Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn khu hệ lưỡng cư, bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN KHU
HỆ LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
CHAM CHU TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý TNR
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN KHU


HỆ LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
CHAM CHU TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý TNR
: Lâm nghiệp
: K43 – QLTNR – N01
: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa
Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN KHU
HỆ LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG

CHAM CHU TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý TNR
: Lâm nghiệp
: K43 – QLTNR – N01
: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa
Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong toàn khóa
học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học tập
trong nhà trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công
việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám

hiệu trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp và Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn khu hệ lưỡng cư,
bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang”.
Sau thời gian thực tập đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi
còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thoa. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo hướng dẫn. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các cán bộ
công chức, viên chức trong Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu và bà con
nhân dân trong 2 xã: Yên Thuận, Phù Lưu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Hằng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu ........... 13
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật ở khu RĐD Cham Chu ............... 14
Bảng 2.3: Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu................... 15

Bảng 2.4: Thành phần động vật của khu rừng đặc dụng Cham Chu .............. 16
Bảng 3.1: Các tuyến điều tra tại rừng đặc dụng Cham Chu ........................... 25
Bảng 4.1: Tính đa dạng lưỡng cư, bò sát theo các bậc phân loại tại rừng đặc
dụng Cham Chu ............................................................................................... 29
Bảng 4.2:Danh lục các loài lưỡng cư và bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu30
Bảng 4.3: Số lượng loài lưỡng cư, bò sát ở một số VQG, Khu BTTN .......... 33
ở khu vực miền Bắc......................................................................................... 33
Bảng 4.4: Những loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm tạiRĐD Cham Chu ........... 35
Bảng 4.5: Phân bố lưỡng cư – bò sát theo sinh cảnh tại RĐD Cham Chu ..... 37
Bảng 4.6: Giá trị sử dụng của các loài lưỡng cư, bò sát tại RĐD Cham Chu. 42


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Phỏng vấn người dân ...................................................................... 23
Hình 3.2: Phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm ........................................................... 23
Hình3.3: Điều tra theo tuyến...…………..……………………….………......24
Hình 3.4: Hình ảnh Ô rô vảy…………..…………………….………….........24
Hình 4.1: So sánh số lượng loài lưỡng cư tại rừng đặc dụng Cham Chu
với các Khu BTTN và VQG ở khu vực miền Bắc .......................................... 34
Hình 4.2: Sinh cảnh rừng núi đất .................................................................... 36
Hình 4.3: Sinh cảnh núi rừng đá vôi ............................................................... 40
Hình 4.4: Sinh cảnh thủy vực .......................................................................... 37
Hình 4.5: Sinh cảnh làng bản nương rẫy......................................................... 41


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

ĐDSH

1

IUCN

2

KBTTN

3

RĐD

4

UBND

5

VQG

Từ Tiếng Việt

Từ Tiếng Anh

Đa dạng sinh học
Liên minh bảo tồn thiên nhiên
quốc tế
Khu bảo tồn thiên nhiên

Rừng đặc dụng
Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia

International Union for
Conservation of Nature
and Natural Resources


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................... 5
2.2.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát trong nước ................................. 6
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..... 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 10
2.3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 10
2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng .................................................... 11
2.3.1.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 12
2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ................................................... 16
2.3.2.1. Điều kiện dân sinh .......................................................................... 16

2.3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế............................................................. 17
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................... 19
2.3.2.4. Tình hình văn hóa, giáo dục và y tế ................................................ 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 21
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu .......................................................... 21


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, khách quan chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày

Xác nhận của GVHD

tháng năm 2015

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

Nguyễn Thị Thoa

Hoàng Thị Hằng


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ths. La Quang Độ


4.4. Thực trạng công tác quản lý nguồn tài nguyên lưỡng cư, bò sát tại rừng
đặc dụng Cham Chu ..................................................................................... 44
4.4.1. Săn bắn trái phép động vật hoang dã ................................................. 44
4.4.2. Suy thoái rừng .................................................................................... 45
4.4.3. Sự phân bố dân cư .............................................................................. 45
4.4.4. Phá rừng làm nương rẫy ..................................................................... 46
4.4.5. Tình hình quản lý của rừng đặc dụng ................................................ 46
4.4.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên rừng
tại rừng đặc dụng Cham Chu ....................................................................... 48
4.4.6.1. Thuận lợi ......................................................................................... 48
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................ 48
4.5. Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn các loài lưỡng cư - bò
sát tại rừng đặc dụng Cham Chu .................................................................. 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................ 1
II. Tài liệu tiếng nước ngoài........................................................................... 2
III. Cổng thông tin điện tử ............................................................................. 2



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đa dạng sinh học có vai trò sống còn đối với trái đất, có nhiều giá trị vô cùng
to lớn đối với đời sống con người cũng như sinh vật: Giá trị sinh thái môi trường,
giá trị kinh tế và giá trị nhân văn.
Lưỡng cư, bò sát là nhóm động vật có ý nghĩa đối với môi trường tự nhiên,
ĐDSH và con người. Chúng là một thang bậc tiến hóa của sinh giới, là mắt xích
quan trọng trong tự nhiên tạo nên sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và đa
dạng sinh học. Lưỡng cư, bò sát có giá trị về văn hóa, kinh tế, thương mại và phục
vụ trực tiếp cho đời sống của con người. Trong đời sống và phát triến kinh tế - xã
hội, bò sát, lưỡng cư được sử dụng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm cảnh…
Trong tự nhiên, các loài lưỡng cư, bò sát còn là thiên địch của một số loài sâu bọ
phá hại mùa màng. Chúng tham gia đắc lực giúp con người phòng chống sâu bệnh,
góp phần hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật từ đó làm giảm khả năng gây ô
nhiễm môi trường.
Nghiên cứu ĐDSH lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam đã được tiến hành trên nhiều
lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân loại, phân bố
địa lý và sinh thái học... Trong những năm qua có nhiều tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư, bò sát ở một số địa phương,
đặc biệt chú ý đến các VQG, KBTTN.
Hiện nay đã thống kê được 317 loài bò sát và 167 loài lưỡng cư (Nguyễn Thị
Thoa, 2013) [17]. Tuy nhiên, do tác động của chiến tranh, nạn phá rừng, khai thác
và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý, đốt nương làm rẫy, cháy rừng, du canh du
cư… là nguyên nhân làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, hệ sinh thái rừng bị suy
giảm nghiêm trọng. Sự suy giảm mạnh của tài nguyên rừng đã làm cho các quần xã
sinh vật, các hệ sinh thái bị phá vỡ, nhiều loài động vật đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng trong đó có các loài lưỡng cư, bò sát.



2

Mặc dù các loài lưỡng cư, bò sát có giá trị kinh tế và môi trường to lớn
nhưng việc khai thác, sử dụng chúng hiện nay chưa có kế hoạch, quy mô khai thác
không đúng mức dẫn đến nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng gần như
hoàn toàn, làm giảm đáng kể số lượng các loài lưỡng cư, bò sát trong tự nhiên.
Rừng đặc dụng Cham Chu được thành lập từ năm 2001, theo quyết định
1536/QĐ - UBND ngày 21/09/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Ngày 21/7/2008
UBND tỉnh Tuyên Quang ra Quyết định số số 408/QĐ-UBND thành lập Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng Cham Chu trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, với tổng diện tích 58.187 ha, nhằm bảo tồn
mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm núi thấp có giá trị đa dạng sinh học cao và
đặc trưng cho vùng Đông Bắc, Việt Nam. Tuy nhiên, những hoạt động của con
người như phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, cháy rừng, săn bắn
động vật hoang dã... đã và đang làm cho ĐDSH trong đó có lưỡng cư, bò sát của
rừng đặc dụng Cham Chu ngày càng bị suy giảm. Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ
lưỡng cư, bò sát cũng như những ảnh hưởng của con người là vấn đề đang được quan
tâm trong công tác bảo tồn của RĐD Cham Chu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hiện
trạng phân bố lưỡng cư, bò sát là cần thiết, nhằm bổ sung những dẫn liệu mới về
khu hệ lưỡng cư, bò sát ở rừng đặc dụng Cham Chu làm cơ sở cho công tác quản lý,
từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn khu hệ lưỡng cư, bò sát
tại rừng đặc dụng Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang”. Các số liệu nghiên cứu sẽ là cơ
sở giúp cho các nhà quản lý đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong công tác bảo tồn
ĐDSH nhằm bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ lưỡng cư, bò sát và ĐDSH tại
rừng đặc dụng Cham Chu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng về thành phần loài lưỡng cư, bò sát tại rừng đặc

dụng Cham Chu. Thống kê được các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm có giá trị bảo
tồn nguồn gen.


3

- Phân tích đặc điểm sinh cảnh và sự phân bố các loài lưỡng cư, bò sát theo
sinh cảnh tại rừng đặc dụng Cham Chu.
- Xác định được thực trạng quản lý, nguyên nhân suy thoái nguồn tài nguyên
lưỡng cư, bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu. Trên cơ sở đó đề xuất được một số
giải pháp về công tác quản lý và bảo tồn các loài lưỡng cư, bò sát tại rừng đặc dụng
Cham Chu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên, giúp
sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác nghiên cứu
khoa học và thực tiễn một cách có hiệu quả.
Giúp sinh viên có thêm kinh nghiệm trong việc giao tiếp cộng đồng, làm việc
với người dân, vận dụng kiến thức đã học để đi điều tra, thu thập, xử lý số liệu và
viết báo cáo một cách chính xác, hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp thông tin về tài nguyên động
thực vật nói chung và tài nguyên lưỡng cư, bò sát nói riêng, cũng như sự tác động
của con người lên môi trường sống của các loài lưỡng cư và bò sát. Qua đó làm cơ
sở cho các VQG, KBT xây dựng các chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về công tác bảo tồn cho người dân. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các
phương án bảo tồn tại rừng đặc dụng Cham Chu.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Tài nguyên động vật rừng Việt Nam không những phong phú và đa dạng mà
còn có tính đặc hữu cao. Đây là tiềm năng thực sự góp phần làm nền tảng cho chiến
lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học Việt Nam.
Động vật trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở nước ta đã từng là nguồn
cung cấp thực phẩm, nguồn dược liệu độc đáo mà nhân dân sử dụng từ thế hệ này
đến thế hệ khác. Nhiều sản phẩm từ động vật rừng được sử dụng làm nguyên liệu để
chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích trên thị
trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm
tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho việc phòng và
chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt đó là ngân hàng gen vô cùng
quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là nguồn gốc của các loài động
vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay. Động vật rừng còn có vai trò không nhỏ
trong việc điều chỉnh sự cân bằng các hệ sinh thái.
Lưỡng cư, bò sát cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên cạnh
các nguồn tài nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh
thái nhân văn ở mọi miền đất nước, nguồn tài nguyên lưỡng cư, bò sát có vai trò vô
cùng quan trọng trong cuộc sống của các cộng đồng.
Trong cuộc sống hàng ngày lưỡng cư, bò sát là đội quân cần mẫn giúp con
người tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho nông - lâm nghiệp và những vật chủ
trung gian mang mầm bệnh lây truyền cho con người và gia súc. Nhiều loài lưỡng
cư, bò sát là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích của nhân dân ta như: Các loài
Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái,...Nhiều loài còn là nguyên liệu để bào chế các loại
thuốc quý hiếm phục vụ cho đời sống con người (Trần Kiên, 1981) [4]. Trong các
phòng thí nghiệm lưỡng cư, bò sát còn được dùng như một đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và
nguồn tài nguyên lưỡng cư, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều loài đã



5

trở nên rất hiếm, thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nguyên nhân chủ yếu là do nạn khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích rừng tự
nhiên bị suy giảm mạnh làm cho một số loài mất sinh cảnh sống. Cùng với đó là
nạn săn bắn động vật rừng gia tăng và công tác quản lý chưa hiệu quả. Vì vậy việc
nghiên cứu hiện trạng quần thể, đặc điểm phân bố, sinh thái, tập tính của các loài lưỡng
cư, bò sát là việc làm tiên quyết để từ đó xây dựng các phương án quản lý, bảo tồn
và sử dụng có hiệu quả.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lưỡng cư, bò sát phân bố hầu hết khắp nơi trên thế giới, khu vực phân bố
chính là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về
tình trạng cũng như đặc điểm của các loài bò sát, lưỡng cư.
Năm 2008 được các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế coi là năm dành cho
“Amphibian Ark” nhằm thu hút và kêu gọi sự chú ý của thế giới đến công tác bảo
tồn các loài Ếch nhái [21].
Tháng 12/2006, sau 10 năm nghiên cứu, một nhóm các nhà khoa học nước
Argentina đã phát hiện hóa thạch loài bò sát biển có niên đại 70 triệu năm tại đảo
Vega, cách cơ sở nghiên cứu Nam cực Marambio của Argentina khoảng 60km về
phía Nam [22].
Theo tạp chí Zootaxa tháng 02/2011, Mỹ vừa công bố hai loài rắn lục mới
được phát hiện tại Việt Nam và Campuchia. Các nhà khoa học đặt tên cho loài rắn
thứ nhất là rắn lục Cryptelytrop cardamomensis. Bộ mẫu chuẩn của loài này được
thu lượm ở vùng núi Cardamom, miền nam Campuchia. Loài rắn thứ hai được đặt
tên là rắn lục mắt đỏ Cryptelytrop rubeus, tên loài có nguồn gốc từ một từ latin
“rubens” có nghĩa là màu đỏ. Mẫu vật dùng để mô tả loài rắn này được thu thập ở
tỉnh Mondolkiri [23].

Các nhà khoa học Colombia, vừa phát hiện một loài ếch vàng có độc tại
những vùng núi sâu của Colombia. Loài ếch mới này có kích thước khoảng 2cm


6

chiều dài, da vàng nhạt bên dưới những lớp độc tố. Chúng được đặt tên là ếch vàng
Supatas [24].
Từ năm 2008 đến 2010, nhóm các nhà nghiên cứu từ Bảo tàng Oxtraylia, Đại
học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Khoa học Tự nhiên North Carolina Hoa Kỳ, đã tiến hành nhiều đợt khảo sát thực
địa Vườn Quốc gia Bi Đúp - Núi Bà, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng để thu thập
mẫu vật và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài ếch nhái. Nhóm
các nhà khoa học vừa công bố một số loài ếch cây mới trên tạp chí Zootaxa số 2727
năm 2010 [25].
2.2.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát trong nước
Nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam bắt đầu từ khi Morice (1875) lập
nên danh sách các loài lưỡng cư, bò sát thu được mẫu ở Nam Bộ mở đầu cho các
công trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ 19.
Những nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát tiếp theo ở Bắc Bộ có J.Anderson (1878), ở
Nam Bộ có J. Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896), Boettger (1901)
là người đầu tiên đề cập tới lưỡng cư, bò sát vùng Bắc Trung Bộ trong tài liệu
“Aufzahlung Einer Liste Von Reptilen and Batrachien Annam”. Tuy nhiên các
nghiên cứu ở thời kỳ này được các tác giả nước ngoài tiến hành chủ yếu điều tra
khu hệ lưỡng cư, bò sát, xây dựng danh lục lưỡng cư, bò sát các vùng: Tirant
(1985), Boulenger (1903), Smith (1921,1923,1924). Những công trình của Bourret
R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944 đã thống kê, mô tả được
177 loài và loài phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên
toàn Đông Dương, trong đó có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936,
1941, 1942). Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu Bourret R. có nói nhiều

đến lưỡng cư, bò sát Bắc Trung Bộ, ông đã công bố và bổ sung danh lục cho nhiều
loài lưỡng cư, bò sát (Bourret R. 1934, 1937, 1939, 1940, 1943) [7].
Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư, bò sát Việt Nam được tiến
hành ở Miền Bắc. Năm 1960, Đào Văn Tiến [7], nghiên cứu khu hệ động vật có
xương sống ở Vĩnh Linh (Quảng Trị) đã thống kê được nhóm lưỡng cư, bò sát có 12


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong toàn khóa
học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học tập
trong nhà trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công
việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp và Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn khu hệ lưỡng cư,
bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang”.
Sau thời gian thực tập đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi
còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thoa. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo hướng dẫn. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các cán bộ
công chức, viên chức trong Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu và bà con
nhân dân trong 2 xã: Yên Thuận, Phù Lưu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Hằng


8

xanh (Rana livida), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons) và Rùa dứa (Cyclemys
dentata). Nguồn thứ hai làm tăng nhanh số lượng loài có trong nước là những loài
trước kia chưa được tìm thấy tại Việt Nam như Thằn lằn cá sấu (Shinisaurus
crocodilurus) là loài chuyên sống trên địa hình núi đá vôi được tìm thấy ở vùng
Đông Bắc của Việt Nam vào năm 2003 và trước đây chỉ biết đến ở tỉnh Quảng Tây
của Trung Quốc [19,3].
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) [12], công bố danh lục lưỡng cư, bò
sát Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài lưỡng cư (chưa kể 14 loài bò sát và 5
loài ếch nhái chưa xếp vào danh lục).
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005) [14], công
bố danh lục lưỡng cư, bò sát Việt Nam gồm 162 loài lưỡng cư và 296 loài bò sát.
Trong những năm qua có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã tiến
hành nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư, bò sát ở những địa phương, đặc biệt chú ý đến
các VQG, Khu BTTN và khu rừng đặc dụng. Khu vực Bắc Trung Bộ - Bắc Trường
Sơn đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Từ năm 1980 đến năm 2006 đã
có 23 loài mới được mô tả dựa trên mẫu chuẩn thu được ở khu vực này, trong đó có 8
loài lưỡng cư, 7 loài thằn lằn, 5 loài rắn, 3 loài rùa. Tất cả những loài mới thuộc nhóm
lưỡng cư, bò sát này cho đến nay mới chỉ được biết ở một vài địa điểm [19].
Hoàng Xuân Quang (1993) [7], điều tra thống kê danh lục lưỡng cư, bò sát ở

các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài bò sát của 59 giống 17 họ và 34 loài lưỡng cư
của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung thêm cho danh lục lưỡng cư, bò sát Bắc
Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung thêm cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó tác
giả còn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu phân bố
lưỡng cư, bò sát trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung thêm 12 loài cho khu hệ
lưỡng cư, bò sát Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ lưỡng cư, bò
sát Việt Nam [8].
Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (1999) [9], nghiên cứu về khu phân bố
lưỡng cư, bò sát ở Nam Đông - Bạch Mã - Hải Vân xác định có 23 loài lưỡng cư
thuộc 9 giống, 5 họ, 1 bộ và 41 loài bò sát thuộc 31 giống, 12 họ, 2 bộ.


9

Hoàng Xuân Quang, Mai Văn Quế (2000) [10], nghiên cứu khu hệ lưỡng cư,
bò sát khu vực Chúc A (Hương Khê - Hà Tĩnh) công bố 53 loài thuộc 40 giống, 18
họ, trong đó có 18 loài lưỡng cư và 35 loài bò sát. Mức độ đa dạng về số loài lưỡng
cư, bò sát ở Chúc A không thua kém các vùng khác.
Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang (2000) [13], nghiên cứu khu hệ lưỡng
cư, bò sát VQG Bến En đã thống kê được 54 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ và 31 loài
lưỡng cư thuộc 6 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Xuân Quỳnh, Nguyễn Văn Quảng,
Ngô Sỹ Vân, Đặng Thị Đáp (2004) [18], đánh giá tính ĐDSH VQG Phong Nha Kẻ
Bàng đã thống kê được 60 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ và 22 loài lưỡng cư thuộc 6 họ.
Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn, Cao Tiến Trung, Nguyễn
Văn Quế (2007) [11], công bố kết quả điều tra nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư,
bò sát VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra nghiên cứu từ năm 1996 - 2006, đã xác định
thành phần loài lưỡng cư, bò sát VQG Bạch Mã có 93 loài thuộc 19 họ của 3 bộ,
trong đó lưỡng cư có 37 loài thuộc 5 họ của Bộ không đuôi – Anura, bò sát có 56
loài thuộc 14 họ của 2 bộ. Kết quả này đã bổ sung cho VQG Bạch Mã 3 họ (họ Thằn

lằn rắn Anguidae, họ Rùa đầu to Platysternidae, họ Rùa núi Testudinidae), 39 loài (14
loài lưỡng cư, 25 loài bò sát).
Năm 2013 là năm khá thành công đối với các nhà nghiên cứu động vật học
của Việt Nam và quốc tế với 15 loài bò sát và ếch nhái mới cho khoa học được phát
hiện ở nước ta. Các công trình công bố về những khám phá mới này trên các tạp chí
khoa học quốc tế không chỉ khẳng định tiềm năng đa dạng sinh học cao của Việt
Nam mà còn chứng minh nỗ lực nghiên cứu, hợp tác có hiệu quả của các nhà khoa
học Việt Nam và nước ngoài. Trong năm 2013, phát hiện 5 loài ếch nhái và 10 loài
bò sát mới cho khoa học được các nhà nghiên cứu công bố dựa trên các tư liệu khoa
học thu thập được trong các chuyến khảo sát ở Việt Nam hay tham khảo mẫu vật
đang lưu giữ ở các bảo tàng động vật. Loài mới được phát hiện ngay trong vườn nhà
ở vùng đồng bằng hay trong các khu rừng nhiệt đới ở vùng núi cao. Mặc dù chưa có
số liệu thống kê chính thức nhưng số loài bò sát và ếch nhái mới được phát hiện ở


10

Việt Nam trong 5 năm gần đây có thể xếp ở vị trí đầu bảng trong các nước ở khu
vực Đông Nam Á. Các công trình công bố về những phát hiện mới liên tục được
xuất bản chứng tỏ hiệu quả hợp tác trong nghiên cứu của các nhà khoa học Việt
Nam và thế giới trong lĩnh vực khám phá đa dạng sinh học ở các nước nhiệt đới, nơi
có tiềm năng đa dạng sinh học rất cao nhưng cũng đang chịu nhiều áp lực do tác
động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu [20].
Năm 2010, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu cùng các chuyên gia tư
vấn về động thực vật rừng của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật và trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã triển khai hoạt động điều tra nhanh hiện trạng đa
dạng sinh học nhằm xác định lại hiện trạng phân bố của các loài quan trọng, trên cơ
sở đó đề xuất được những hoạt động cần thiết để quản lý, bảo tồn các loài có nguy
cơ tuyệt chủng cao. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định 11 loài bò sát, trong
đó có 4 loài nằm trong danh lục đỏ của IUCN (từ cấp VU trở lên) [1].

Như vậy, trong những năm gần đây việc nghiên cứu khu hệ lưỡng cư, bò sát
được các nhà khoa học trong và ngoài nước rất quan tâm nghiên cứu và đã có được
những kết quả nhất định, nhưng những nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ lưỡng cư,
bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu thì chưa được tiến hành, chính vì vậy, chưa có
cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn. Do vậy cần phải có sự đầu tư hơn nữa cho
các công trình nghiên cứu về khu hệ động thực vật nói chung và khu hệ lưỡng cư,
bò sát nói riêng nhằm xác định hệ trạng cũng như đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh
thái của các loài lưỡng cư, bò sát, từ đó làm cơ sở xây dựng phương án và đề xuất
giải pháp bảo tồn đạt hiệu quả hơn.
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trên địa bàn 5 xã: Yên Thuận và Phù
Lưu (huyện Hàm Yên); Trung Hà, Hà Lang và Hòa Phú (huyện Chiêm Hóa), tỉnh
Tuyên Quang. Tọa độ địa lý: Từ 22004’16’’ đến 2202’30’’vĩ độ Bắc; 104053’27’’
đến 105014’16” độ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 58.187 ha.


11

- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phía Đông giáp xã Minh Quang, Tân Mỹ, Phúc Thịnh và Tân Thịnh huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp xã Bình Xa huyện Hàm Yên, xã Yên Nguyên huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp xã Yên Lâm và Yên Phú huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
* Địa hình
Toàn bộ diện tích của khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trong khu vực núi
Cham Chu. Có ba đỉnh cao nằm ở trung tâm gồm: Cham Chu (1.587m), Pù Loan

(1.154m) và Khau Vuông (1.218m). Có ba kiểu địa hình:
- Địa hình miền núi: Được hình thành do sự phát triển của các dãy núi theo
dạng tỏa tia ra xung quanh núi Cham Chu; Phía Đông Bắc là dãy Khau Coóng; Phía
Tây là núi Tốc Lũ và Lăng Đán; Phía Tây Bắc là núi Khuổi My, núi Cánh Tiên và
Quân Tinh.
- Địa hình đồng bằng: Là 2 giải đất hẹp nằm dọc hai bên núi Cham Chu,
phân bố ở hai xã Trung Hà và Hà Lang (phía đông), và hai xã Yên Thuận và Phù
Lưu (phía Tây).
- Địa hình ngập nước: Cũng được coi là khá quan trọng, tuy diện tích không
lớn nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tiểu khí hậu và kiểu sinh
thái ngập nước, là nguồn cung cấp nước, hình thành hệ sinh thái tự nhiên giàu tính
đa dạng sinh học của khu vực; địa hình này tồn tại ở các dạng: Ao, hồ, sông, suối và
các thủy vực.
* Địa chất và thổ nhưỡng
Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá biến
chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và đất đá
vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến xét và đất
Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa.


12

- Đất Feralit màu đỏ vàng trên núi trung bình, núi cao: Phân bố tập trung ở
độ cao từ 700 – 1700m so với mặt nước biển, loại đất này có quá trình Feralit yếu,
quá trình mùn hóa tương đối mạnh, là vùng phân bố của các thảm rừng tự nhiên.
- Đất Feralit màu vàng trên núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 – 700m, hình
thành trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch; vùng phân bố thảm rừng tự nhiên
phục hồi sau khai thác.
- Đất đá vôi thung lũng: Đất có tính kiềm, được hình thành từ sản phẩm
phong hóa của đá sa thạch, biến chất, đá vôi; thích hợp với một số loài cây ăn quả

có múi (Cam, Chanh…).
- Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc
tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.3. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Khu rừng đặc dụng Cham Chu có những nét tương đồng với chế độ khí hậu
vùng Đông Bắc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt; mùa khô từ tháng
10/11 đến tháng 3/4 năm sau, đây là thời kỳ khô hạn đối với sự phát triển của hệ
sinh thái; mùa mưa từ tháng 4/5 đến tháng 10/11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,90C; Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
xuống đến 15,50C vào tháng 1, tháng cao nhất lên đến 28,20C rơi vào tháng 7. Biên
độ dao động nhiệt độ giữa tháng lạnh và nóng nhất lên đến 12,70C.
* Thủy văn
Tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1661(mm) đặc biệt 4 tháng có lượng
mưa trung bình trên 230(mm) là các tháng 6,7,8,9 chiếm đến 65,24% tổng lượng
mưa năm. Điều này gây nên hiện tượng lũ lụt, xói mòn đất và các thiệt hại về người,
môi trường và kinh tế. Trong 3 năm liền 1999, 2000, 2001 lũ lụt thường xuyên xảy
ra trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gây thiệt hại lớn về người và của cải.
Một đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc là hệ thống sông suối dày
đặc, cộng với lượng mưa hàng năm lớn (1661mm), hệ thống sông suối góp phần
tạo nên độ ẩm không khí cao về mùa mưa. Tổng chiều dài sông suối trong toàn


13

bộ khu vực đạt đến 1113,7 km tương ứng khoảng 1,9 km/km2. Phía Tây là Sông
Lô đây cũng là ranh giới của khu rừng đặc dụng Cham Chu, phía Đông có hệ
thống sông Khuổi Guồng bắt nguồn từ thũng lũng xã Trung Hà chảy qua địa
phận xã Hà Lang, hợp lưu với hệ thống sông Tân Thành và sông Phúc Ninh ở
phía Tây Nam RĐD Cham Chu.

2.3.1.4. Tài nguyên rừng
* Diện tích rừng và các loại đất đai
Căn cứ vào kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Diện tích rừng và các
loại đất đai trong khu rừng đặc dụng Cham Chu là 15.262,3 ha, phân theo các huyện
như sau:
Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu
Đơn vị:ha
Cơ cấu đất

TT
A
1
2
2.1
2.2
B
C

Diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Rừng đặc dụng
Đất có rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Đất chưa có rừng
Cỏ, lau lách (Ia)
Cây bụi, gỗ rải rác (Ib)
Cây gỗ tái sinh (Ic)

Nương không cố định
Núi đá không cây
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

Cộng
15.590,9
15.498,1
235,8
15.262,3
15.119,2
15.069,8
49,4
143,1
44,9
45,2

53,0
37,9
55,0

Phân hóa theo huyện
Chiêm Hóa
Hàm Yên
9.181,7
6.409,2
9.172,3
6.325,8
78,4
157,4

9.093,9
6.168,4
9.015,3
6.103,9
9.010,0
6.059,8
5,3
44,1
78,6
64,5
33,4
11,5
45,2

8,9
0,5

29,0
54,5

Diện tích đất rừng đặc dụng, diện tích đất có rừng 15.119,2 ha, chiếm 99,1%
(rừng tự nhiên 15.096,8 ha, rừng trồng 49,4 ha); diện tích đất chưa có rừng 143,1
ha, chiếm 0,9%;
Đất nông nghiệp 15.498,1ha, chiếm 99,40 % diện tích tự nhiên;


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu ........... 13

Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật ở khu RĐD Cham Chu ............... 14
Bảng 2.3: Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu................... 15
Bảng 2.4: Thành phần động vật của khu rừng đặc dụng Cham Chu .............. 16
Bảng 3.1: Các tuyến điều tra tại rừng đặc dụng Cham Chu ........................... 25
Bảng 4.1: Tính đa dạng lưỡng cư, bò sát theo các bậc phân loại tại rừng đặc
dụng Cham Chu ............................................................................................... 29
Bảng 4.2:Danh lục các loài lưỡng cư và bò sát tại rừng đặc dụng Cham Chu30
Bảng 4.3: Số lượng loài lưỡng cư, bò sát ở một số VQG, Khu BTTN .......... 33
ở khu vực miền Bắc......................................................................................... 33
Bảng 4.4: Những loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm tạiRĐD Cham Chu ........... 35
Bảng 4.5: Phân bố lưỡng cư – bò sát theo sinh cảnh tại RĐD Cham Chu ..... 37
Bảng 4.6: Giá trị sử dụng của các loài lưỡng cư, bò sát tại RĐD Cham Chu. 42


15

Bảng 2.3. Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu
Đơn vị phân loài

Số loài

Số chi

Họ

Ngành Thông đất – Lycopodiophyta
Ngành Mộc tặc - Equisetophyta

9
1


4
1

2
1

Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
Ngành Hạt trần – Gymnospermae

45
12

26
9

11
15

Ngành Hạt kín – Angiospermae
Lớp hai lá mầm – Magnoliopsida

839
710

476
393

117
94


Lớp một lá mầm – Liliopsida
129
83
23
Cộng
906
425
136
(Nguồn: Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng các loài bị đe dọa toàn cầu và các
sinh cảnh quan trọng trong khu rừng đặc dụng Cham Chu năm 2009, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật)
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các nhà khoa học, khu rừng đặc dụng
Cham Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng mà hệ thực vật ở đây
còn phong phú và đa dạng về thành phần loài; về thành phần loài thực vật có mạch
ở đây lên đến 1.500 – 2.000 loài, trong đó 10 loài đặc hữu, 58 loài quý hiếm, thuộc
55 chi, 36 họ;
Sách đỏ Việt Nam năm 2007: Có 43 loài thuộc 40 chi, 33 họ.
Danh lục đỏ của IUCN năm 2014: Có 23 loài thuộc 25 chi, 16 họ.
Nghị định 32/2006/NĐ – CP của Chính phủ về quản lý các loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: Có 16 loài thuộc 15 chi, 15 họ. Nhiều loài
thực vật có giá trị kinh tế cao như: Hoàng Đàn, Pơ Mu, Thông tre, Nghiến và Trai
Lý, Chò chỉ, Gù hương...
* Tài nguyên động vật
Theo các nhà khoa học, đến nghiên cứu tại khu rừng đặc dụng Cham Chu
bước đầu đã ghi nhận được 37 loài thú trong số đó có 21 loài nằm trong sách đỏ
Việt Nam (2007) từ cấp VU trở lên, 47 loài chim trong số đó có 2 loài nằm trong
sách đỏ Việt Nam (2007) từ cấp VU trở lên, 11 loài bò sát đã được ghi nhận trong
cuộc điều tra, trong đó có 8 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam (2007) từ cấp VU trở



×