Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.62 KB, 101 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NÔNG TRUNG KIÊN



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI












Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NÔNG TRUNG KIÊN


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn







Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” đều được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một
cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ về việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nông Trung Kiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất
để có thể đem những kiến thức đã được học ở trường góp một phần công sức của
mình vào xây dựng đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường Đại
học Nông Lâm, phòng QLĐT Sau Đại Học và dưới sự hướng dẫn tận tình của
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn tôi thực hiện và
hoàn thành bản khóa luận này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên, phòng QLĐT Sau Đại Học và GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như hoàn thành bản khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quí thầy cô và các bạn
học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng…. năm 2014
Tác giả


Nông Trung Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giao đất 4
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao đất 8
1.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất lâm nghiệp 9
1.3. Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới 12
1.3.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc 13
1.3.2. Chính sách đất đai ở Nhật Bản 14
1.3.3. Chính sách đất đai ở Thái Lan 15
1.3.4. Chính sách đất đai ở Inđônêxia 17
1.3.5. Chính sách đất đai ở Đài Loan 17
1.4. Chính sách giao đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam 18
1.4.1. Giai đoạn 1986 -1993 20
1.4.2. Giai đoạn từ 1993 đến 2003 21

1.4.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 24
2.3.2. Tài liệu sơ cấp 25
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 26
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì 28
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Rì 33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Na Rì 43
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Na Rì 45
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Na Rì 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Na Rì 51
3.3. Thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì 53
3.3.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp được giao cho các đối tượng quản lý 54
3.3.2. Hiện trạng đất lâm nghiệp được giao theo các đối tượng sử dụng 56
3.3.3. Kết quả công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì giai đoạn
2009 - 2013 60
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau giao đất 63
3.4.1. Khái quát chung về tình hình của các xã điều tra 63
3.4.2. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của các xã điều tra trước và sau khi

giao đất lâm nghiệp 65
3.4.3. Đánh giá tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến công tác bảo vệ
và phát triển rừng 66
3.4.4. Đánh giá thu nhập các nguồn thu từ đất lâm nghiệp 68
3.4.5. Đánh giá hiệu quả môi trường 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.6. Điều tra nông hộ về công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na
Rì 71
3.5. Những tồn tại sau khi giao đất lâm nghiệp và các giải pháp thúc đẩy công tác
giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì 75
3.5.1. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất lâm nghiệp 75
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Na Rì 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2009 - 2013 33
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng một số sản phẩm nông sản chủ yếu năm 2013 34
Bảng 3.3: Hiện trạng dân số huyện Na Rì năm 2013 38
Bảng 3.4: Hiện trạng một số tuyến huyện lộ trên địa bàn huyện 41
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Na Rì năm 2013 51
Bảng 3.6: Hiện trạng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì năm 2013 53

Bảng 3.7: Diện tích đất lâm nghiệp theo đối tượng được giao quản lý trên địa
bàn huyện Na Rì năm 2013 54
Bảng 3.8: Diện tích đất lâm nghiệp được giao theo đối tượng sử dụng trên địa
bàn huyện Na Rì năm 2013 57
Bảng 3.9: Kết quả công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì giai
đoạn 2009 - 2013 61
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá về các hoạt động quản lý đất lâm nghiệp và rừng 65
Bảng 3.11: Số vụ vi phạm lâm luật trước và sau giao đất lâm nghiệp năm 2009
và 2013 67
Bảng 3.12: Thu nhập từ rừng của các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã điều tra
trước và sau khi giao đất lâm nghiệp 69
Bảng 3.13: Biến động về độ che phủ rừng tại 3 xã điều tra trước và sau giao
đất lâm nghiệp 70
Bảng 3.14: Tình hình sử dụng và nhu đầu sử dụng đất lâm nghiệp của nông hộ
trên địa bàn 3 xã điều tra 71
Bảng 3.15: Ý kiến của nông hộ về chính sách giao đất lâm nghiệp trên địa bàn
3 xã điều tra 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Na Rì 28
Hình 3.2: Đồ thị cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Na Rì Năm 2013 52
Hình 3.3: Đồ thị thể hiện diện tích đất lâm nghiệp theo đối tượng được giao để
quản lý 56
Hình 3.4: Đồ thị cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp giao cho nhóm đối tượng sử

dụng 58
Hình 3.5: Đồ thị thể hiện diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng sử
dụng ổn định, lâu dài 60



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là Tài nguyên có vai trò và giá trị đặc biệt quan trọng, là nguồn lực để
phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh và quốc phòng. Việt Nam có gần 80% lao động
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững
đất nông, lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Giao đất, giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông – lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động
với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp, từng bước ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh - quốc phòng.
Từ khi có Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành trung ương
Đảng về cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nhất là Nghị quyết 10-
NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
thì quyền sử dụng đất của nông dân mới được xác lập. Luật Đất đai sửa đổi năm
1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 đã thừa nhận 5 quyền cơ bản của
người sử dụng đất, quan hệ sản xuất trong nông - lâm nghiệp được xác lập trên cơ
sở giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài đã trở thành động
lực thúc đẩy quá trình nông - lâm nghiệp phát triển, hiệu quả sử dụng đất đã được
nâng lên so với giai đoạn trước. Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi

một số điều Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003, Nghị định
số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 và Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 quy định
“Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp”, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về
“Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp”.
Các chính sách đất đai trên đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển
nền kinh tế đất nước. Giao đất giao rừng là một chủ trương lớn của Nhà nước, là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
bước chuyển quan trọng từ nền lâm nghiệp thuần túy nhà nước sang nền lâm nghiệp
xã hội với sự tham gia thực sự của toàn xã hội, trong đó vai trò của hộ gia đình và
cộng đồng được đề cao và chú trọng.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách giao đất giao rừng đã thực sự
đi vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống, nhiều hộ nông dân có thu nhập khá từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất được giao. Tuy nhiên, trong quá trình vận
dụng triển khai thực hiện những chính sách giao đất giao rừng ở mỗi địa phương lại
có những thuận lợi và khó khăn riêng, chính vì vậy mà tác động của những chính
sách này tới sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa phương cũng có sự khác nhau và
mang đặc thù của mỗi vùng, do vậy việc nghiên cứu, đánh giá tình hình giao đất,
giao rừng trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số phương hướng cho giai đoạn
tiếp theo là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế dựa trên cơ sở nghiên cứu nhằm hiểu được hiệu
quả công tác quản lý và sử dụng đất sau khi thực hiện chích sách giao đất, giao rừng
để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai, từ đó đề xuất giải
pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp, chúng tôi chọn Đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao
đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng và công tác giao đất lâm nghiệp huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy công tác giao đất lâm nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì.
- thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì.
- một số , phù hợp trên địa bàn huyện Na Rì.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Na Rì
đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các mô hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa
bàn huyện.
- Xây dựng và định hướng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở

địa phương, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và cải tạo nhóm đất lâm
nghiệp. Xây dựng được một số mô hình sử dụng đất mang tính đặc thù huyện Na Rì
nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ bao đời nay, trong sử dụng đất, ông cha ta đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm. Hiện nay, những kinh nghiệm này đã được khoa học và công nghệ làm
sáng tỏ. Sự hòa quyện giữa những kinh nghiệm truyền thống với khoa học, công
nghệ hiện đại đã tạo ra những giá trị mới trong sử dụng đất. Thật vậy, nói tới sử
dụng đất hợp lý, nhất thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi dưỡng đất. Song, muốn bảo
vệ một cách cơ bản không chỉ áp dụng một biện pháp duy nhất. Nếu áp dụng một
biện pháp đơn độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp đó sẽ mang lại hiệu quả thấp
và không ít trường hợp một số mặt yếu của biện pháp đó sẽ nhanh chóng bộc lộ và
ngay tức khắc các mục tiêu chung phủ định.
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc sử dụng đất luôn hướng tới mục
tiêu kinh tế nhằm đạt lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định như
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn Bên
cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà ở, hệ
thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở mang
phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên
luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng

căng thẳng. Những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai
lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường nói chung và môi
trường đất nói riêng (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất ) liên tục xảy ra với quy
mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng làm cho một số chức năng
của đất bị yếu đi. Để thỏa mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã
hội- môi trường nhất thiết phải giải quyết các xung đột này để sử dụng đất có hiệu
quả. Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế- xã hội
với bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền
vững tạo nên sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế- xã hội và môi trường.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của tài nguyên đất, từ đó
đưa ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một cách hợp lý
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại nhưng không
làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả trở thành chiến
lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại.
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hưởng
đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993,
sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông
qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật
Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định, thông tư, văn
bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài:

a) Các văn bản của Trung ương:
- Luật đất đai năm 2013;
- Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013:
+ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
+ Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
+ Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
+ Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
+ Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Luật Đất đai năm 2003;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003:
+ Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về

việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui
định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
+ Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
+ Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 Tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 về thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn

thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính Phủ.
+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
+ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
+ Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất cho thuê đất.
b) Các văn bản của UBND tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 quy định một số nội
dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 v/v ban hành quy định
một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ;
- Quyết định số 1389/2010/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 v/v ban hành một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ ;
- Quyết định số 1928/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 v/v điều chỉnh, bổ
sung một số điều của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết
định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh ;
- Quyết định số 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 ban hành một số nội

dung cụ thể về cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2009 đến 2013.
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác giao đất
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao đất
* Khái niệm và bản chất của giao đất
a. Khái niệm
Luật Đất đai 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và cho
thuê đất. Điều 4 của Luật giải thích [11]:
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
b. Bản chất của giao đất
bản chất của việc giao đất chính là trao quyền sử dụng đất. Người được giao
đất không có quyền định đoạt đối với mảnh đất được giao mà chỉ được quyền sử
dụng, khai thác công năng, tính dụng và các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay
cho thuê.
*. Tầm quan trọng của công tác giao đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
a. Đối với nhà nước
Giao đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai, vì thông
qua hình thức giao đất Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất đai cho đối tượng sử
dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và định đoạt đối với đất đai.
b. Đối với người sử dụng đất
Giao đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà còn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra quyền sử dụng cho
người được Nhà nước giao đất để từ đó người sử dụng có thể khai thác các công
năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.

1.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất lâm nghiệp
Điều 4, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định 64/1994/NĐ – CP ngày
7/9/1994 quy định về việc đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn dịnh, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp quy định như sau [5]:
1.2.2.1. Đối tượng được Nhà nước giao đất lâm nghiệp
Nhà nước giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư
nghiệp, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản
xuất đó, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
2. Ban Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
3. Doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất lâm nghiệp do Nhà nước giao
trước ngày 01 tháng 0l năm 1999;
4. Trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề;
5.Tổ chức khác thuộc các thành phần kinh tế đã được Nhà nước giao đất lâm
nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ trước
ngày 01tháng 1 năm 1999 được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn giao đất. Khi
hết thời hạn đã giao phải chuyển sang thuê đất lâm nghiệp;
6. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp
với quốc phòng.
1.2.2.2. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
- Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định tại Điều 13 của
Nghị định [5].
- Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất, thuê đất lâm nghiệp của hộ

gia đình, cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có đất lâm nghiệp xác nhận.
1.2.2.3. Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
- Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định nhưng không quá 30 ha.
- Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho tổ chức theo dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn mức đất lâm nghiệp cho tổ chức thuê theo dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; hạn mức đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thuê
theo đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.
- Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất cát ven biển, đất lấn biển thì mức đất giao
cho hộ gia đình sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, bảo
đảm thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác sử
dụng các loại đất này vào mục đích lâm nghiệp [5].
1.2.2.4. Thời hạn giao đất lâm nghiệp
-Thời hạn giao đất lâm nghiệp quy định như sau [5]:
+ Thời hạn giao đất cho tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 4 của
Nghị định 163/1999/NĐ-CP này theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức quy định tại khoản 5: Điều 4
của Nghị định này được quy định đến hết thời hạn đã được Nhà nước giao;
+ Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài là 50
năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong
quá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng pháp luật về đất đai; pháp luậtvề
bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
đất đó để tiếp tục sử dụng. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết

thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để sử dụng.
- Thời hạn giao đất lâm nghiệp được tính như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, thì được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp sau ngày 15 tháng
10 năm1993 thì được tính từ ngày giao.
- Thời hạn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp được xác
định theo dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn xin thuê đất
của hộ gia đình, cá nhân nhưng không quá 50 năm.
Trường hợp dự án có nhu cầu thuê đất lâm nghiệp trên 50 năm, phải được Thủ
tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.
Hết thời hạn này, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu thuê đất
lâm nghiệp đó và sử dụng đất được thuê đúng mục đích thì được Nhà nước xem xét
cho thuê tiếp.
1.2.2.5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp
1.Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền [5]:
a) Các quyền được quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 73 của Luật
Đất đai;
b) Được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
c) Các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế trong nước còn có quyền:
thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại
tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh; góp vốn hợp tác sản
xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng
giá trị quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:
a) Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;
b) Nộp thuế, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
c) Thực hiện các quy định của Pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất lâm nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền [5]:
a) Các quyền quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 73 và khoản 3 Điều 76 của
Luật Đất đai;
b) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với
tổ chức, cá nhân trong nước;
c) Miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được hưởng
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:
a) Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;
b)Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng:
1.2.2.7. Hồ sơ giao đất Lâm nghiệp
1. Đơn xin giao đất Lâm nghiệp;
2. Đối với tổ chức phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải
có phương án quản lý, sử dụng hoặc kế ước được cơ quan quản lý nà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Bản đồ hoặc sơ đồ tỷ lệ từ 1.5000 đến 1.25. 000 về khu đất Lâm nghiệp
được giao. Nơi không có bản đồ tỉ lệ trên, có thể dùng bản đồ tỉ lệ 1.50. 000 phóng
ra và bổ sung chi tiết ở thực vật. Trên bản đồ phải thể hiện rõ các mốc đánh dấu về
diện tích được giao;
4. Quyết định giao đất Lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền;
Biên bản giao, nhận đất Lâm nghiệp tại hiện trường;
5. Hồ sơ giao đất Lâm nghiệp, phải lưu trữ tại cấp ra quyết định giao đất Lâm
nghiệp và uỷ ban nhân dân địa phương nơi có đất Lâm nghiệp [5.]

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.3.1. Chính sách đất đai của một số nƣớc trên thế giới
1.3.1.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở
Trung Quốc được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai.
Do vậy, quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung Quốc đã phát triển và đạt
được những kết quả tốt, (Nguyễn Thị Hồng (2011))[25]:
Đã cải thiện được môi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. Đất canh tác
được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ được dùng một nơi làm đất ở với
diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể
thì không được chuyển nhượng, cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất
lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng
cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng
và lợi ích của người dân chưa có sự phối kết hợp . Bước sang giai đoạn cải cách nền
kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh
doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp để phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp
Trung Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo
vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy định “…xây dựng rừng, lấy phát
triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ
rừng, kết hợp khai thác rừng trồng ”. Từ đó ở Trung Quốc toàn xã hội tham gia công
tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu
tốt sẽ được khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.
Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về Pháp

luật, Nghị định, Thông tư và Quy định liên quan đến công tác quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng.
Đầu năm 1980 Trung Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên
rừng, một trong những điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
cho chính quyền các cấp từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận
quyền chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm
nghiệp đã xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa
lợi trên đất mình trồng, quyền không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp
và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng
trên đất đồi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng và
được xử lý theo hợp đồng.
Bên cạnh đó quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ nguồn
nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thông nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở
miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng bước đưa sản xuất
nông, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ
nghèo nàn. Bắt đầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực hiện chương trình giúp đỡ nhân
dân thoát khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo, có thu nhập bình quân đầu người
dưới 200 nhân dân tệ. Các huyện nghèo ở miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp
để phát triển lâm nghiệp.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa dạng, sau
khi thực hiện cấp GCNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Từ đó các trại
rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được
coi như công nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống
cát bay.
- Mỗi năm Chính Phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn đất

phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông, lâm nghiệp.
1.3.1.2. Chính sách đất đai ở Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản đã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần thứ
nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân và buộc địa
chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha.
Quá trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban đầu đã mang lại kết
quả đáng kể, song lúc đó vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với đất đai chưa được chặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với việc thực hiện chuyển
nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô.
- Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1 ha.
Ngay cả với tầng lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không hợp lý Nhà
nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã làm
thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó là: Nhà
nước đã khẳng định được vai trò kiểm soát đối với việc quản lý và sử dụng đất đai, người
dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư phát triển sản xuất [2].
1.3.1.3. Chính sách đất đai ở Thái Lan
Tại Thái Lan bước sang chế độ quân chủ, Luật ruộng đất được ban hành năm
1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Luật ruộng đất
đã công nhận toàn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại
từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp,
từ đó Chính phủ có được toàn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân
dân đã trở thành người làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật

ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc
thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá giàu
nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng
trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái
Lan ban hành chính sách cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê,
thành lập các tổ chức người địa phương làm việc theo sự điều hành của trại thuê
mướn, Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách
ruộng đất năm 1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá điền thành chủ sở
hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nhà nước quy định hạn mức đối với đất
trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với những
trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành trưng thu để chuyển giao cho tá điền,
với mức đền bù hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt đầu từ
năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi, trong rừng
dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh đất được chia làm hai miền. Miền từ
phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh tác nông nghiệp, miền ở phía
trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác mà
trước đây những người dân đã chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân
một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nông dân
có đất được cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến
năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm
nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng, quá trình thực
hiện chương trình này đã thành lập được 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình
tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi hộ gia
đình trong làng được cấp từ 2- 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng, thừa kế,

nhưng không được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó. Quá trình sản
xuất của làng được sự hỗ trợ của Nhà nước về điều kiện cơ sở hạ tầng, tiếp thị và
đào tạo nghề. Đi cùng với chương trình này là việc thành lập các hợp tác xã nông,
lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm
nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành
lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tư trên đất được giao đó. Thái Lan tiến
hành giao được trên 200.000 ha đất gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cư sống
gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và giải
quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông dân
nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng đất. Theo dự
án này Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư trong sản
xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo [2] .

×