Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Hoàn thiện phương thức chuyển tiền quốc tế trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.73 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Nga 1 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Chi nhánh
CVHT : Chuyên viên hoạch toán
CTQT : Chuyển tiền quốc tế
FX : Trao đổi ngoại tệ
KSV : Kiểm soát viên
LCT : Lệnh chuyển tiền
MB : Ngân hàng TMCP Quân đội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
PGD : Phòng giao dịch
TMCP : Thương mại cổ phần
SWIFT : Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế toàn cầu
SV: Đỗ Thị Nga 2 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
BẢNG
SƠ ĐỒ
BIỀU ĐỒ
SV: Đỗ Thị Nga 3 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay,
hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển và có ảnh hưởng quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. The thống kê của Bộ
Công Thương, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ năm 2011 của
nước ta là 203,66 tỷ USD, tăng 29,7% so với năm 2010. Qua đó, có thể thấy


rõ hoạt động ngoại thương đang trên đà phát triển mạnh. Vì thế, cần có nhiều
sự quan tâm hơn nữa để khôi phục, duy trì, thúc đẩy và hoàn thiện hoạt
động này, mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế cho đất nước.
Để thực hiện các hợp đồng ngoại thương thì các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu phải thông qua hoạt động thanh toán quốc tế cuả các ngân hàng
thương mại. Hệ thống các ngân hàng Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi trong
việc nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, đặc biệt là hoạt
động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội Việt Nam (MB) nói riêng, trong đó có phương thức chuyển tiền quốc tế -
một sản phẩn cơ bản vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót cần được khắc phục để có thể
hoàn thiện hơn, phát triển mạnh mẽ hơn nữa một phương thức thanh toán đơn
giản và hiệu quả.
Xét thấy tính cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn thông qua thời gian
thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện
phương thức chuyển tiền quốc tế trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho chuyền đề tốt nghiệp của mình,
với mong muốn góp phần giải quyết một số tồn tại và đưa ra một số giải pháp
đẩy mạnh hơn nữa phương thức chuyển tiền quốc tế tại MB nói riêng và các
Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
SV: Đỗ Thị Nga 4 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài gồm có những nội dung chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức chuyển tiền quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền quốc tế trong
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của cô

giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bất và sự giúp đỡ của các anh chị chuyên viên
thanh toán trong phòng Chuyển tiền quốc tế tại Hội sở Chính MB đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của thầy cô, các anh chị MB và các bạn để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Nga 5 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
Lịch sử và thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã chứng mình rằng
kinh tế của một quốc gia không thể phát triển với một chính sách “đóng
cửa”, chỉ trông vào tích lũy, trao đổi trong phạm vi của nước đó, mà phải
biết phát huy những điểm mạnh trong nước, tận dụng khả tăng có lợi từ bên
ngoài, biết kết hợp sức mạnh nội lực dân tộc và sức mạnh thời đại trong hợp
tác kinh tế, giao lưu buôn bán, nghĩa là phải có giao dich và quan hệ mua
bán với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Mối quan hệ kinh tế
lẫn nhau giữa các quốc gia chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại giữa các quốc gia.
Sự phụ thuộc nhau về kinh tế, xã hội hình thành nên quan hệ kinh tế
quốc tế. Một nước sẽ nhập khẩu sản phẩm mà họ chưa sản xuất được, đồng
thời xuất khẩu sản phẩm mà họ có ưu thế về năng suất lao động tạo nên quan
hệ buôn bán (ngoại thương). Quá trình tiến hành các hoạt động này đều liên
quan tới tài chính, điều này tất yếu làm nảy sinh những nhu cầu thanh toán,
chi trả giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Từ đó cũng làm xuất hiện nhu

cầu hình thành các hoạt động thanh toán quốc tế.
Như vậy, cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động
ngoại thương. Ngày nay, nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến thanh
toán quốc tế, và ngược lại, nói đến thanh toán quốc tế thì chủ yếu nói đến
ngoại thương, nhưng hoạt động ngoại thương là hoạt động cơ sở, còn hoạt
động thanh toán quốc tế là hoạt động phái sinh.
SV: Đỗ Thị Nga 6 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển
mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và
chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao
dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng
làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh
toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của
nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
các quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước có liên quan.
Hiểu theo nghĩa rộng, khi có sự di chuyển các yếu tố đầu vào như nhập
khẩu,kiều hối, nhận đầu tư của nước ngoài, nhận các khoản nợ gốc và lãi đến
hạn, dịch vụ thu ngoại tệ, nhận tín dụng của nước ngoài và các yếu tố đầu ra
như xuất khẩu, đầu tư ra nước ngoài hoặc trả gốc và lãi, …của một nước sẽ có
sự dịch chuyển ngược lại của các hướng tiền tệ. Việc thanh toán giữa các
hướng tiền tệ như vậy giữa những người cư trú và những người không cư trú
mà kết quả của nó làm tăng lên hoặc giảm xuống dự trữ ngoại tệ của một
quốc gia thì được gọi là hoạt động thanh toán quốc tế.
Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế thường gắn liền với

việc trao đổi đồng tiền giữa các nước với nhau, đồng tiền thanh toán phải là
ngoại tệ đối với ít nhất một bên. Đồng tiền trong thanh toán có thể tồn tại dưới
dạng tiền mặt hoặc tiền tín dụng nhưng hiện nay phần lớn các giao dịch thanh
toán đều được thực hiện thông qua các lệnh chuyển tiền bằng điện, thư hoặc
qua các ủy nhiệm thu, chi hộ và các phương tiện thanh toán khác như séc, hối
phiếu…
SV: Đỗ Thị Nga 7 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia làm hai loại: quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch; do đó, thanh toán quốc tế cũng bao
gồm hai loại: Thanh toán mậu dịch và Thanh toán phi mậu dịch.
• Thanh toán mậu dịch
Là việc thực hiện thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các
dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế
• Thanh toán phi mậu dịch
Là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu hau cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất thương mại. Đó là những
khoản thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước
ngoài; các chi phí ăn ở đi lại của các đoàn khách Nhà nước, tổ chức và cá
nhân; các nguồn tiến quà biếu, trợ cấp
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng
ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đổi mới đất nước. Thông qua hoạt
động thanh toán quốc tế, các quốc gia có thể tận dụng được vốn, công nghệ
của nước ngoài để rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước
phát triển theo xu hướng của các nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên
thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua

bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau trên thế
giới. Hoạt động thanh toán quốc tế giữa các ngân hàng ngày càng chiếm vị trí
quan trọng, và là công cụ, cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại
giữa các nước trên thế giới.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng chiếm vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế giới, được thể hiện chủ
yếu qua các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
SV: Đỗ Thị Nga 8 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ,
tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông
hàng hóa trên phạm vị quốc tế.
- Thúc đẩy các hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
Thanh toán quốc tế còn có vai trò quan trọng trong việc đầu tư ra nước
ngoài. Nhờ có hoạt động này mà các ngân hàng có thể dễ dàng giao dịch với
nhau, giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ được thuận lợi hơn. Mặt khác, nhà
đầu tư sẽ thấy yên tâm hơn khi sử dụng vốn đầu tư vào các thị trường quốc tế,
thúc đẩy hoạt động đầu tư mạnh mẽ và đồng thời tăng hiệu quả hoạt động
kinh tế trong nước.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động này còn làm tăng khối
lượng thanh toán không dùng tiềm mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút
một lượng ngoại tệ đáng kể vào trong nước.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc tế hội nhập kinh tế quốc tế
Một quốc gia không thể phát triển với chính sách “đóng cửa”, chỉ dựa
vào tích lũy trao đổi trong nước mà còn phải phát huy được lợi thế so sánh,
kết hợp với sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối
cảnh các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò hoạt động

thanh toán quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn.
 Đối với các doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị
trí địa lí của các bạn hàng thương mại cách xa nhau nên làm hạn chế khả năng
tài chính, khả năng chi trả của người mua; đồng thời trong điều kiện kinh tế
thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán bấp bênh; hơn nữa,
trong điều kiện kinh tế thị trường, lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong
việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế sẽ giúp phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và
dịch vụ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được rủi ro trong
SV: Đỗ Thị Nga 9 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình kinh doanh nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
mạnh mẽ hơn.
 Đối với ngân hàng thương mại
- Mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng
Thanh toán quốc tế là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại
bảng của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về dịch
vụ tài chính có liên quan đến thanh toán. Trên cơ sở đó, hoạt động này giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin cho khách
hàng, tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng.
- Là một mắt xích chắp nối nhiều hoạt động khác và là khâu không thể
thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho các ngân
hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng có thể thu
được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ
thanh toán với các ngân hàng dưới hình thức các khoản kí quỹ chờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt đông
kinh doanh khác của ngân hàng. Nếu hoạt động này được thực hiện tốt sẽ

giúp các ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng xuất – nhập khẩu, phát triển
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương và các
hoạt động ngân hàng quốc tế khác.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Các ngân hàng áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp
phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng. Đồng thời, hoạt động này
giúp tăng cường các mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, khai thác nguồn
tài trợ của các ngân hàng quốc tế và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc
tế nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế
SV: Đỗ Thị Nga 10 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình và cách thức trả
tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người
xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát
triển thì các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong
phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi
phương thức thanh toán quốc tế đều có những ưu và nhược điểm khác nhau.
Hiện nay, một số phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế
tại các ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm những phương thức sau:
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền
• Khái niệm
Đây là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng ( Người trả tiền)
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người
khác ( Người thụ hưởng) ở một địa điểm trong một thời gian nhất định bằng
phương thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
• Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Là phương tiện đơn giản, thuận tiện, thanh toán trực tiếp

giữa người mua và người bán, ngân hàng chỉ giữa vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của bên mua,
bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Vì thế, phương thức này
thường được sử dụng trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán trong lĩnh
vực thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hóa ( phí
vận chuyển, bảo hiểm…)
• Trường hợp áp dụng
- Bên bán và bên mua tin cậy lẫn nhau. Người mua tin vào việc giao
hàng của người bán và người bán tin vào việc trả tiền của người mua.
- Phương thức này được áp dụng trong trường hợp trả tiền hàng hóa
xuất khẩu nước ngoài, thường là khi nhận đầy đủ hàng hóa hoặc bộ chứng từ
gửi hàng.
SV: Đỗ Thị Nga 11 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thanh toán hàng hóa trong lĩnh vực thương mại và các chi phí liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa; chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài hoặc chi
tiêu thương mại; kiều hối.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
• Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu)
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất khẩu bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lí cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện
và điều khoản khác.
Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sở những quy định của
nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của Phòng thương mại quốc tế sửa đổi
năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996 ( Uniform Rules of the Collection, 1995
Revision No 522, ICC).
• Các loại nhờ thu
Trong thương mại quốc tế, Nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền từ

người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất
chứng từ mà người mua yêu cầu để làm căn cứ trả tiền. Căn cứ vào tính chất
chứng từ yêu cầu thì nhờ thu bao gồm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Bằng cách sử dụng ngân hàng như một trung gian thu hộ số tiền ở
người mua trả cho người bán mà phương thức nhờ thu có thể: giảm được rủi
ro cho cả bên nhập khẩu và xuất khẩu so với phương thức chuyển tiền và hạn
chế được sự chậm trễ trong việc nhận tiền đối với nhà xuất khẩu và nhận hàng
đối với nhà nhập khẩu.
SV: Đỗ Thị Nga 12 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm của phương thức này là không đảm bảo được quyền lợi cho
bên bán vì việc thanh toán tách rời khỏi việc nhận hàng. Vì vậy, bên mua có thế
nhận hàng mà không chịu thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ nên áp dựng khi bên bán và bên
mua tin cậy lẫn nhau và có quan hệ công ty mẹ - công ty con hoặc là chi
nhánh của cùng một công ty với nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ
Đây là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao
gồm: chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính hoặc không cùng
chứng từ tài chính. Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ cho Người trả tiền khi
người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác
quy định trong Lệnh nhờ thu.
Tùy theo điều kiện trả tiền mà phương thức nhờ thu kèm chứng từ chia
làm hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ ( Documentary against payment – D/P):
phương thức này được sử dụng khi người bán trả tiền ngay cho người mua.

+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance –
D/A): phương thức này đượng sử dụng trong trường hợp người mua chưa trả
tiền ngay.
So với trường hợp nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn, vì ngân hàng thay mặt cho người bán khống chế bộ
chứng từ. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ có trách nhiệm là trung gian thu hộ tiền từ
người mua trả cho người bán không có trách nhiệm gì về việc trả tiền của
người mua. Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp mua bán
lần đầu, hàng ứ đọng khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải…
• Trường hợp áp dụng
- Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu năm
hoặc có quan hệ liên doanh với nhau; hoặc giữa công ty mẹ - công ty con;
hoặc giữa các chi nhánh của cùng một công ty với nhau.
- Hàng hóa mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
- Hàng ứ đọng, khó tiệu thụ.
SV: Đỗ Thị Nga 13 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
• Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó ngân
hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát
trong phạm vi số tiền và thời gian quy định trong thư tín dụng.
• Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
- Ưu điểm
+ Đối với người mua
Phương thức tín dụng chứng từ giúp người mua có thể mở rộng nguồn
cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc
tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được
Ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này.

Người mua được đảm bảo về mặt tài chính khi bên bán giao hàng thì mới phải
thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng được hưởng
lãi theo quy định.
+ Đối với người bán
Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán nếu bộ chứng từ hợp lệ.
Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao
hàng sẽ tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ
được thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh
toánVì thế, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn
trong thời gian chờ trả tiền hàng.
+ Đối với Ngân hàng phát hành
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu được các khoản phí
hoa hồng. Ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn (khi
có ký quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện được một
số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại
SV: Đỗ Thị Nga 14 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
tệ Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của Ngân hàng trên
thị trương tài chính quốc tế được nâng cao và mở rộng.
- Nhược điểm
Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức
thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình
thức này có nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy
nhiên, nó cũng không tránh khỏi những nhược điểm.
+ Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh
toán rất rườm rà, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu
lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra
chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát
hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
+ Chi phí giao dịch cao

• Trường hợp áp dụng
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường được sử dụng chủ
yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn.
- Phương thức này còn được sử dụng trong quá trình phát triển cơ sở
hạ tầng công cộng để đảm bảo những công trình đã được phê duyệt sẽ được
xây dựng.
Phương thức tín dụng chứng từ ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu
nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay, phương thức này trở
thành phương thức thanh toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thương.
Với các phương thức thanh toán quốc tế đề cập ở trên, việc lựa chọn
phương thức nào trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề hết
sức quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng
SV: Đỗ Thị Nga 15 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại Việt Nam thực hiện hầu hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên,
xuất phát từ thực tế khách quan cũng như ưu nhược điểm của từng phương
thức mà phương thức thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện là phương thức
thanh toán phổ biến tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế trong
thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách
hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất và xuất hiện sóm nhất
trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế. Thanh toán chuyển tiền là
phương thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi.
Ngân hàng khi thực hiện việc chuyển tiền chỉ đóng vai trò là trung gian thanh
toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng để hưởng hoa hồng mà không bị ràng

buộc gì đối với cả hai bên.
Nếu căn cứ vào phương tiện chuyển tiền thì chuyển tiền có hai phương thức:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển
tiền, trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng ( người chuyển tiền)
lập lệnh chuyển tiền băng thư cho người hưởng lợi.
Hình thức chuyển tiền này có ưu điểm là chi phí thấp song tốc độ chậm
và độ an toàn thấp. Vì thư được gửi qua đường bưu điện nên hiện nay người
ta hầu như không sử dụng hình thức này trong thanh toán quốc tế.
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegaphic Transfer – T/T): là hình thưc
chuyển tiền, trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng lập lệnh chuyển
tiền băng điện để gửi cho người hưởng lợi.
Điện chuyển tiền có thể được thực hiện thông qua truyền tin Telex hoặc
hệ thống SWIFT. Hình thức chuyển tiền này tuy có chi phí cao hơn chuyển
SV: Đỗ Thị Nga 16 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền bằng thư nhưng tốc độ nhanh và độ an toàn cao. Vì vậy, phương thức
chuyển tiền bằng điện được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
1.2.2. Các bên liên quan
• Người chuyển tiền (Remitter)
Là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài và ngược lại. Tùy theo mục đích của hoạt động chuyển tiền, người
chuyển tiền có thể là:
+ Trong hoạt động ngoại thương: người chuyển tiền là nhà nhập khẩu.
+ Trong hoạt động đầu tư: người chuyển tiền có thể là các nhà đầu tư
chuyển tiền vào nước nhận đầu tư hoặc có thể là đơn vị nhận đầu tư chuyển
tiền trả lãi.
+ Trong hoạt động tín dụng: người chuyển tiền có thể là chủ nợ vào
thời điểm cấp tín dụng, hoặc là con nợ vào thời điểm trả tín dụng.
+ Trong hoạt động liên ngân hàng: người chuyển tiền là ngân hàng điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh của một ngân hàng, hoặc giữa các ngân hàng

với nhau.
+ Trong hoạt động kiều hối: người chuyển tiền là kiều bào chuyển tiền
về nước.
• Người hưởng lợi (Beneficiary)
Là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ có thể
là người xuất khẩu (đối với hoạt động ngoại thươn) ; chủ nợ, con nợ (đối với
hoạt động tín dụng); người nhận vốn đầu tư hoặc nhà đầu tư; người nhận kiều
hối hoặc nói chung là người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
• Ngân hàng
Các ngân hàng có thể tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền với hai vai trò:
- Vai trò trung gian thanh toán và thu phí dịch vụ
- Ngân hàng là chủ thể chuyển tiền hoặc nhận tiền để phục vụ cho nhu
cầu chuyển tiền của chính bản thân mình.
Phải có ít nhất hai ngân hàng tham gia vào quy trình của nghiệp vụ
chuyển tiền: thứ nhất là ngân hàng đại diện cho người chuyển tiền (được gọi
là ngân hàng chuyển tiền) và ngân hàng đại diện cho người hưởng lợi (được
gọi là ngân hàng trả tiền)
SV: Đỗ Thị Nga 17 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ Người
chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
Người thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lí hay chi nhánh ngân hàng
chuyển tiền và ở nước Người thụ hưởng.
Có bao nhiêu ngân hàng tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền còn phụ
thuộc vào mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền và sự lựa
chọn ngân hàng đại lý trả tiền của nhân viên thanh toán. Nếu tại nước người
hưởng lợi, ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản với ngân hàng chuyển tiền
thì chỉ cần hai ngân hàng tham gia vào quá trình chuyển tiền, đó là ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có tài khoản của nó tại nước người hưởng

lợi. Nếu tại nước người hưởng lợi, ngân hàng trả tiền không có quan hệ tài
khoản với ngân hàng chuyển tiền thì phải có ít nhât là ba ngân hàng tham gia
vào quá trình chuyển tiền, đó là ngân hàng chuyển tiền, ngân hàng đại lý của
ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ
(4)sơ đồ 1.2 1 (4)
(3) (2) (5)
(1)
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền.
Bước 1: ( Bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thương):
Sau khi kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương, người xuất khẩu thực
hiện cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người nhập khẩu và giao toàn bộ chứng
từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn… cho bên nhập khẩu.
SV: Đỗ Thị Nga 18 Lớp: Tài chính quốc tế A
Ngân hàng đại lí
Người thụ hưởngNgười chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 2: Người chuyển tiền sau khi kiểm tra hóa đơn chứng từ, viết lệnh
chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng
lợi.
Bước 3: Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra lệnh chuyển tiền và
tài khoản của người chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán sẽ
trích tài khoản của người chuyển tiền để thanh toán và gửi giấy báo Nợ cho
người chuyển tiền tại ngân hàng mình.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lí của mình ở
nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi.
Bước 5: Ngân hàng đại lí ghi Có và báo Có cho người hưởng lợi.
1.2.4. Trường hợp áp dụng

Chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản nhất trong thanh
toán quốc tế, nội dung của phương thức này là người chuyển tiền thông qua
ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi.
Phương thức chuyển tiền được sử dụng trong cả thanh toán mậu dịch và
phi mậu dịch
- Chuyển tiền thanh toán mậu dịch bao gồm: chuyển tiền thanh toán
hàng hóa xuất nhập khẩu; chuyển tiền trong tín dụng; chuyển tiền trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ; điều chuyển vốn giữa các tổ chức tài chính. Chuyển
tiền trong ngoại thương có thể được thực hiện trước lúc giao hàng ( người mua
ứng trước cho người bán), ngay lúc giao hàng hoặc sau lúc giao hàng.
- Chuyển tiền phi mậu dịch bao gồm: chuyển tiền trong hoạt động đầu
tư, chuyển tiền trả các khoản chi phí, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền du học,
chuyển tiền dịch vụ và các trường hợp khác theo yêu cầu của khách hàng.
Sử dụng phương thức chuyển tiền có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn
giản, chi phí không lớn và thời gian thực hiện nhanh. Tuy nhiên, đây là
phương thức thanh toán không bao gồm chứng từ nên mức độ rủi ro cho
người hưởng lợi cao do việc thanh toán được thực hiện hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện ý của người trả tiền. Do đó, phương thức thanh toán này
SV: Đỗ Thị Nga 19 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp khi hai bên đã có quan hệ hợp tác lâu dài, có sự tín nhiệm lẫn nhau,
đồng thời ngân hàng tham gia thanh toán phải là ngân hàng có uy tín cao và
khả năng thanh toán tốt.
Phương thức chuyển tiền hiện nay được sử dụng khá rộng rãi ở các
nước phát triển do các ưu điểm của nó. Nếu chỉ tính riền thanh toán hàng hóa
xuất nhập khẩu thì tỷ trọng của phương thức chuyển tiền đạt khoảng 30% giá
trị thanh toán. Còn nếu tính trên giá trị trị thanh toán quốc tế nói chung thì
phương thức chuyển tiền đạt hơn 70%.
Ở nước ta, chuyển tiền được sử dụng khá phổ biến trong thanh toán
quốc tế., chiếm khoảng 30% giá trị thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và

thường tập trung ở một số ngân hàng thươn mại lớn, có uy tín trên thị trường
quốc tế. Phương thức này thường được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp:
khi thanh toán những hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc kết hợp với các phương
thức khác trong những hợp đồng có điều kiện thanh toán hỗn hợp bằng nhiều
phương thức khác nhau; khi trả tiền ứng trước, tiền thừa, tiền bồi thường
những chi phí mậu dịch liên quan đến xuất nập khẩu. Tuy nhiên, phương thức
chuyển tiền lại được áp dụng phổ biến trong các trường hợp thanh toán phi
mậu dịch như chuyển tiền kiều hối, viện trợ, chuyển tiền đầu tư, chuyển tiền
du học, du lịch và thanh toán các khoản phí.
Ngoài những trường hợp trên, với vai trò là một phương thức thanh
toán độc lập, chuyển tiền còn là bước cuối cùng của tất cả các phương thức
thanh toán quốc tế khác và đây là khâu không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại của các ngân hàng. Vì vậy, nết xét theo nghĩa rộng là chuyển
tiền trong thanh toán quốc tế thì đây là nghiệp vụ được áp dụng rộng rãi nhất
vì bản chất của thanh toán quốc tế chính là chuyển tiền.
1.2.5. Rủi ro của phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu và nhược điểm riêng, và
những nhược điểm này chính là mầm mống phát sinh những rủi ro. Chuyển
tiền là một phương thức thanh toán đơn giản, trong đó ngân hàng chỉ tham gia
với vai trò trung gian mà không có một sự ràng buộc nào. Chính vì vậy, rủi ro
SV: Đỗ Thị Nga 20 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
đối với các bên thanh toán khá cao, đặc biệt trong thanh toán hàng hàng hóa
xuất nhập khẩu. Nhìn chung, trong thanh toán xuất nhập khẩu thì việc sử
dụng phương thức chuyển tiền thường gặp các rủi ro sau:
• Đối với người bán
- Hàng đã giao nhưng người mua chậm trễ trong việc thanh toán hoặc
không có khả năng thanh toán do gặp khó khăn về tài chính hoặc cố ý chây ỳ
trong việc thanh toán.
- Người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu hương

giảm, vì thế sẽ không thực hiện thanh toán.
• Đối với người mua
- Người bán thiếu uy tín, vì thế sẽ giao hàng không đúng số lượng, chất
lượng theo hợp đồng đã thỏa thuận.
- Người bán chậm giao hàng và chiếm dụng vốn của người mua.
- Người bán không giao hàng do bị phá sản; hoặc người bán hủy hợp
đồng khi giá cả thị trường có xu hướng tăng.
• Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác
- Thanh toán nhầm người hưởng lợi do sơ suất của ngân hàng, do thiếu
sự cẩn trọng của người chuyển tiền hoặc do sự gian lận của người hưởng lợi.
- Thanh toán hai lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy
móc, thiết bị hoặc của nhân viên thanh toán.
- Điện thanh toán của ngân hàng không chính xác tên hoặc địa chỉ
người hưởng loại hoặc sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc
không thanh toán được.
- Thanh toán chậm trễ do có sự sai sót của máy móc, nhân viên thực
hiện hoặc sự khác biệt về thời gian.
- Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người hưởng lợi sau khi ngân hàng
chuyển tiền đã có lệnh hủy điện chuyển tiền.
Các rủi ro trên đều có thể gây thiệt hại cho người hưởng lợi, người
chuyển tiền hoặc cho cả hai bên. Nếu ngân hàng áp dụng phương thức này
trong hoạt động kinh doanh của chính mình thì họ cũng phải chịu những rủi
ro như một khách hàng. Còn trong trường hợp ngân hàng đứng ra với vai trò
là trung gian thì những rủi ro của khách hàng có thể làm mất uy tín cuả ngân
SV: Đỗ Thị Nga 21 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Do đó, cũng có thể xem đây
chính là rủi ro của ngân hàng.
SV: Đỗ Thị Nga 22 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TÓAN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng MB
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990, đã tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh
đó, Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo
giấy phép số 0054/NH- GP, do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/09/1994 và
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do sở kế hoạch - Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2007) dưới hình thức là ngân
hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng
với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân Đội sản xuất quốc phòng và
làm kinh tế. Với ý tưởng xây dựng một định chế tài chính doanh nghiệp và
phát triển doanh nghiệp Quân đội, ngày 04/11/1994 Ngân hàng TMCP Quân
đội chính thức đi vào hoạt động tại trụ sở số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội với số
vốn điều lệ 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên.
Ngay từ trước khi ra đời mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội đã được xác định rõ là thực hiện hoạt động như một ngân
hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, làm dịch
vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế.
Về tính chất, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội bị chi phối
bởi pháp lệnh ngân hàng và luật công ty, tuân theo việc thành lập công ty
cổ phần. Cổ đông của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chủ yếu là
các doanh nghiệp Nhà nước.
SV: Đỗ Thị Nga 23 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hơn 18 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội luôn
vững vàng thuộc tốp 5 ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong

hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Đặt mục tiêu “chuyên nghiệp, tận
tâm” lên hàng đầu, trong bất kỳ hoàn cảnh, tình huống nào, trên 3300 nhân
viên MB luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng. Đội ngũ chuyên
gia xuất sắc trong lĩnh vực đánh giá rủi ro, dịch vụ tài chính đem đến cho khách
hàng những giải pháp tài chính khôn ngoan. 140 điểm giao dịch trải rộng 23
tỉnh và thành phố trong cả nước, cùng với tổng đài miễn phí MB247, hệ thống
ATM dày đặc đã mang lại cho khách hàng của MB những dịch vụ ngân hàng
tối ưu, thuận tiện trong giao dịch cùng cảm giác hài lòng, yên tâm; và cũng
chính từ đó, MB đã gặt hái được những thành công nhất định:
- 04/11/1991: Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động.
- Năm 1997: MB đã vững vàng vượt qua cơn khủng hoảng tài chính và
là Ngân hàng Cổ phần duy nhất vẫn có lãi.
- Năm 2000: MB phát triển vượt qua khuôn khổ của một ngân hàng,
từng bước lớn mạnh thành một tập đoàn bắt đầu bằng việc thành lập hai Công
ty thành viên là Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long, hiện nay là Công
ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long (TLS) và Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản Ngân hàng Quân đôi (AMC) nhằm đa dạng hóa dịch vụ, hướng
tới mô hình một tổ chức tài chính đa năng và hiệu quả.
- Năm 2003: Sau 7 năm kinh doanh hiệu quả (1994 – 2002), MB quyết
định cải tổ để phát triển nhanh, mạnh và bền vững hơn theo đề án cải tổ MB.
Vì vậy, MB đã cùng với công ty tư vấn nước ngoài xây dựng chiến lược 2004
– 2008 với tầm nhìn 2015.
- Năm 2004: MB trở thành Ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành cổ
phần thông qua bán đấu giá ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ đồng.
- Năm 2005: MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank
và tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) về việc thanh toán cước viễn thông
SV: Đỗ Thị Nga 24 Lớp: Tài chính quốc tế A
Chuyên đề tốt nghiệp
của Viettel và thỏa thuận hợp tác với Citibank. Việc ký kết hợp tác có chiến
lược này cho phép MB tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, phục vụ khách

hàng nhanh chóng hơn.
- Năm 2006: MB tiếp tục mở rộng bằng việc thành lập Công ty Quản lý
Quỹ Đầu tư Chứng Khoán Hà Nội (HFM), nay là Công ty cổ phần Quản lý
Quỹ Đầu tư MB (MB Capital). Triển khai thành công dự án hiện đại hóa công
nghệ thông tin core banking T24 của tập đoàn Temenos (Thụy Sỹ)
- Năm 2008: Tái cấu trúc lại mô hình tổ chức, hoàn thiện và triển khai
Chiến lược nhân sự theo mô hình tổ chức giai đoạn 2008 – 2012. Tập đoàn
Viễn thông Quân đội (Viettel) trở thành cổ đông chiến lược và MB tăng vốn
điều lệ lên 3.400 tỷ đồng. MB là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoàn thành và áp
dụng việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Năm 2009: Đánh dấu 15 năm xây dựng và phát triển, MB đã đạt
được những kết quả ấn tượng với tổng lợi nhuận đạt được là gần 1300 tỷ
đồng, tăng 65% so với 31/12/2008 và vượt 44% so với kế hoạch lợi nhuận
đầu năm 2009. MB hoàn thành việc tăng mức vốn điều lệ lên 5.300 tỷ đồng.
Đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba, đón nhận chứng chỉ ISO 9001-
2008 của Bureau Veritas Certification (Anh Quốc). Ra mắt trung tâm dịch vụ
khách hàng 247.
- Năm 2010:Xây dựng, ký kết và hoàn thành triển khai dự án tư vấn
xây dựng chiến lược 2011-2015 và tầm nhìn 2020 với đối tác McKinsey. Khai
trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài (Lào). Được tổ chức xếp hạng uy tín
thế giới Moody’s đánh giá và xếp hạng E+. Thực hiện thành công bước đầu
chiến lược phát triển khu vực phía Nam. Đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu
và trung tâm dự phòng với tổng vốn đầu tư là 10 triệu USD. MB đánh dấu
một giai đọan mới với những thành công lớn, vững vàng ở vị trí là một trong
5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
SV: Đỗ Thị Nga 25 Lớp: Tài chính quốc tế A

×