại,
khuy, chun, phấn may, băng dính, hoá chất,
- Công cụ dụng cụ: Kim công nghiệp, kéo bấm, đồng hồ bấm công
suất….
- Nhiên liệu: Điện, than, dầu công nghiệp
- Phụ tùng thay thế: Máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi
suốt, dây cu roa.
- Văn phòng phẩm: Giấy, mực in, bút bi, máy tính các đồ dùng
phục vụ cho công tác văn phòng
- Bao bì đóng gói: Bao tải dứa, dây buộc, dây đai, túi nylon, thùng
carton
- Phế liệu: Với đặc điểm sản xuất là may nên vải thừa có kích
thước nhỏ không sử dụng được, được thu gom và bán cho các cơ sở gia

công làm lõi chăn gối.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH
Minh Trí
Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở
trên, công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất
và vừa đủ để hạn chế, ứ đọng vốn. Công tác quản lý nguyên vật liệu
được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa, đặc
biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều này công ty đã tổ chức hệ
thống kho tàng trữ nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xưởng sản
xuất.
Nguyễn Thị Xuân - 8 -
-8-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo,
đong đếm để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo
quản chặt chẽ vật liệu. Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất,
Công ty tổ chức quy hoạch thành 8 kho.
- Kho sợi
- Kho vải
- Kho hoá chất.
- Kho vật liệu phụ
- Kho vật tư bao bì đóng gói
- Kho phụ liệu dệt
- Kho thiết bị
- Kho phế liệu
Để công tác quản lý vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ sáu
tháng một lần công ty thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính
xác số lượng, chất lượng giá trị của từng thứ vật liệu
Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho, ở mỗi kho sẽ thành
lập một ban kiểm kê gồm 3 người

. Thủ kho
. Thống kế kho
. Kế toán vật liệu
Sau khi kết thức kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi
kết quả kiểm kê do phòng sản xuất kinh doanh lập.
Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho
nên ở Công ty TNHH Minh Trí hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn
kho thực tế và sổ sách.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Minh
Trí
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức quản lý nguyên vật liệu:
Nguyễn Thị Xuân - 9 -
-9-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Trí được quy
định cụ thể đối với từng khâu và giao cho từng bộ phận thực hiện như
sau:
Về Cung cấp NVL: Công ty luôn lựa chọn các nhà cung cấp có uy
tín, cung cấp hàng đảm bảo chất lượng. Mỗi nhà cung cấp đến chào hàng
đều phải được qua kiểm tra chất lượng mẫu tại phòng quản lý sản xuất
KCS. Mẫu đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu sản xuất sản
phẩm của Công ty thì mới được lựa chọn.
Về bảo quản NVL: Nguyên vật liệu của Công ty là những sản phẩm
dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như: thời tiết, nắng, mưa hay
nước, lửa nên cần được bảo quản cẩn thận và kiểm tra thường xuyên để
tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt và đặc biệt không bị thay đổi chất
lượng. Vì vậy, các kho nguyên liệu như vải, sợi cần bảo quản khô ráo,
các kho hóa chất cũng phải được bảo quản khô ráo và đặc biệt các loại
hóa chất phải được để ở các khu riêng biệt, tránh nhầm lẫn với nhau.
Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn

phải có những hiểu biết nhất định về yêu cầu chất lượng của các sản
phẩm thô và tính chất cơ bản của các hóa chất để kết hợp với kế toán vật
liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất, bảo quản nguyên vật liệu trong
kho.
Về sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất: Đòi hỏi phải thực hiện
sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các định mức tiêu hao đảm bảo mức
hao hụt là thấp nhất để đảm bảo giá thành sản phẩm là tối ưu nhất.
Nguyên vật liệu trước khi đưa sang sản xuất phải được phòng quản lý
sản xuất và KCS kiểm tra chất lượng theo phương pháp kiểm tra mẫu.
Nguyễn Thị Xuân - 10 -
-10-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Sau khi sản phẩm sản xuất hoàn thành cũng phải được phòng KCS kiểm
tra chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc mang đi tiêu thụ.
Về nguyên vật liệu dự trữ: Công ty phải xác định được mức dự trữ
tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được bình thường. Vì khi dự trữ quá ít sẽ làm cho sản bị ngưng
trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc khi dự trữ quá nhiều
sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn và nếu thời gian dự trữ dài sẽ ảnh hưởng tới
chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo.
1.3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận
Ban giám đốc : Quản lý, đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài
hạn về việc dự trữ, định mức nguyên vật liệu.
- Phê duyệt các kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu do phòng vật tư đề
xuất.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động, tình hình sử dụng nguyên vật liệu
của các công trình, các đội thi công.
Phòng Vật tư và XNK : Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về
tính đầy đủ, kịp thời trong cung cấp nguyên vật liệu trong Công ty.
- Lập các kế hoạch về nguyên vật liệu như kế hoạch thu mua, cung cấp

cho sản xuất, kế hoạch dự trữ NVL đề xuất và trình Phó tổng giám đốc
- Tổ chức điều hành, thực hiện kế hoạch về nguyên vật liệu.
Phòng Quản lý và KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu đảm bảo nguyên vật liệu có chất lượng tốt và phù hợp
với yêu cầu sản xuất.
Phòng Kế toán:
- Thực hiện ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời những biến động
về nguyên vật liệu trong công ty.
Nguyễn Thị Xuân - 11 -
-11-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong công ty để ghi chép,
phản ánh đầy đủ, kịp thời những biến động về nguyên vật liệu trong công
ty, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình
hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các phân xưởng sản xuất: Bảo quản và sử dụng Nguyên vật liệu
trong sản xuất tiết kiệm dựa trên định mức tiêu hao, tránh lãng phí
nguyên vật liệu trong sản xuất.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Trí
Nguyễn Thị Xuân - 12 -
-12-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
2.1.1. Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu:

2.1.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng chứng từ được quy định theo chế độ chứng từ kế
toán, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính và
các quy định khác có liên quan, bao gồm:
- Báo giá vật liệu
-Phiếu Nhập kho: mẫu 01_VT
-Phiếu Xuất kho: mẫu 02_VT
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: mẫu 03_VT
-Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho: mẫu 02_BH
-Hoá đơn cước vận chuyển: mẫu 03_BH
-Thẻ kho: 06_VT
-Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ: mẫu 07_VT
2.1.1.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Phòng vật tư và xuất nhập khẩu là bộ phận đảm nhiệm cung ứng vật tư,
có nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt
động.
Khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo
nhập hàng của bên bán gửi lên phòng kế hoạch sẽ kiểm tra đối chiếu với các
bản hợp đồng. Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế
hoạch sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng,
chất lượng quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt
yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch thị trường lập phiếu
nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm.
Trong trường hợp kiểm nhận phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng
quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu nhập kho thủ kho phải cùng người giao
hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng kinh doanh biết.
Nguyễn Thị Xuân - 13 -
-13-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập

Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên:
1 liên dùng làm căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhập và chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ ghi số kế toán
1 liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
1 liên giao còn lại gủi về phòng vật tư
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy
định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng
2.1.1.3 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật
liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì để phản ánh kịp thời, tính
toán và bổ xung chính xác cho đối tượng vật liệu dùng để sản xuất phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy định.
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau.
Căn cứ vào đơn hàng, phòng kế hoạch và phòng vật tư ra định mức
cho từng đơn hàng, trên cơ sở đó phòng kỹ thuật thiết kế và phát triển
lập nhu cầu NVL cho mỗi đơn hàng cho các phân xưởng. Người phụ
trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị
lớn thì phải qua Tổng giám đốc Công ty kí duyệt. Nếu là vật tư xuất kho
định kỳ thì không cần qua ký duyệt của Tổng giám đốc. Khi đó yêu cầu
xuất vật tư được chuyển sang phòng kế hoạch, xét thấy nhu cầu là hợp lý
và tại kho còn loại NVL đó, phòng kế hoạch lập “Phiếu xuất kho”. Các
phiếu này được lập thành 3 liên.
1 liên lưu tại phòng kế hoạch
1 liên giao cho người lĩnh vật tư.
1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
2.1.1.4 Thu thập một số chứng từ:
VD: Quy trình nhập-xuất kho ngày 05/6/2012 Công ty mua một số
nguyên liệu về cho sản xuất như sau:
Nguyễn Thị Xuân - 14 -
-14-

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Báo Giá
Công ty CP dệt sợi
DamSan
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày 02 tháng 06 năm 2012
BÁO GIÁ
Kính gửi

: Công ty TNHH Minh Trí
Địa chỉ: KCN Yên Phong - Long Châu - Yên Phong - Bắc Ninh
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Công ty đã dành cho
Công ty Chúng tôi trong thời gian vừa qua.
Chúng tôi xin trân trọng gửi tới Quý vị Báo giá sản phẩm Sợi CD
Tháng 6/2012 như sau:
STT Tên hàng hóa ĐVT Đơn giá (đã bao gồm VAT 10%)
1 Sợi CD 20/2 Kg 65.000
2 Sợi CD 30/2 Kg 71.500

Khi nào có sự thay đổi về giá bán chúng tôi sẽ có thông báo giá mới gửi
tới Quý công ty.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Công ty!
Công ty CP dệt sợi DamSan
Bảng 2.2: Hoá đơn GTGT mua NVL của công ty.
Nguyễn Thị Xuân - 15 -
-15-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Nguyễn Thị Xuân - 16 -
-16-

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTKT3/001
Ký hiệu: DS/11P
Số:0005872
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 05 tháng 6 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần dệt sợi DamSan
Địa chỉ: Khu CN Nguyễn Đức Cảnh- TP Thái Bình
Số tài khoản 7310.0563 MST: 1000389853
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Dương
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Trí
Địa chỉ : Khu CN Yªn Phong - Long Ch©u - Yªn Phong - B¾c Ninh
Số tài khoản :0351000410216 ngân hàng Vietcombank Bắc Ninh
Hình thức thanh toán : CK/TM MST: 0101661736
ST
T
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Sợi CD 20/2 Kg 1538 59.090,91 90.881.820
2 Sợi CD 30/2 Kg 358 65.000,00 23.270.000
Cộng tiền hàng 114.151.820
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.415.182
Tổng tiền thanh toán: 125.567.002
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi lăm triệu năm trăm sáu
mươi bảy nghìn không trăm linh hai đồng.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng

(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Sau khi đã có hóa đơn bán hàng, giấy báo nhập hàng về Công ty
tiến hành kiểm nghiệm vật tư và nhập kho.
Bảng 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 6 năm 2012
Căn cứ vào hoá đơn số 005872 ngày 05/6/2012 của Công ty Cổ phần Dệt
sợi DamSan
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Vũ Hải Sơn, Phòng KHTT - Trưởng ban
2. Ông Lê Tuấn , Phòng KTCL - Uỷ viên
3. Ông Trần Văn Lợi, Thủ kho - Uỷ viên
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Số
lượng
đúng
quy
cách
Số
lượng
không
đúng

quy cách
Ghi
chú
A B C D E 1 2 3 F
1 Sợi
CD20/2
Kg 1.538 1.538 0
2 Sợi
CD30/2
Kg 358 358 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Từ biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn lập phiếu nhập kho
Nguyễn Thị Xuân - 17 -
-17-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 2.4: Phiếu nhập kho sợi
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 6 năm 2012
Số:10
Nợ TK: 152.1,133
Có TK: 331

Họ và tên người giao: Công ty Cổ phần Dệt sợi DamSan
Theo hóa đơn số: 0005872 Ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Công ty Cổ
phần Dệt sợi DamSan
Nhập tại kho: Sợi, địa điểm Công ty TNHH Minh Trí
ST
T
Tên nhãn
hiệu quy

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Sợi CD 20/2
Kg 1.538
1.538
59.090,91 90.881.820
2
Sợi CD 20/2
Kg 358
358

65.000,00 23.270.000
Cộng 114.151.820
- Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu một trăm năm
mốt nghìn tám trăm hai mươi đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hóa đơn GTGT
Ngày 05 tháng 06 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Xuân - 18 -
-18-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 2.5: Hoá đơn GTGT mua NVL của công ty.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTKT3/001
Ký hiệu: NĐ/11P
Số:0003230
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 6 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần dệt May Nam Định
Địa chỉ: Khu CN Nguyễn Hòa Xá- TP Nam Định
Số tài khoản 10201.000.156.150 MST:
Họ tên người mua: Tạ Thị Minh
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Trí
Địa chỉ : Khu CN Yªn Phong – Long Ch©u – Yªn Phong – B¾c Ninh

Số tài khoản :0351000410216 ngân hàng Vietcombank Bắc Ninh
Hình thức thanh toán : CK/TM MST: 0101661736
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vải 6000Q M 1.070 118.181,82 126.454.547
2 Vải 8800Q M 1.125 100.000,0 112.500.000
3 Vải WB5 M 874 54.545,45 47.672.723
Cộng tiền hàng 286.627.270
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 28.662.727
Tổng tiền thanh toán: 315.289.997
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mười lăm triệu, hai trăm tám chín
nghìn chín trăm chín bảy đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Xuân - 19 -
-19-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 2.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 6 năm 2012

Căn cứ vào hoá đơn số 0003230 ngày 05/6/2012 của Công ty Cổ phần
dệt May Nam Định
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Vũ Hải Sơn, Phòng KHTT - Trưởng ban
2. Ông Lê Tuấn , Phòng KTCL - Uỷ viên
3. Ông Trần Văn Lợi, Thủ kho - Uỷ viên
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Số
lượng
đúng
quy
cách
Số
lượng
không
đúng
quy
cách
Ghi
chú
A B C D E 1 2 3 F
1 Vải
6000Q
M
1.070 1.070 0
2 Vải
8800Q
M

1.125 1.125 0
3 Vải
WB5
M
874 874 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho
Nguyễn Thị Xuân - 20 -
-20-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Bảng 2.7: Phiếu nhập kho vải
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 6 năm 2012
S :11ố
Nợ TK: 152.1,133
Có TK: 1121
Họ và tên người giao: Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định
Theo hóa đơn số: 0003230 Ngày 5 tháng 6 năm 2012 của Công ty Cổ
phần Dệt May Nam Định
Nhập tại kho: vải, địa điểm Công ty TNHH Minh Trí
S
T

Tên nhãn
hiệu quy

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải 6000Q M 1.070 118.181,82 126.454.547
2 Vải 8800Q M 1125 100.000,0 112.500.000
3 Vải WB5 M 874 54.545,45 47.672.723
Cộng 286.627.270
- Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu sáu trăm hai bảy
nghìn hai trăm bảy mươi đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 5 tháng 06 năm 2012
Nguyễn Thị Xuân - 21 -
-21-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho

(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.8: Phiếu xuất kho vải
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số 005 Nợ TK 621
Ngày 5 tháng 06 năm 2012 Có TK 152.1
Họ và tên người nhận hàng: Tạ Thị Minh, bộ phận :vải
Lý do xuất: Sản xuất
Xuất tại kho: Vải , Địa điểm: Công ty TNHH Minh Trí
ST
T
Tên nhãn
hiệu quy

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Vải 6000Q M 350 118.181,52 41.363.532
2 Vải 8800Q M 380 100.000,00 38.000.000
Cộng 79.363.532

- Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trăm sáu ba nghìn
năm trăm ba hai đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 phiếu đề nghị xuất vật tư
Ngày 5 tháng 06 năm 2012
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Xuân - 22 -
-22-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 2.9: Phiếu xuất kho sợi
Công ty TNHH Minh Trí Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số 006 Nợ TK 621
Ngày 5 tháng 6 năm 2012 Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tống Văn Hiểu, bộ phận : Sợi quay
Lý do xuất: Sản xuất
Xuất tại kho: Sợi , Địa điểm: Công ty TNHH Minh Trí
ST
T
Tên nhãn

hiệu quy

số
ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Sợi CD20/2 Kg 1.200 59.091,91 70.910.292
2 Sợi CD30/2 Kg 252 65.000,00 16.380.000
3 Sợi CD10/5 Kg 305 60.000,00 18.300.000
Cộng
105.590.292
- Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm linh năm triệu năm trăm chín
mươi nghìn hai trăm chín hai đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 phiếu đề nghị xuất vật tư
Ngày 5 tháng 06 năm 2012
Nguyễn Thị Xuân - 23 -
-23-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc

(Ký, họ tên)
2.1.2. Phương pháp tính giá gốc nguyên vật liệu xuất kho tại
Công ty TNHH Minh Trí:
*Yếu tố cấu thành giá gốc nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá thực tế
của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp, để tạo ra
nguyên vật liệu và theo từng nguồn nhập.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên
vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là giá chưa có
thuế GTGT.
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá
mua
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Khoản
giảm
trừ
- Đối với nguyên vật liệu tự chế biến:

Giá thực tế
NVL nhập kho
= Giá trị thực tế
NVL xuất kho
+ Các chi phí chế biến
phát sinh
- Đối với phế liệu thu hồi:
Nguyễn Thị Xuân - 24 -
-24-
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử
dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
*Tính giá vật liệu xuất kho:
Công ty TNHH Minh Trí tính giá xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ, theo công thức sau:
Giá NVL thực tế xuất
trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
trong kỳ
x
Đơn giá bình
quân của NVL
Trong đó:
Đơn giá bình

quân của NVL
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ

2.1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Minh Trí:
Tại công ty TNHH Minh Trí phương pháp kế toán chi tiết nguyên
vật liệu được sử dụng là phương pháp thẻ song song.
Bảng 2.10. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp
thẻ song song
Nguyễn Thị Xuân - 25 -
-25-

×