Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thất thoát vốn trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002-2012 và những giải pháp nhằm hạn chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN VĨ


THẤT THOÁT VỐN TRONG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN VĂN VĨ



THẤT THOÁT VỐN TRONG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN BẰNG



Hà Nội - 2014
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ THẤT
THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 7
1.1. VAI TRÒ VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 7
1.1.1. Các khái niệm 7

1.1.2. Các kênh tạo vốn trong dự án đầu tư XDCB và vai trò của nó 8
1.1.3. Quản lý vốn trong đầu tư XDCB 10
1.2. THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 28
1.2.1. Khái niệm về thất thoát 28
1.2.2. Tiêu chí xác định thất thoát 30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất thoát 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, GIAI ĐOẠN 2002 - 201233
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG 33
2.1.1. Các kênh tạo vốn đầu tư và đối tượng quản lý 33
2.1.2. Phân cấp quản lý vốn trong đầu tư XDCB tại thành phố 37
2.2. THỰC TRẠNG THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012 39
2.2.1. Thất thoát ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 39
2.2.2. Thất thoát ở giai đoạn thực hiện đầu tư 43
2.2.3. Thất thoát ở giai đoạn kết thúc dự án, nghiệm thu đưa vào sử dụng,
quyết toán dự án hoàn thành 53
2.3. Đánh giá chung 56
2.3.1. Một số nội dung tồn tại 56
2.3.2. Nguyên nhân tồn tại 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ THẤT
THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG 62
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 62
3.1.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất và năng lực 62
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế thị trường 63
3.1.3. Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư 64
3.1.4. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, xã hội 67

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI
ĐOẠN TIẾP THEO 71
3.2.1. Nhóm giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 71
3.2.2. Nhóm giải pháp trong quá trình thực hiện đầu tư 76
3.2.3. Nhóm giải pháp về thanh quyết toán vốn đầu tư, thanh tra, kiểm tra 81
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP 86
3.3.1. Nâng cao đời sống vật chất cho người thực hiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB 86
3.3.2. Nghiêm trị đối với những hành vi gây thất thoát 87
3.3.3 Quy trách nhiệm cụ thể cho người đứng đầu 89
3.4. KIẾN NGHỊ 89
3.4.1. Đối với Chính phủ 89
3.4.2. Đối với Bộ Xây dựng 90
3.4.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 90
3.4.4. Đối với Bộ Tài chính 91
3.4.5. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng 91
3.4.6. Đối với các cơ quan chuyên môn của thành phố: 92
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94













i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
XDCB
Xây dựng cơ bản
2
ĐT&XD
Đầu tƣ và xây dựng
3
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
KT-XH
Kinh tế - xã hội
6
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
QLDA
Quản lý dự án
7

HĐND
Hội đồng nhân dân
8


9


10










ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn thành

phố giai đoạn 2002 - 2012
36
2
Bảng 2.2
Thực trạng quản lý tài chính vốn đầu tƣ các dự án
dùng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng
55




iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
12
2
Hình 1.2
Quy trình đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà thầu
19
3
Hình 2.1

Tình hình ngân sách thành phố qua các năm
35
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đƣợc xem là một trong
những nơi có môi trƣờng đầu tƣ tốt nhất trong cả nƣớc, minh chứng đó là ba
năm liên tiếp (2008 - 2010) Đà Nẵng đứng đầu cả nƣớc về chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh. Sở dĩ đạt đƣợc điều này là nhờ thành phố đã thực hiện cải cách
hành chính, thu hút và quản lý sự dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc, đồng thời tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các
doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình thực hiện đầu tƣ của thành phố.
Tuy nhiên trong thời gian qua, nhiều vụ việc tiêu cực, tham nhũng và
lãng phí, gây thất thoát trong việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã đƣợc
đăng tải nhiều trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Theo thống kê và ý kiến
của nhiều chuyên gia trong ngành thì về thất thoát vốn đầu tƣ xây dựng hiện
nay chiếm khoảng 20 đến 30% tổng mức đầu tƣ và không chỉ xảy ra ở một
khâu nào đó, mà nó đã xảy ra ở tất cả các khâu, nhƣ: chủ trƣơng đầu tƣ, kế
hoạch vốn, thẩm định dự án đầu tƣ, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, đấu
thầu, giám sát thi công và thanh quyết toán công trình.
Theo Báo cáo về công tác quản lý tài chính đầu tƣ của của UBND
thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2002 – 2012, chỉ tính riêng qua công tác quyết
toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành, thành phố đã cắt giảm các khoản chi sai
định mức, đơn giá, tính thừa khối lƣợng… tiết kiệm cho ngân sách nhà nƣớc
hơn 212 tỷ đồng, ngoài ra còn xử phạt chậm tiến độ 91 công trình theo cam
kết trong hợp đồng với số tiền trên 12 tỷ đồng.
Vấn đề thất thoát vốn đầu tƣ có trong mọi thời kỳ, tuy nhiên hiện này đã
trở nên ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng thất thoát đƣợc xã hội, các ngành,
các cấp đặc biệt quan tâm, tuy nhiên hầu nhƣ chỉ quan tâm đến hiện tƣợng, chƣa

có nghiên cứu, tổng kết để đánh giá một cách toàn diện. Vấn đề thất thoát vốn
2

đầu tƣ xây dựng không phải chỉ do những thiếu sót trong lĩnh vực quản lý đầu tƣ
và xây dựng mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác: hệ thống luật pháp; công
tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, trình độ tổ chức, quản lý, nghiệp vụ của bộ máy
quản lý và các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tƣ.
Mức thất thoát đƣợc biểu thị bằng tỷ lệ % giữa giá trị thất thoát so với
chi phí cần thiết xây dựng công trình theo quy định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt tổng mức đầu tƣ, dự toán, tổng dự toán, giá trị gói thầu hoặc giá trị
quyết toán dự án hoàn thành.
Để khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản, các
thành phố Đà Nẵng cần xử lý nghiêm minh các cá nhân liên quan đến việc
"rút ruột" các công trình xây dựng. Đồng thời, phải thực hiện nghiêm túc việc
đấu thầu, chọn thầu công khai, minh bạch; khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn
trải, tập trung đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp khuyến khích các chủ
đầu tƣ, nhà thầu sử dụng các loại vật liệu do địa phƣơng sản xuất nhƣ: xi-
măng, gạch xây dựng, sắt, thép, để giảm giá thành công trình trong điều kiện
nền kinh tế còn khó khăn, mới mong hạn chế đƣợc tình trạng thất thoát, tham
nhũng trong xây dựng cơ bản. Luận văn đề nghị các nhóm giải pháp trong
từng quá trình thực hiện của dự án.
Chống thất thoát cũng cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp nêu
trên, vì vậy có quyết tâm cũng chƣa thể chấm dứt ngay hoặc giảm cơ bản tình
trạng thất thoát mà cần có thời gian hoàn thiện đồng bộ các vấn đề nói trên,
đƣợc nhiều ý chí thống nhất để sớm ngăn chặn thất thoát.
Để góp phần luận giải vấn đề này từ góc nhìn về quản trị dự án đầu tƣ
cũng nhƣ quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn, luận văn đề cập đến "Thất
thoát vốn trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2002 - 2012 và những giải pháp nhằm hạn chế".


3

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng nhƣ những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản nói riêng, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí. Sau
đây là một số ví dụ:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Từ năm 2002 đến nay, trên phạm vi cả nƣớc, đã có nhiều bài nói, bài
viết đăng tải trên các Báo và Tạp chí, đồng thời có cả những cuộc hội thảo
khoa học, công trình nghiên cứu về tình hình và giải pháp chống thất thoát
lãng phí vốn đầu tƣ.
Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu, bài báo và bài viết trên tạp
chí nhƣ: Đề án chống thất thoát lãng phí trong ĐTXD của Bộ Xây dựng thực
hiện tháng 9/2004; Hội thảo khoa học về “Công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng trong XDCB – Thực trạng và giải pháp” do Bộ Công an tổ chức
ngày 10/11/2005 tại Hà Nội; luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý “Một số
giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Đak Lak” của tác giả Phan Xuân Lĩnh, năm 2006;
luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý “Phòng, chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tƣ xây dựng từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay” của
tác giả Ngô Văn Quý; bài “Thất thoát vốn đầu tƣ XDCB và giải pháp ngăn
chặn” của tác giả Trần Lƣu Dung, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
8/2004; bài “Tham nhũng, tiêu cực trong đầu tƣ XDCB, tiền thất thoát đủ trả
lƣơng cho bộ máy hành chính, sự nghiệp cả nƣớc” của tác giả Trần Công
Hùng, đăng trên Báo Tiền phong số 225 ngày 11/11/2005; bài “Tập trung chỉ
đạo tạo sự chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB” của tác giả Võ
Hồng Phúc, Bộ trƣởng Bộ KH&ĐT, đăng trên Tạp chí Thời báo Kinh tế số
4


1/2005; bài “Phát triển kinh tế – xã hội và cuộc đấu tranh chống TTLP” của
tác giả Trƣơng Giang Long, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 22 tháng 11/2005;
bài “Những nguyên nhân chủ yếu và biện pháp nhằm giảm thiểu TTLP trong
2 đầu tƣ và xây dựng” của tác giả Hoàng Xuân Hoà, Ban Kinh tế Trung ƣơng,
đăng trên Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số 9/2005;
- TS. Trịnh Mai Vân, Nguyễn Văn Đại, “Thực trạng đầu tƣ từ nguồn
vốn nhà nƣớc ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân. Bài
viết đã khái quát đƣợc thực trạng, tình hình đầu tƣ các dự án bằng nguồn vốn
Nhà nƣớc về quy mô, cơ cấu vốn và hiệu quả đầu tƣ của nƣớc ta giai đoạn
2005-2012, qua đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội trong đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc.
- Đoàn Kim Khuyên, "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng", Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn Nhà
nƣớc, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn Nhà nƣớc. Làm rõ thực trạng
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại Kho bạc nhà nƣớc Đà Nẵng
trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn ñầu tƣ XDCB từ nguồn
vốn nhà nƣớc tại Kho bạc nhà nƣớc Đà Nẵng trong thời gian đến.
- TS. Lê Hùng Sơn, "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí
trong đầu tƣ xây dựng", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Số 3/2006.
- TS. Trịnh Công Vấn, "Đổi mới quản lý đầu tƣ xây dựng", Trang
thông tin điện tử Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nƣớc Việt Nam. Bài viết đã
nêu đƣợc các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan dẫn đến dự án
không mang lại hiệu quả. Qua đó đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm giải quyết
vấn đề, bao gồm các giải pháp trƣớc mắt và các giải pháp lâu dài.
5


- GS. TS. Trần Văn Chử, "Thất thoát trong đầu tƣ phát triển: nguyên
nhân và giải pháp khắc phục", Tạp chí Lý luận chính trị, Số 6/2005;…
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đối với nội dung này, trên thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều bài viết phân tích, nhận xét về thực trạng thất thoát lãng phí trong đầu
tƣ xây dựng ở trong phạm vi một quốc gia, một địa phƣơng hay là trong một
doanh nghiệp. Từ những phân tích, các tác giả trên thế giới đã có những đề nghị
đối với các cơ quan có liên quan về những giải pháp cần thiết để cải thiện tình
trạng thất thoát, nâng cao hiệu quả trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng.
Nhìn chung những công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến thực
trạng thất thoát vốn trong các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản và giải pháp
nhằm ngăn ngừa, hạn chế thất thoát. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào
nghiên cứu đề tài này dƣới dạng luận văn, luận án khoa học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nhằm giúp cho địa phƣơng chống thất thoát lãng phí trong
ĐTXD có hiệu quả hơn. Thực hiện đề tài, luận văn sẽ tham khảo, lựa chọn, kế
thừa những ý tƣởng của các công trình đã nghiên cứu và công bố, đồng thời đi
sâu nghiên cứu lý luận để đề ra những giải pháp chống thất thoát lãng phí vốn
trong các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận, thực trạng về thất thoát vốn đầu tƣ
XDCB ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng trong giai đoạn
2002 - 2012.
- Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp hạn chế thất thoát vốn đầu tƣ XDCB
trong điều kiện và môi trƣờng kinh tế thành phố Đà Nẵng hiện nay để từ đó
có sự khuyến cáo hợp lý trong quản trị dự án và quản trị nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc cũng nhƣ vốn doanh nghiệp nhà nƣớc.
6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Về lý luận chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
quản lý vốn và thất thoát vốn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Về thực tiễn đánh giá thực trạng thất thoát vốn trong đầu tƣ xây dựng
cơ bản tại thành phố Đà Nẵng, phân tích xác định nguyên nhân để đề xuất
những giải pháp hạn chế thất thoát đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trong sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, logic, nghiên cứu thực
tế, so sánh, thống kê, chọn mẫu, phân tích tổng hợp để nghiên cứu nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của đề tài
Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ nguồn báo cáo của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng ở Trung ƣơng
và thành phố Đà Nẵng nên số liệu đánh giá tƣơng đối chính xác thực trạng
qua đó làm cơ sở lý luận khả thi về quản trị dự án đầu tƣ.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Khái quát hóa một số vấn đề về thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản; đánh giá đƣợc thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002 - 2012; đề xuất đƣợc một
số giải pháp chống thất thoát lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn và thất thoát trong
đầu tƣ xây dựng cơ bản
Chƣơng 2: Thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002 - 2012
Chƣơng 3: Giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng
cơ bản trong thời gian đến tại thành phố Đà Nẵng
7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ

THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. VAI TRÒ VỐN TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý đầu tƣ XDCB đƣợc xác định theo từng dự án. Hiện nay, có
những quan niệm khác nhau về dự án đầu tƣ XDCB khi xét dƣới nhiều góc
độ. Chẳng hạn:
- Xét về mặt hình thức, dự án đầu tƣ XDCB là một tập hồ sơ tài liệu
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một
kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất
định trong tƣơng lai.
- Xét về góc độ quản lý, dự án đầu tƣ XDCB là một công cụ quản lý
việc sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong
một thời gian dài.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tƣ XDCB là một công cụ
thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH), làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài
trợ. Đầu tƣ XDCB là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác
kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
- Xét về nội dung, dự án đầu tƣ XDCB bao gồm một tập hợp các hoạt
động có liên quan với nhau, đó là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực
hiện để tạo ra các kết quả cụ thể. Những nhiệm vụ và các hoạt động cùng với
một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch đầu tƣ XDCB.
- Theo quan niệm phổ biến hiện nay, dự án đầu tư XDCB là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
8

tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng

hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
Dù vậy, xét dƣới góc độ nào thì dự án đầu tƣ XDCB cũng đều bao
gồm 4 vấn đề chính, đó là: mục tiêu của đầu tƣ, các kết quả, các hoạt động và
các nguồn lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả đƣợc coi là cột mốc
đánh dấu hiệu quả đầu tƣ. Vì vậy trong quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB phải
thƣờng xuyên theo dõi để đánh giá kết quả đạt đƣợc. Những hoạt động nào có
liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả đƣợc coi là hoạt động chủ
yếu và phải đƣợc đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động về đầu tƣ là rất lớn, không
thể trích ra cùng một lúc từ các khoản chi tiêu thƣờng xuyên của các cơ sở,
của xã hội vì điều này sẽ làm xáo trộn mọi hoạt động bình thƣờng của sản
xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó vốn trong đầu tƣ XDCB là tiền tích lũy của xã
hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và
vốn huy động từ các nguồn khác đƣợc đƣa vào xây dựng trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của xã hội.
1.1.2. Các kênh tạo vốn trong dự án đầu tư XDCB và vai trò của nó
1.1.2.1. Các kênh tạo vốn trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn từ ngân sách nhà nƣớc;
- Vốn khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc
cho phép để lại đầu tƣ xây dựng, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật;
- Vốn của doanh nghiệp;
- Vốn của Nhà nƣớc đi vay (vay trong nƣớc nhƣ: vay của cá nhân, vay
của các tổ chức,… và vay của nƣớc ngoài );
9

- Vốn tín dụng nhà nƣớc;
- Vốn viện trợ của các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ;

- Vốn huy động từ dân, nhƣ: công trái, trái phiếu;
- Vốn đóng góp của nhân dân
Từ các kênh tạo vốn đó, Chính phủ quy định các loại dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản bao gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
1.1.2.2. Vai trò vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Để tiến hành mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, quản lý
sản xuất kinh doanh phải có vốn. Vốn có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực xã hội, nhƣ:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên đƣợc hình
thành, vốn này đƣợc dùng để xây dựng nhà xƣởng, mua sắm trang thiết bị
để tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật (TSCĐ).
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động, vốn
này dùng để mua sắm thêm các máy móc thiết bị, xây dựng thêm một số nhà
xƣởng, sửa chữa hoặc mua sắm các TSCĐ mới thay thế TSCĐ đã bị hƣ hỏng,
hao mòn hữu hình (do quá trình sử dụng và do tác động của khí hậu, thời tiết)
và vô hình (do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho nhiều TSCĐ nhanh
chóng trở nên lạc hậu không còn thích hợp với điều kiện mới, tiếp tục sử dụng
sẽ không có hiệu quả).
10

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các cơ
sở đào tạo, các phúc lợi xã hội vốn này dùng để xây dựng các công sở,
trƣờng học, bệnh vện, các công trình giao thông, thủy lợi, cầu cảng
1.1.3. Quản lý vốn trong đầu tư XDCB

1.1.3.1. Trình tự quản lý dự án đầu tư XDCB
a) Trình tự quản lý chung cho một dự án đầu tƣ XDCB đƣợc chia làm
các giai đoạn và công việc sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, gồm quản lý các phần việc nhƣ: chủ
trƣơng đầu tƣ, quy hoạch, báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, khảo sát địa
chất, đo vẽ bản đồ địa hình, rà phá bom mìn, giải phóng mặt bằng, Cụ thể
một số nội dung theo trình tự nhƣ sau:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ;
+ Tiến hành tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất; xem xét
khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ;
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập dự án đầu tƣ;
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết
định đầu tƣ tổ chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ.
- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ, gồm quản lý các phần việc nhƣ: khảo sát phục
vụ thiết kế, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, hợp đồng xây dựng, tạm ứng, thanh
toán, chất lƣợng, tiến độ, Cụ thể một số nội dung theo trình tự nhƣ sau:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng)
và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái
định cƣ và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cƣ và phục hồi),
chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
11

+ Mua sắm thiết bị và công nghệ;
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Tiến hành thi công xây lắp;

+ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
+ Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây dựng, tiến độ
thi công xây dựng.
- Giai đoạn kết thúc đầu tƣ, gồm quản lý các phần việc: nghiệm thu, hoàn
công, kiểm toán, quyết toán, Cụ thể một số nội dung theo trình tự nhƣ sau:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình;
+ Bảo hành công trình;
+ Lập hồ sơ quyết toán;
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán;
+ Thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán.
12


Hình 1.1 - Sơ đồ về quy trình quản lý dự án xây dựng cơ bản
(Nguồn: Luật xây dựng, luật đấu thầu )
13

b) Quản lý vốn trong đầu tƣ XDCB của các dự án đƣợc tốt phải thực
hiện quản lý theo định mức và đơn giá. Chúng là những cơ sở quan trọng và
căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh toán, quyết toán
dự án đầu tƣ XDCB hoàn thành. Nội dung cụ thể của định mức và đơn giá:
- Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định
mức chi phí tỷ lệ. Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật
liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công
tác xây dựng. Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại
công việc trong hoạt động xây dựng bao gồm: định mức chi phí quản lý dự
án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trƣớc, chi phí nhà tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công và một số
định mức chi phí tỷ lệ khác.

- Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm: đơn giá xây dựng công
trình và giá xây dựng tổng hợp đƣợc dùng để lập, điều chỉnh chi phí xây dựng
trong tổng mức đầu tƣ, dự toán công trình. Đơn giá xây dựng công trình là chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu,
nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác xây
dựng của công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại
công tác xây dựng, một đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình. Chỉ số giá xây
dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian
và là cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, dự toán công trình,
giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
c) Quản lý vốn đầu tƣ XDCB là một công việc hết sức phức tạp vì mỗi
dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Do
vậy, phải quản lý tốt chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng XDCB hoàn
thành, theo các nội dung sau:
14

- Quản lý chi phí, mỗi dự án đầu tƣ bao gồm nhiều công việc hoạt
động khác nhau, nội dung các hoạt động lại rất đa dạng, do vậy quản lý vốn
dự án ĐTXD phải đƣợc thực hiện đối với từng hoạt động hay từng hạng mục
của dự án. Quản lý chi phí theo các nội dung sau:
+ Quản lý chi phí xây lắp, là kiểm tra việc áp dụng các định mức, đơn
giá đảm bảo đúng các quy định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với các quy định, hƣớng dẫn
điều chỉnh định mức, đơn giá dự toán, các chế độ quản lý XDCB của nhà
nƣớc và địa phƣơng, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản. Kiểm tra các
khối lƣợng công tác chính nhƣ: đào móng, bê tông, cốt thép, xây dựng, vì những
khối lƣợng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí xây lắp công trình. Kiểm
tra để phát hiện những công việc trùng lắp, những khối lƣợng công tác không
nằm trong thành phần chi phí trực tiếp (vì những khối lƣợng này đã đƣợc đƣa

vào tính toán trong chi phí chung, chi phí kiến thiết cơ bản khác hoặc đã nằm
trong thành phần công việc định mức để lập đơn giá).
+ Quản lý chi phí thiết bị, số lƣợng, chủng loại, công suất, các chỉ tiêu
kỹ thuật phải đảm bảo đúng nội dung đầu tƣ thiết bị trong dự án đã đƣợc
duyệt. Kiểm tra về giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản, gia công, tu
sửa đảm bảo các quy định chung của nhà nƣớc (giá thiết bị, cƣớc phí vận tải,
bốc dỡ ).
+ Quản lý chi phí kiến thiết cơ bản khác đối với những chi phí đƣợc
quy định tính theo tỷ lệ hoặc có bảng giá cụ thể (nhƣ chi phí ban quản lý công
trình, chi phí khảo sát thiết kế…) việc áp dụng các tỷ lệ định mức và đơn giá,
khối lƣợng công việc đƣa vào tính toán phải đảm bảo đúng quy định của nhà
nƣớc và phù hợp với nội dung dự án đã đƣợc duyệt. Đối với những chi phí
kiến thiết cơ bản khác, xác định bằng cách lập dự toán riêng, việc quản lý
cũng tƣơng tự nhƣ đối với chi phí xây lắp (căn cứ vào các quy định về giá cả,
15

chế độ chính sách của nhà nƣớc có liên quan đến XDCB để xác định việc đƣa
vào tính toán chi phí đúng, sai, đủ hay thừa thiếu). Những khối lƣợng tăng
thêm so với thiết kế đƣợc duyệt do mọi nguyên nhân đều phải đƣợc chủ đầu
tƣ hoặc ngƣời quyết định đầu tƣ.
- Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện
theo các nội dung sau:
+ Tạm ứng vốn phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tƣ và đơn vị
trúng thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu. Mức vốn tạm
ứng bằng tỷ lệ tạm ứng nhân với giá trị gói thầu nhƣng nhiều nhất không vƣợt
quá số tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu. Vốn tạm ứng
đƣợc hoàn trả từng lần cấp phát cho khối lƣợng xây lắp hoàn thành. Trƣờng
hợp vốn tạm ứng chƣa trả hết đƣợc chuyển sang năm sau, dự án không đƣợc
ghi kế hoạch thì chủ đầu tƣ phải giải thích với cơ quan cấp phát vốn đầu tƣ về

tình hình vốn chƣa trả hết để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Các trƣờng hợp
khác đƣợc xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tƣ xây dùng.
+ Thanh toán khối lƣợng XDCB hoàn thành phải căn cứ vào khối lƣợng
công tác xây lắp thực hiện đã đƣợc nghiệm thu hàng tháng và có đủ các điều
kiện: khối lƣợng nghiệm thu phải theo bản vẽ thiết kế thi công hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công đƣợc duyệt; có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tƣ và đơn vị
nhận thầu; chất lƣợng đảm bảo yêu cầu thiết kế; áp dụng đúng định mức, đơn giá
của Nhà nƣớc (số vốn thanh toán cho khối lƣợng này là giá trúng thầu đƣợc lập
cho khối lƣợng đó). Những khối lƣợng xây lắp thực hiện ngoài kế hoạch và thiết
kế dự toán đƣợc duyệt phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý)
phê chuẩn. Đối với những dự án thuộc vốn ngân sách nhà nƣớc (NSNN) thì phải
gửi đến cơ quan cấp phát những tài liệu, nhƣ: biên bản nghiệm thu khối lƣợng,
chất lƣợng công trình, bản tính toán giá thanh toán.
16

+ Thanh toán khối lƣợng thiết bị là thiết bị đã nhập kho chủ đầu tƣ (đối
với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và đƣợc nghiệm thu (đối với
thiết bị cần lắp đặt) và có đủ các điều kiện: danh mục thiết bị phải phù hợp với
quyết định đầu tƣ về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, tính năng, công suất, tiêu
chuẩn kỹ thuật và có trong kế hoạch đầu tƣ đƣợc giao; có trong hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu tƣ và đơn vị cung ứng thiết bị; có các chứng từ hoặc hợp đồng,
vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu…; đã đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm
thu hoặc nhập kho. Ở khâu này, cán bộ quản lý phải kiểm tra về mặt pháp lý
của các hợp đồng, chứng từ và giá cả thanh toán (giá mua thiết bị, giá gia công
thiết bị, cƣớc phí vận chuyển, bốc dỡ…) đảm bảo các quy định của Nhà nƣớc,
phù hợp với thời điểm thực hiện khối lƣợng thanh toán. Đối với những dự án
thuộc vốn NSNN, chủ đầu tƣ gửi đến cơ quan cấp phát vốn hồ sơ, tài liệu gồm:
hợp đồng kinh tế, hóa đơn kèm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong
nƣớc), bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu), hóa đơn vận
chuyển, chứng từ bảo hiểm (trƣờng hợp có bảo hiểm), phiếu nhập kho (đối với

thiết bị không cần lắp) hoặc phiếu giá thanh toán khối lƣợng thiết bị đã hoàn
thành lắp đặt (đối với thiết bị cần lắp), các chứng từ khác có liên quan (thuế,
phí lƣu kho…), phiếu giá thanh toán thiết bị.
+ Thanh toán chi phí kiến thiết cơ bản khác khi có đủ các căn cứ
chứng minh công việc đã đƣợc thực hiện hoàn thành theo hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu tƣ và đơn vị nhận thầu.
+ Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB, khi dự án hoàn thành đƣa vào khai thác
sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tƣ. Chậm nhất là 9 tháng (dự án nhóm B
trở lên), 06 tháng (dự án nhóm C) và 03 tháng (dự án chỉ lập Báo cáo Kinh tế kỹ
thuật) sau khi dự án hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ phải lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ. Dự án đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau,
trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn. Báo cáo quyết toán
17

vốn đầu tƣ phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tƣ thực hiện hàng năm,
tổng mức vốn đã đầu tƣ thực hiện dự án, giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị quản
lý sử dụng. Đối với các dự án đầu tƣ kéo dài nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu
tƣ phải quy đổi vốn đầu tƣ đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn
giao, để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.
Tất cả các dự án đầu tƣ dùng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc phải đƣợc thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tƣ theo quy định. Trƣớc khi phê duyệt quyết toán vốn
đầu tƣ, tất cả các báo cáo quyết toán phải đƣợc tổ chức thẩm tra quyết toán.
Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định hình thức tổ chức thẩm
tra quyết toán theo quy định. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán do cơ quan
chức năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc
thuê tổ chức kiểm toán. Trách nhiệm thẩm tra quyết toán: đối với các dự án do
cơ quan chức năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thẩm tra
thì cơ quan thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra; đối với các dự án
do tổ chức kiểm toán thẩm tra thì tổ chức kiểm toán chịu trách nhiệm toàn bộ về

kết quả thẩm tra; cơ quan chức năng thẩm tra chịu trách nhiệm nội dung kiểm tra
lại. Bộ trƣởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ các dự án nhóm A
của Nhà nƣớc theo ủy quyền của Thủ tƣớng Chính phủ; đối với các dự án còn lại
thì ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ đồng thời là ngƣời phê duyệt quyết
toán vốn đầu tƣ.
d) Đối với công tác lựa chọn nhà thầu: Căn cứ vào định mức, dự toán
XDCB và khối lƣợng của các dự án để xây dựng giá gói thầu. Theo Luật Đấu
thầu số 61/2003/QH11 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy
định các hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời

×