Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.31 KB, 27 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN TIẾN DŨNG
ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đinh Xuân Hạng
2. PGS.TS Lê Văn Luyện
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Học viện vào hồi…….giờ…… ngày…….tháng…… năm…… 2015
tại Học viện Ngân hàng
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong
những năm gần đây, nhiều DNNVV của các quốc gia trên thế giới và
Việt Nam gặp khó khăn phải giải thể, tạm ngừng hoạt động


Thực trạng ổn định tài chính DNNVV Việt Nam đang gặp nhiều
khó khăn, bất ổn. Đó là do cả hai loại nguyên nhân: vi mô và vĩ mô. Để
ổn định tài chính DNNVV phù hợp với chiến lược phát triển thị trường
tài chính Việt Nam đến năm 2020, cần đề ra các định hướng và giải pháp
ổn định tài chính DNNVV có luận cứ khoa học và thực tiễn. Đảm bảo ổn
định tài chính DNNVV là rất cần thiết, tài chính có đảm bảo thì doanh
nghiệp mới có cơ hội tồn tại và phát triển. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài: “Ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”
làm luận án Tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự phát
triển, tài chính, ổn định tài chính của các DNNVV, nổi bật và bao quát
nhất là các nghiên cứu của Ronald Harry, Taylor, Krishna B.Kumar,
Tyler Biggs, Thorsten Beck, Santiago, Brindusa
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong nước cũng có nhiều nghiên cứu về tài chính, năng lực tài
chính, ổn định tài chính đối với các DNNVV trong quá trình phát triển
của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế các nước trên thế giới
nói chung như “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hệ thống giải
pháp đảm bảo ổn định tài chính của Việt Namtrong phát triển và hội
4
nhập quốc tế”của GS, TSKH Tào Hữu Phùng (2003), “Doanh nghiệp
nhỏ và vừaViệt Nam - thực trạng và giải pháp” của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (1998), Các ấn phẩm của Bộ Kế hoạch đầu tư
“Sách trắng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” các năm 2009, 2010,
2011,
2.3. Rút ra những kết quả chủ yếu từ các công trình nghiên cứu trên
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản: DNNVV, nội dung
tài chính doanh nghiệp, năng lực tài chính doanh nghiệp, ổn định tài

chính doanh nghiệp nói chung và một số vấn đề khác.
- Đề xuất việc xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển
khu vực DNNVV, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước.
2.4. Những vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài luận án
- Luận án sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về rủi ro: khái niệm,
phân loại, nguyên nhân, ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, ổn định tài chính.
- Cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có đầy đủ luận cứ khoa
học và thực tiễn các vấn đề: Định hướng phát triển và ổn định tài chính
DNNVV phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế và định hướng
ổn định thị trường tài chính Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản: DNNVV, tài
chính DNNVV và ổn định tài chính DNNVV.
- Nâng cao nhận thức cho bản thân về những vấn đề lý luận cơ bản
nêu trên để góp phần xây dựng cơ chế, chính sách và điều hành, quản lý
tài chính DNNVV được tốt hơn.
- Đánh giá đầy đủ, toàn diện và có hệ thống thực trạng phát triển
5
DNNVV, tài chính DNNVV và mức độ ổn định tài chính DNNVV ở
Việt Nam, để làm rõ bức tranh toàn cảnh cho các vấn đề trọng tâm của
đề tài.
- Phân tích và rút ra những nhận xét tổng hợp về những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về ổn định tài chính
DNNVV, làm rõ cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản, thực trạng và đề xuất
giải pháp về DNNVV, tài chính và ổn định tài chính DNNVV.
* Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu các loại hình DNNVV thuộc các thành phần kinh tế
được Nhà nước cho phép thành lập và hoạt động theo tiêu chí của các
quốc gia quy định ở các thời điểm và cập nhật đến năm 2013.
- Ổn định tài chính DNNVV chịu tác động bởi các nhân tố bên
trong của bản thân DN và nhân tố khách quan từ bên ngoài.
- Đánh giá thực trạng phát triển DNNVV, tài chính DNNVV và ổn
định tài chính DNNVV ở Việt Nam từ năm 2009 - 2013.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp ổn định tài chính DNNVV ở
Việt Nam, bao gồm cả giải pháp vi mô, giải pháp vĩ mô và giải pháp hỗ
trợ đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu sơ cấp từ điều
tra các DNNVV ở Việt Nam của Tổng cục Thống kê và các nguồn số
6
liệu khác, để làm rõ các luận điểm và nội dung nghiên cứu trong luận án.
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích mô hình, biểu đồ
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án sẽ trình bày được những vấn đề trọng tâm của đề tài có
đầy đủ các luận cứ khoa học: Khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá,
phương pháp đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính
DNNVV.
- Đánh giá mức độ ổn định tài chính DNNVV. Đồng thời cũng chỉ
ra một cách toàn diện, đầy đủ những bất cập còn tồn tại, những nguy cơ
mất ổn định tài chính của các DNNVV ở Việt Nam.
- Luận án nghiên cứu kỹ lưỡng và trình bày 5 quan điểm ổn định
tài chính DNNVV ở Việt Nam. Các quan điểm này có đầy đủ luận cứ
khoa học, cơ sở thực tiễn và phù hợp với xu hướng phát triển các

DNNVV ở nước ta.
- Đề xuất những giải pháp mang tính vượt trội, nâng cao khả năng
chống đỡ rủi ro để bảo đảm được ổn định tài chính cho các DNNVV ở
Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, nội dung
chính của luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Chương 2:Thực trạng ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam
Chương 3:Giải pháp đảm bảo ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ
7
và vừa ở Việt Nam
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, khái niệm về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau
tùy theo từng quốc gia. Các nước căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để phân
loại doanh nghiệp và đưa ra quan niệm DNNVV phù hợp với mình.
Ở nước ta Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu: “Là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn nhỏ
Thứ hai, DNNVV có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với các thay
đổi của thị trường
Thứ ba, khả năng tiếp cận thị trường của các DNNVV kém, đặc
biệt đối với thị trường nước ngoài
Thứ tư, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ thấp
Thứ năm, trình độ quản lý, trình độ tay nghề lao động thấp
1 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
8
Vai trò của DNNVV được thể hiện qua: Đóng góp quan trọng cho
sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia; Tạo công ăn việc làm, tạo
nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho một bộ phận lớn dân cư
góp phần ổn định chính trị xã hội; DNNVV góp phần quan trọng trong
khai thác và sử dụng các nguồn lực, phát huy các tiềm năng còn tiềm ẩn
trong xã hội; DNNVV là một “mắt xích” quan trọng trong dây chuyền
công nghệ của các tập đoàn sản xuất lớn trên thế giới; DNNVV góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống các quan hệ kinh
tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.1.2.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tài sản ngắn hạn, tài sản trung hạn và tài sản dài hạn
- Nguồn vốn kinh doanh của DNNVV
- Phân phối lợi nhuận của DNNVV
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một là, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài chính DNNVV huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của

doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính
nhà nước
Tài chính
doanh nghiệp
Hệ thống tài chính quốc gia Tài chính
các tổ chức xã hội
Tài chính
hộ gia đình
9
Hai là, đối với hệ thống tài chính quốc gia
Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất do nhiều
mắt khâu tài chính hợp thành. Hiện nay, các khâu tài chính của nước ta
bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ
chức xã hội và tài chính hộ gia đình.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống tài chính quốc gia
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng và cơ sở của hệ
thống tài chính quốc gia.
1.1.4. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2. ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ những phân tích một số quan niệm về ổn định tài chính doanh
nghiệp nêu trên, luận án cho rằng, “Ổn định tài chính DNNVV là trạng
thái an toàn trước những rủi ro, duy trì cân đối giữa luồng tiền vào và
luồng tiền ra và sự ổn định của các mối quan hệ tài chính, phát triển bền
vững trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập

trung của DNNVV”.
1.2.2. Nội dung ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
10
1.2.2.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng có thể trả các khoản nợ đến hạn
(nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn đến hạn trả) của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nội dung phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã đề ra. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.2.3. Cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính doanh nghiệp là việc duy trì cân bằng giữa
luồng tiền ra với luồng tiền vào của doanh nghiệp. Dòng tiền đi vào
doanh nghiệp bao gồm: thu tiền từ việc bán hàng hóa dịch vụ và doanh
thu khác,từ bán thanh lý tài sản, lãi cổ tức, lãi cho vay, thu tiền từ việc
khách hàng trả nợ,…
1.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá ổn định tài chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1. Hệ thống các tiêu chí đánh giá ổn định tài chính của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Để đánh giá thực trạng ổn định tài chính doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các nhóm tiêu chí:
- Nhóm tiêu chí về khả năng thanh toán
- Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nhóm tiêu chí về luân chuyển tài sản
- Nhóm tiêu chí về cân bằng tài chính
- Cơ cấu nguồn vốn, kết cấu chi phí và việc sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp
1.2.3.2. Các phương pháp đánh giá ổn định tài chính doanh nghiệp

11
nhỏ và vừa Việt Nam
* So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
* Cho điểm là phương pháp tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình
hình sản xuất kinh doanh, trong đó có tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong bao gồm các nhân tố cơ bản sau: Năng lực
quản lý của người lãnh đạo doanh nghiệp; kỹ thuật - công nghệ sản xuất;
tiềm lực tài chính…
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài tác động tới ổn định tài chính doanh nghiệp
bao gồm: chính sách, pháp luật của Nhà nước; sự biến động của thị
trường nội địa và quốc tế; các loại rủi ro…
1.3. KINH NGHIỆM ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm ổn định tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhằm ổn định tài chính cho các DNNVV, Chính phủ Nhật đã
thành lập các cơ quan tài chính nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các
DNNVV. Bên cạnh đó, cơ quan cho vay của chính quyền cấp quận cho
vay vốn để mua trang thiết bị mà không áp dụng lãi suất, hoặc mua trang
thiết bị cần thiết để cho các DNNVV thuê, hoặc bán lại cho DNNVV
12
theo phương thức thanh toán từng phần.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chính phủ Hàn Quốc áp dụng rất nhiều các biện pháp hỗ trợ tài
chính khác nhau dành cho các DNNVV tuy nhiên các biện pháp chính có
thể kể đến ưu tiên về thuế, tỷ lệ cho vay bắt buộc áp dụng đối với các
NHTM dành cho DNNVV và bảo lãnh tín dụng.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Đức
Nước Đức đã có nhiều chính sách và giải pháp nhằm ổn định tài
chính của các DNNVV về thuế, vốn. Bên cạnh đó, Chính phủ Đức cũng
hộ trợ tài chính bằng các biện pháp như miễn, giảm thuế, trợ cấp xuất
khẩu, bảo hiểm thiệt hại xuất khẩu
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Mỹ
Để hỗ trợ tài chính cho DNNVV, Chính phủ Mỹ đã thực hiện các
biện pháp hỗ trợ về vốn, về thuế và bảo lãnh tín dụng cho khu vực doanh
nghiệp này.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Thứ nhất, để ổn định tài chính của DNNVV, Chính phủ các nước
thường xây dựng chính sách thuế ưu đãi cho các DNNVV
Thứ hai, Chính phủ thực hiện trợ giúp các DNNVV tăng khả năng
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
Thứ ba, các nước thực hiện chính sách trợ giúp về tài chính để hỗ
trợ các DNNVV mở rộng thị trường xuất khẩu, đổi mới máy móc công
nghệ,
Thứ tư, một số nước áp dụng các chính sách khác để giúp DNNVV
tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG ỔN ĐINH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

2.1.1.1. Giai đoạn trước năm 2001
* Giai đoạn trước năm 1986
Trước năm 1975, đất nước đã bắt đầu thời kỳ xây dựng và phát
triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó chỉ có các xí nghiệp
quốc doanh và các hợp tác xã là được khuyến khích phát triển.
* Giai đoạn sau 1986 đến trước năm 2001
Đại hội Đảng CSVN khóa VI (năm 1986) đã chủ trương đổi mới
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Kể từ năm 2001 đến năm 2008, cả nước có 310.112 doanh nghiệp
được thành lập mới, gấp khoảng 5 lần số lượng doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh (61.245) của 10 năm trước (Giai đoạn 1991 - 2000).
2.1.2. Đặc điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
- Phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nên quy mô vốn rất
hạn hẹp.
- Số lao động trong một doanh nghiệp vừa ít, vừa có xu hướng
14
giảm dần.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia hoạt động đa
ngành nhưng chủ yếu tập trung vào ngành thương mại, dịch vụ.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong mọi vùng miền
nhưng chủ yếu tập trung tại đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Trình độ quản lý còn thấp, thiếu lao động có tay nghề cao.
- Khoa học công nghệ còn lạc hậu, việc đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu triển khai còn thấp.
2.2. THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô vốn bình quân và tốc độ tăng trưởng vốn của DNNVV qua
các nămtăng khá nhanh với mức tăng thuộc về ngành thương mại dịch
vụ nhưng vốn bình quân một DNNVV còn thấp.
2.2.2. Khả năng tự tài trợ
Việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là nguồn vốn rất quan
trọng đối với các DNNVV nói riêng và các DN nói chung vì nó sẽ bổ
sung cho nguồn vốn chủ sở hữu, làm vững chắc thêm tình hình tài chính
của mỗi DN.
2.2.3. Khả năng vay vốn
Khả năng huy động vốn nợ của các DNNVV Việt Nam trong
những năm gần đây thay đổi không đáng kể. Năm 2009 trong 100 đồng
đầu tư vào tài sản của DN có 56,17 đồng lấy từ vốn nợ , năm 2010 giảm
nhẹ xuống còn 55,45 đồng và tiếp tục giảm trong năm 2011 chỉ còn
54,94 đồng, bước sang năm 2012 và 2013 có sự tăng nhẹ.
15
2.2.4. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
2.2.5. Khả năng sinh lời
(1) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA).
(2) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
2.2.6. Khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Nhằm phòng ngừa, đối phó với những rủi ro bất ngờ trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và ổn định tài chính doanh nghiệp, Nhà nước
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trích lập
các khoản dự phòng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.3.1. Những kết quả đạt được về ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ
và vừa
2.3.1.1. Tốc độ tăng trưởng vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng
trong các DNNVV khá mạnh
2.3.1.2. Khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ của các
DNNVV đã có những chuyển biến tốt
2.3.2. Những hạn chế về ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.2.1. Khả năng thanh toán thấp và có xu hướng giảm sút, cảnh báo
những rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai
Các tiêu chí khả năng thanh toán của các DNNVV có dấu hiệu sụt
giảm từ năm 2010 tới nay. So với năm 2009 tiêu chí khả năng thanh toán
16
hiện thời đã giảm 11,41% còn 1,18 lần, tiêu chí thanh toán nhanh giảm
5,52% chỉ còn 0,87 lần. Đây là dấu hiệu cảnh báo cho các DNNVV
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải
trong tương lai.
2.3.2.2. Các tỷ suất sinh lời ở mức kém, trong nhiều ngành tỷ suất này
vẫn giảm sút
Theo phương pháp phân tích các tiêu chí tài chính để đánh giá hệ
số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp của một số ngân hàng trong nước
như: Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam; các tỷ suất sinh lời của các
DNNVV thuộc mức kém nhất.
2.3.2.3. Khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động
kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức
Hiện nay, các khoản dự phòng được phép tính vào chi phí của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các khoản trích lập này cũng như việc trích lập quỹ dự
phòng tài chính chỉ là khuyến khích thực hiện, không phải bắt buộc.
2.3.2.4. Tốc độ tăng trưởng vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói

riêng khá cao nhưng quy mô vốn bình quân và quy mô vốn chủ sở
hữu bình quân một DNNVV thấp
Năm 2010 mức vốn bình quân một DNNVV là 16.920 triệu đồng.
Năm 2011 mức vốn bình quân này sẽ đạt 18.548 triệu đồng. Trong các
ngành, ngành CN, XD có số vốn bình quân một DNNVV là cao hơn.
Năm 2011, bình quân một DNNVV trong ngành CN có số vốn là 25.267
triệu đồng, trong ngành xây dựng là hơn 17.688 triệu đồng. Trong khi đó
ngành NN,LN và TS có số vốn nhỏ hơn nhiều chỉ có 6.938 triệu đồng.
2.3.2.5. Quy mô vốn chủ sở hữu tạo lập được còn khá “khiêm tốn”
Ngoài số vốn góp ban đầu thì quy mô vốn chủ sở hữu doanh
17
nghiệp tạo lập tăng thêm còn hạn hẹp. Lợi nhuận để lại quá thấp so với
nhu cầu vốn của công ty, điều này cho thấy khả năng tự tích lũy vốn cho
tăng trưởng lên quy mô lớn hơn và tận dụng được các lợi thế từ quy mô
vốn của các DNNVV còn yếu cho thấy năng lực tài chính chủ sở hữu nội
sinh thấp.
2.3.2.6. Khả năng huy động vốn nợ của các DNNVV còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
- Khả năng tiếp cận vốn NHTM cũng như nguồn vốn cho vay ưu
đãi của các DNNVV còn thấp.
- Các DNNVV ít huy động vốn từ những hình thức mới như đi
thuê tài chính hay chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán,…
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân bên trong
Nguyên nhân bên trong ảnh hưởng nhiều đến DNNVV như: Thông
tin về tình hình tài chính thiếu minh bạch; Hồ sơ dự án xin vay chưa
hoàn thiện, do còn yếu kém về năng lực; Ít quan tâm tới công tác lập kế
hoạch tài chính; Thiếu tài sản thế chấp; Trình độ quản lý còn thấp, thiếu
lao động có tay nghề cao; Trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, máy
móc thiết bị không đồng bộ; Khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài

nước của các DNNVV còn yếu.
2.3.3.2. Nguyên nhân bên ngoài
- Môi trường kinh doanh không thuận lợi
- Biến động về tỷ giá hối đoái
- Lãi suất cho vay cao.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập.
18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM NĂM 2020
3.1.1. Định hướng cơ bản về ổn định thị trường tài
chính Việt Nam
3.1.2. Định hướng phát triển và ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam
3.1.2.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
3.1.2.2. Định hướng ổn định tài chính doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam
3.1.3. Quan điểm ổn định tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
3.1.3.1. Ổn định tài chính doanh nghiệp phải tính tới yếu tố hội nhập
kinh tế và những biến động tài chính toàn cầu
Việc đảm bảo ổn định tài chính DNNVV phải tính tới các yếu tố
thay đổi khi Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3.1.3.2. Ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải xây
dựng trên nền tảng phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng tới việc ổn

định tài chính doanh nghiệp.
3.1.3.3. Ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chú trọng
đến việc bảo đảm khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
Khả năng thanh toán được hiểu là khả năng của doanh nghiệp có
19
thể trả các khoản nợ đến hạn. Đây là dấu hiệu tập trung biểu hiện thực
trạng ổn định tài chính của doanh nghiệp.
3.1.3.4. Ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải chú
trọng đến việc tăng cường phòng ngừa rủi ro và giám sát tài chính
của các doanh nghiệp
Quá trình tự do hóa tài chính, tự do hóa thương mại và toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ.
Do vậy, ổn định tài chính cần phải quan tâm tới việc quản lí rủi ro
và giám sát tài chính doanh nghiệp.
3.1.3.5. Chính sách của Chính phủ chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy
DNNVV và phải phù hợp với cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế
Do các DNNVV có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Cho nên, bên cạnh những cố gắng, nỗ lực của bản thân
các doanh nghiệp, việc tạo ra môi trường thuận lợi để nâng cao năng lực
tài chính, ổn định tài chính đối với doanh nghiệp nói chung, DNNVV
nói riêng là sự cần thiết khách quan.
3.2. GIẢI PHÁP VI MÔ NHẰM ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính và lành mạnh hóa tài
chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1.1. Thúc đẩy, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Chính phủ cần tạo cơ chế và môi trường để thúc đẩy phát triển thị
trường vốn trong nước.
- Tiếp tục tăng cường tiềm lực tài chính các NHTM nhà nước và
tạo cơ chế bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại khác tăng cường

tiềm lực tài chính để có đủ nguồn vốn cho vay hoặc bảo lãnh vay cho
20
các DNNVV.
- Các DNNVV cần đẩy mạnh phương thức đầu tư và quản lý vốn
tại doanh nghiệp thông qua công ty Đầu tư tài chính nhà nước.
- DNNVV cần chuẩn bị và hội tụ đủ các điều kiện vay vốn để có
thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại được
cao nhất.
3.2.1.2. Lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp
- Trong thời gian tới, các DNNVV cần tích cực tham gia vào thị
trường mua, bán nợ chung đối với toàn bộ các doanh nghiệp Việt Nam.
- Các DNNVV cần thực hiện đúng quy định của luật Phá sản.
3.2.2. Xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với DNNVV để gia
tăng các nguồn lực tài chính
Nhà quản trị DNNVV cần có chiến lược tài trợ vốn cụ thể, phù hợp
với DN nhằm đảm bảo DN đủ vốn hoạt động và đảm bảo an toàn tài
chính DN giúp DN nâng cao các nguồn lực tài chính của mình.
3.2.3. Nâng cao trình độ kế hoạch hóa tài chính nhằm chủ động đáp
ứng nhu cầu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Đối với DNNVV, việc dự báo tình hình tài chính và việc lên kế
hoạch tài chính là quá trình tính toán, ước lượng các tiêu chí tài chính và
nhu cầu tài chính trong tương lai nhằm đáp ứng yêu cầu cho hoạt động
kinh doanh của DN.
3.2.4. Thực hiện tốt quản trị dòng tiền, duy trì khả năng thanh toán
đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc quản trị dòng tiền giúp cho doanh nghiệp tránh được những
khủng hoảng trong quá trình vận hành.
3.2.5. Xây dựng dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hợp lý
21
và hiệu quả tạo tiền đề tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa
Các DNNVV cần xây dựng được dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
3.2.6. Đẩy mạnh tích lũy, gia tăng năng lực tự tài trợ
Hiện nay, DN bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay rất lớn, vay được
thì có thể hoạt động, không vay được thì không thể hoặc khó hoạt động.
Từ thực tế đó, đòi hỏi DNNVV cần tăng quy mô vốn chủ sở hữu của
mình để gia tăng năng lực tài chính chủ sở hữu.
3.2.7. Giải pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro tài chính doanh nghiệp
nhỏ và vừa
3.2.7.1. Mua bảo hiểm
Các doanh nghiệp Việt Nam cần sử dụng các hợp đồng bảo hiểm
để giảm thiểu từng loại rủi ro tài chính, rủi ro trong hoạt động theo điều
kiện của mình trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.7.2. Sử dụng các công cụ để giảm thiểu rủi ro
- Trích lập dự phòng bao gồm: dự phòng tài chính, dự phòng nợ
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
chứng khoán
- Sử dụng các công cụ phái sinh:hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ
hạn, hoán đổi và các quyền chọn.
3.3. GIẢI PHÁP VĨ MÔ NHẰM ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.3.1. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng lực
quản trị tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cần tập trung thực hiện giải pháp trên các nội dung sau:
22
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng giám đốc doanh nghiệp, tập
huấn cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp.
- Đồng thời, cần tạo môi trường để hình thành cơ chế thuê giám
đốc điều hành cho doanh nghiệp ở Việt Nam.

3.3.2. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy việc nâng cao
trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tiếp tục thực hiện những cải cách kinh tế vĩ mô, cải cách cơ cấu,
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng tạo môi trường pháp lý
kinh doanh cạnh tranh bình đẳng.
- Nâng cao đóng góp của đầu tư nước ngoài trong thúc đẩy đầu tư
đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ cao.
- Chính phủ cần có các chương trình, dự án để hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ trong sản xuất.
3.3.3. Thành lập cơ quan chuyên trách nhằm cập
nhật thông tin để đánh giá kip thời tình hình ổn
định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thành lập hoặc phân công một cơ quan chuyên trách có chức
năng tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và
thực trạng ổn định tài chính DNNVV nói riêng.
- Cần có quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải gửi các báo cáo
tài chính nói chung, số liệu theo tiêu chí đánh giá ổn định tài chính
doanh nghiệp nói riêng tới cơ quan chuyên trách đánh giá tình hình ổn
định chính doanh nghiệp.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao hơn nữa trình độ
cán bộ của cơ quan chuyên trách này nhằm phục vụ tốt hơn nhiệm vụ
được giao.
23
3.3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuẩn mực đánh giá ổn định tài
chính doanh nghiệp
Thứ nhất, sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá ổn
định tài chính doanh nghiệp
Thứ hai, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá ổn định tài chính doanh nghiệp
Thứ ba, đề xuất xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuẩn mực đánh giá ổn

định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.3.5. Củng cố, phát triển hệ thống thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Phát triển kiểm toán độc lập
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra
3.3.6. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế theo hướng khuyến khích,
thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng khả năng tích lũy, tích tụ
và tập trung vốn
Chính sách thuế cần tiếp tục hoàn thiện theo hai khía cạnh “công
bằng” và “khuyến khích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”; theo
nghĩa đó cần khuyến khích các doanh nghiệp quy mô nhỏ tăng nhanh
khả năng tích lũy.
3.3.7. Cần đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Cần xây dựng và phát triển chính sách tín dụng cho phép áp dụng
môhình cho vay ít lệ thuộc vào tài sản thế chấp, cầm cố đối với DNNVV.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các DNNVV nâng cao năng lực tài chính
24
- Nhanh chóng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao tiềm
lực tài chính cho các ngân hàng, tạo cơ sở để các DNNVV có thể tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng một cách phong phú, lành mạnh.
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
3.4.1. Nâng cao nhận thức về ổn định tài chính và bảo đảm ổn định
tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức hoặc ham gia các lớp tập huấn định kỳ cho lãnh đạo
doanh nghiệp, các cán bộ chủ chốt, cán bộ kinh doanh, tài chính về ổn
định tài chính và ổn định tài chính doanh nghiệp.
- Học hỏi và đúc rút kinh nghiệm về ổn định tài chính doanh

nghiệp các doanh nghiệp cùng ngành.
- Định kỳ cuối năm hoặc đột xuất có những cuộc họp chuyên đề
thảo luận nội dung ổn định tài chính doanh nghiệp của mình trong thời
điểm hiện tại.
3.4.2. Xây dựng chương trình quản lý ổn định tài của chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Xác định mục tiêu của chương trình quản lý ổn định tài chính
doanh nghiệp.
- Nhận dạng và định lượng độ nhạy cảm.
- Xác định triết lý quản lý ổn định tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá và kiểm soát.
3.4.3. Xây dựng bộ phận chức năng chuyên quản lý ổn định tài chính
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bộ phận quản lý ổn định tài chính doanh nghiệp phải đánh giá
được tất cả các thông tin tài chính, thông tin thống kê cần thiết về tài
chính để xác định được thực trạng ổn định tài chính của doanh nghiệp.
25
3.4.4. Tuyên truyền về ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền trên các báo đài, trong đó chú trọng
là các báo kinh tế về vấn đề ổn định tài chính doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các viện nghiên cứu kinh tế tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thiện lí luận về vấn đề ổn định tài chính doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các trường đại học kinh tế thành lập bộ môn chuyên ngành
chuyên nghiên cứu, giảng dạy vấn đề ổn định tài chính doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, DNNVV có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Song ổn định tài chính cho khu vực
doanh nghiệp này còn có vai trò quan trọng hơn. Nhận thức được vấn đề
đó, nhất là do sự biến động, sự suy giảm của nền kinh tế nước ta trong
mấy năm gần đây, do đó đề tài “ổn định tài chính doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam” là thực sự cần thiết đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Với một vấn đề tâm đắc, sự cầu thị trong nghiên cứu, luận án đã kỳ
công, miệt mài, học hỏi hoàn thành những kết quả chủ yếu:
1. Hệ thống hóa, luận giả, làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản của đề tài: tổng quan về DNNVV, tài chính DNNVV và ổn định
tài chính DNNVV.
2. Luận án đã nghiên cứu, trình bày kinh nghiệm của bốn nước điển
hình trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và có giá trị vận dụng
để hạn chế rủi ro vả ổn định tài chính các DNNVV ở Việt Nam.
3. Luận án đã thu thập số liệu và phân tích khá đầy đủ, toàn diện
tình phát triển các DNNVV ở Việt Nam trong cả giai đoạn trước năm
2001 đến 2013.

×