Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
L ỜI M Ở ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày nay, hoạt động thương mại quốc
tế đang ngày càng được mở rộng và nó có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Theo Bộ Công Thương,kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ cả nước năm 2008 ước tính là
14,995 tỷ USD, tăng 27,5% so với năm 2007 và bằng 99% kế hoạch năm.
Có thể thấy rõ ràng hoạt động ngoại thương đang trên đà phát triển mạnh
mẽ. Tuy đầu năm 2009 kim ngạch xuất nhập khẩu có giảm so với cùng kỳ
năm ngoái, do tình hình kinh tế khó khăn chung trên toàn thế giới, nhưng
vẫn hứa hẹn nhiều sự phát triển trong thời gian tới. Do vậy, cần có nhiều sự
quan tâm để khôi phục, duy trì, thúc đẩy và hoàn thiện hơn nữa hoạt động
này, mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế cho đất nước.
Để thực hiện các hợp đồng ngoại thương thì các doanh nghiệp phải
thông qua kênh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Hệ thống các
ngân hàng Việt Nam đã có nhiều chuyển biến trong việc nâng cấp và hoàn
thiện hệ thống thanh toán, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nói chung và của
ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) nói
riêng, trong đó có phương thức chuyển tiền quốc tế -một sản phẩm cơ bản,
vẫn bộc lộ nhiều bất cập cần được khắc phục để có thể hoàn thiện hơn, đẩy
mạnh sự phát triển của một phương thức thanh toán đơn giản và hiệu quả.
Xét thấy tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn thông qua thời gian
thực tập, em đã chọn đề tài “Phương thức chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” với
mong muốn góp phần giải quyết một số tồn tại và đưa ra một số giải pháp
đẩy mạnh hơn nữa phương thức chuyển tiền quốc tế tại Techcombank nói
riêng và các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
1
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài được đưa ra nhằm những mục đích sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề mang tính lý luận về phương thức chuyển
tiền quốc tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Phân tích đánh giá thực trạng áp dụng phương thức chuyển tiền quốc
tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động chuyển tiền quốc tế tại ngân
hàng thương maị cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: phương thức chuyển tiền quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phương thức chuyển tiền quốc tế tại
ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, thời gian từ năm 2005
đến năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dựa vào các bảng, biểu số liệu liên quan và
quá trình khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Chuyển tiền quốc tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.Những vấn đề mang tính lý luận.
Chương II: Thực trạng về chuyển tiền quốc tế tại hội sở chính
Techcombank.
Chương III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển tiền quốc tế tại hội
sở chính Techcombank.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
2
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. NHỮNG VẤN ĐỀ MANG TÍNH LÝ
LUẬN.
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò và mục đích của chuyển tiền quốc tế
1.1.1. Khái niệm chuyển tiền quốc tế
Đứng trên phương diện là một nghiệp vụ ngoại thương thì chuyển tiền
quốc tế là một phương thức thanh toán quốc tế, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định trong một thời
gian nhất định. (Theo giáo trình thanh toán quốc tế của PGS-TS Nguyễn
Văn Tiến)
Đứng trên phương diện là một dịch vụ ngân hàng thông thường thì
chuyển tiền quốc tế là một phương thức thanh toán, trong đó khách hàng
(người mua, người trả tiền, người có nhu cầu chuyển tiền nói chung…) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển cho người hưởng lợi (người thụ hưởng
số tiền chuyển) ở nước ngoài một số tiền nhất định. (Theo tạp chí ngân hàng
số ra ngày 12-04-2003)
1.1.2.Đặc điểm của chuyển tiền quốc tế
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người
chuyển tiền và người thụ hưởng tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo ủy nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm
gì đối với người thụ hưởng và người chuyển tiền.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
3
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Trong thanh toán chuyển tiền, chu chuyển hàng hóa dịch vụ có thể
tách khỏi chu chuyển tài chính trong một thời gian, điều đó tạo nên rủi ro
cho cả hai bên.
Khi chuyển tiền trước, nhà nhập khẩu gặp rủi ro khi nhà xuất khẩu
không giao hàng hoặc giao hàng không đúng yêu cầu về số lượng, chất
lượng, chủng loại, thời gian làm vỡ kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà
nhập khẩu.
Ngược lại, khi chuyển tiền sau nhà xuất khẩu lại hoàn toàn bị lệ thuộc
vào thiện chí và uy tín thanh toán của nhà nhập khẩu.
Cũng có khi rủi ro lại hoàn toàn khách quan như biến cố chính trị, xã
hội, kinh tế hay một tai nạn bất ngờ khiến cho một bên kết ước bất đắc dĩ
bội tín làm ảnh hưởng đến đối tác làm ăn.
Chính vì vậy, phương thức này được dùng rộng rãi trong việc thanh
toán các khoản tiền đặt cọc, quảng cáo, phí vận chuyển, dịch vụ hoặc khi các
bên tham gia đã có quan hệ lâu dài và có sự tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.3.Vai trò của chuyển tiền quốc tế
1.1.3.1.Đối với nền kinh tế.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc
gia đang ra sức phát triển thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối
cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài.
Chuyển tiền quốc tế là một phương thức thanh toán đơn giản, phổ biến
ngay sau phương thức tín dụng chứng từ, và ngày càng được sử dụng rộng
rãi hơn. Phương thức này đã góp phần làm tăng khối lượng thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời cũng
thu hút được một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
4
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Chuyển tiền quốc tế ngày càng được thực hiện nhanh chóng, đem lại
nhiều tiện ích cho người dân, các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động
ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa,
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế.
1.1.3.2.Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Chuyển tiền quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng.
Trước hết, nó là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản thu nhập không nhỏ
đóng góp vào thu nhập chung của ngân hàng. Một thực tế là thu nhập từ phí
dịch vụ chuyển tiền ngày càng tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Bên cạnh đó
nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn bổ sung và hỗ trợ các mặt
hoạt động khác của ngân hàng.
Chuyển tiền quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu
cầu, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình.
Đối với những khách hàng có tài khoản tại ngân hàng thì trong quá
trình thanh toán ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
đồng thời cũng giúp cho ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ khác như
kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu cho các khách hàng không đủ
khả năng chi trả…
Chuyển tiền quốc tế tạo môi trường ứng dụng các công nghệ ngân
hàng tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin,
ngân hàng thương mại đã ứng dụng được các tiến bộ trong công nghệ thông
tin và xử lý dữ liệu.
Hoạt động này giúp cho ngân hàng tăng cường quan hệ đối ngoại, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, giúp cho hoạt động ngân
hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với cộng đồng ngân hàng
thế giới…
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
5
5
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
1.1.3.3.Đối với khách hàng
Chuyển tiền quốc tế là một sản phẩm hữu ích đáp ứng được nhu cầu
chuyển tiền đi khắp mọi nơi trên thế giới với nhiều mục đích khác nhau của
rất nhiều khách hàng.
Ngày nay ngoài nhu cầu chuyển tiền quốc tế phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu còn rất nhiều nhu cầu khác của con người cần đến hoạt động
chuyển tiền, như chuyển tiền cho người thân để du học, chữa bệnh…nhất là
nhu cầu gửi tiền về nước của những người làm ăn xa ngày càng lớn, sự phát
triển của hoạt động chuyển tiền đã giúp cho những yêu cầu đó của khách
hàng được đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, và
tiết kiệm tối đa chi phí
Trong những trường hợp khách hàng không đủ khả năng tài chính mà
cần đến sự giúp đỡ của ngân hàng, ngân hàng sẽ xem xét cho vay, giúp
khách hàng có thể giải quyết nhu cầu chuyển tiền tạm thời.
1.1.4. Mục đích của việc chuyển tiền quốc tế
1.1.4.1.Chuyển tiền mậu dịch
Các tổ chức, doanh nghiệp thường sử dụng phương thức chuyển tiền
quốc tế với những mục đích sau:
Thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. Các
doanh nghiệp nhập khẩu trong nước thực hiện việc thanh toán tiền hàng theo
hợp đồng cho bên xuất khẩu bằng phương thức chuyển tiền qua ngân hàng.
Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong
nước được phép thu ngoại tệ. Tổ chức trong nước được phép thu ngoại tệ
thuộc các ngành hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, bưư điện, bảo
hiểm, du lịch…Sau khi cung cấp dịch vụ các tổ chức này có thể được khách
hàng chi trả theo hình thức chuyển tiền qua ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
6
6
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Thanh toán ủy thác xuất nhập khẩu cho bên nhận ủy thác. Các doanh
nghiệp xuất khẩu khi đi ủy thác xuất khẩu hàng hóa phải thanh toán tiền cho
bên nhận ủy thác.
Hoàn trả tiền bồi thường liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa dịch
vụ. Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, nếu có bất cứ trục trặc gì xẩy
ra và có thể truy cứu trách nhiệm thì bên gây ra phải bồi thường.
Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu ở nước ngoài. Khi tham gia đấu thầu
ở nước ngoài, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền đặt cọc để chắc chắn
về sự tham gia của mình.
Chuyển thu nhập ra nước ngoài của nhà thầu nước ngoài. Các nhà thầu
nước ngoài muốn chuyển thu nhập về nước cũng thường sử dụng phương
thức chuyển tiền quốc tế để thực hiện
Nộp tiền hội viên cho các tổ chức quốc tế, các khoản phí, đóng góp…
Tiền phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện
ở nước ngoài
Các khoản phí trong việc cử cá nhân ra nước ngoài công tác, học tập,
khảo sát…Các tổ chức, cơ quan khi cử cán bộ ra nước ngoài làm việc thì các
khoản phí như ăn ở, sinh hoạt…cũng được thanh toán bằng hình thức
chuyển tiền
1.1.4.2.Chuyển tiền phi mậu dịch
Khác với các tổ chức và doanh nghiệp, các khách hàng là cá nhân lại
có nhu cầu chuyển tiền không phải vì mục đích thanh toán hay chi trả trong
kinh doanh, mà vì những mục đích sau:
Thanh toán chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho
nhân thân.
Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài. Thông thường người
ta không mang theo nhiều tiền mặt trong những trường hợp này để tránh rủi
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
7
7
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
ro mà sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền quốc tế, vừa an toàn lại nhanh
chóng.
Chuyển tiền thừa kế cho người thân ở nước ngoài. Trong những
trường hợp có người thân ở nước ngoài mà người đó được hưởng một khoản
thừa kế thì người ta cũng sử dụng phương thức này.
Định cư ở nước ngoài muốn gửi tiền về nước. Những người sống và
làm việc ở nước ngoài thì nhu cầu gửi tiền về nước là rất lớn, chuyển tiền tỏ
ra là một phương thức hiệu quả đáp ứng tốt những nhu cầu này.
1.2.Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Nguyên tắc của chuyển tiền quốc tế.
1.2.1.1.Nguyên tắc chung.
Người gửi tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình một lệnh yêu cầu
trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng xác định. Lệnh
chuyển tiền này có thể bằng văn bản gửi trực tiếp theo mẫu in sẵn của ngân
hàng, bằng chứng từ điện tử thông qua hệ thống Swift, telex, E-bank.
Dù dưới hình thức nào, lệnh chuyển tiền của khách hàng phải chứa
đựng đầy đủ các yếu tố như tên, số tài khoản của người chuyển tiền, loại
tiền, số tiền, ngày giá trị, nội dung chi trả, tên đầy đủ, địa chỉ cụ thể và số tài
khoản của người thụ hưởng, chữ ký hay mã khóa của người gửi tiền.
+ Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra các yếu tố:
- Lệnh chuyển tiền đó có phải xuất phát từ phía khách hàng không( đối chiếu
qua hồ sơ lưu ) và vào thời điểm đó khách hàng có đủ năng lực pháp lý
không?
- Số dư tài khoản có đủ để thực hiện lệnh không?
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
8
8
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
- Lệnh có thể hiện đầy đủ,rõ ràng các nội dung cần thiết không?
Sau khi kiểm tra các nội dung trên, ngân hàng tiến hành xử lý nguồn
tiền bằng các nghiệp vụ như bán ngoại tệ, cho vay bằng ngoại tệ, vốn bằng
tiền của khách hàng. Tiếp theo là nghiên cứu chọn tuyến đường tối ưu để
chuyển lệnh với yêu cầu thời gian và chi phí tối thiểu, qua các ngân hàng đại
lý trung gian thích hợp cũng như bằng phương pháp thích hợp.
+ Ngân hàng trả tiền:
Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến phải kiểm tra khóa mật cùng nội
dung chi tiết của bức điện. Nếu mọi yếu tố đều được thỏa mãn mới ghi có tài
khoản của khách hàng rồi thông báo cho họ.
1.2.1.2.Nguyên tắc riêng.
a) Luật Ngân hàng Nhà nước.
Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều phải tuân theo luật Ngân hàng Nhà
nước của quốc gia đó.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX, điều 37
về “nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối”
có quy định rõ:
Trong việc quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại
hối; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo
thẩm quyền.
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt dộng kinh doanh ngoại hối.
- Tổ chức, điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại
hối trong nước.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
9
9
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối; kiểm soát việc xuất nhập ngoại hối.
- Kiểm soát việc hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy
định của pháp luật.
Như vậy ta có thể thấy các hoạt động của ngân hàng nói chung và của
hoạt động chuyển tiền quốc tế nói riêng phải tuân theo những quy định chặt
chẽ của Luật Ngân hàng Nhà nước và những quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Văn bản, quy phạm pháp luật của Chính phủ.
Các ngân hàng khi hoạt động còn phải tuân theo những văn bản quy
định của Chính phủ.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành những văn bản cụ thể quy định về
ngoại hối và quản lý hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên
lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài; của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra văn bản Chính phủ còn quy định rõ ngoại hối
chỉ được lưu hành qua hệ thống ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép
hoạt động ngoại hối. Cụ thể là nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày
17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối ở Việt Nam. Hoạt động
chuyển tiền của ngân hàng cũng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định này.
c) Quy định của từng quốc gia, khu vực.
Khi các ngân hàng tham gia thanh toán quốc tế còn phải tuân theo
những quy định riêng của từng quốc gia, khu vực mà mình thanh toán. Hiện
nay có một số quốc gia, khu vực có những quy định riêng như:
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
0
1
0
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
- Quy định của Ngân hàng Châu Âu, kể từ 2005 tất cả các điện thanh toán
bằng đồng EUR mà họ nhận được nếu không được xử lý tự động thì các
ngân hàng xử lý điện sẽ thu phí 5-30 EUR cho một giao dịch.
Ví dụ: Khi ngân hàng Châu Âu nhận được điện thanh toán chỉ thị
thanh toán cho người thụ hưởng thuộc các quốc gia Châu Âu mà trong điện
không cung cấp số tài khoản của người thụ hưởng thì ngân hàng đó sẽ thu
25EUR phí. Ngoài ra, nếu điện chuyển tiền có cung cấp số tài khoản của
người thụ hưởng thì cũng không được để khoảng trống, dấu chấm, dấu phẩy,
…, giữa số tài khoản.
- Chính phủ Mỹ chỉ thị cho tất cả các ngân hàng trên nước Mỹ, các chi
nhánh ở nước ngoài và trong một số trường hợp cụ thể với các đại lý của
ngân hàng Mỹ ở nước ngoài phải thực hiện đúng lệnh cấm vận kinh tế do
Cục ngân sách Mỹ đưa ra và đã được Chính phủ Mỹ phê duyệt. Nếu các
ngân hàng nhận được lệnh thanh toán, giao dịch có liên quan đến những
quốc gia này, hàng hóa có nguồn gốc hoặc được vận chuyển từ, chuyển đến
hoặc chuyển qua những nước này thì lệnh thanh toán, giao dịch đó sẽ bị
phong tỏa…
Còn rất nhiều những quốc gia có những quy định đặc biệt, trong quá
trình thực hiện chuyển tiền quốc tế, các ngân hàng cần lưu ý để tránh vi
phạm những quy định đó.
1.2.2.Quy trình nghiệp vụ.
1.2.2.1.Các bên tham gia.
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (remitter) : Thường là người mua,
người nhập khẩu, người mắc nợ, người chuyển kiều hối,…Là người yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
1
1
1
Ngân hàng trả tiền
( Paying bank )
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)
Người chuyển tiền
( Remitter )
Người thụ hưởng
( Beneficiary )
(4)
(5)
(1)
(3)
(2)
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
- Người thụ hưởng (beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người có vốn
đầu tư, người nhận kiều hối,…do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (paying bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng, là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
Có thể khái quát quy trình chuyển tiền bằng sơ đồ dưới đây:
1.2.2.2: Quy trình:
Sơ đồ 1:
Quy trình chuyển tiền quốc tế
+ Bước 1
(bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thương): Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển bộ
chứng từ như vận đơn,hóa đơn, hợp đồng bảo hiểm cho nhà nhập khẩu.
+ Bước 2
: Nếu nhà nhập khẩu quyết định trả tiền hoặc khách hàng có nhu
cầu chuyển tiền khác thì đưa ra lệnh chuyển tiền cho ngân hàng cùng với ủy
nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
+ Bước 3
: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy
định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích
tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho khách hàng.
+ Bước 4
: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (theo yêu cầu của người chuyển
tiền) cho ngân hàng đại lý để chuyển trả cho người thụ hưởng.
+ Bước 5
: Ngân hàng trả tiền kiểm tra và ghi có vào tài khoản của người thụ
hưởng, đồng thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
2
1
2
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
1.2.3.Các hình thức chuyển tiền quốc tế.
Có rất nhiều hình thức chuyển tiền quốc tế khác nhau, bao gồm các
hình thức có từ rất lâu như:
+ Chuyển tiền bằng phát hành séc (bank draft) hay chuyển tiền bằng thư:
Ngân hàng phát hành cho khách hàng một tờ séc của mình hoặc của
ngân hàng đại lý tùy thuộc vào thỏa thuận với ngân hàng đại lý.
Tại Việt Nam, nếu chuyển tiền bằng VNĐ thì tờ séc sẽ được ký phát
để ghi có vào tài khoản Vostro; nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ, tờ séc sẽ
được ký phát để ghi nợ tài khoản Nostro.
Nếu khách hàng chuyển tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng phải mở tài
khoản và duy trì số dư bằng ngoại tệ để phát hành séc. Nếu chuyển tiền bằng
VNĐ, ngân hàng nước ngoài phải mở tài khoản tại ngân hàng Việt Nam.
Việc chuyển tiền bằng phát hành séc có chi phí không cao nhưng bộc
lộ rất nhiều nhược điểm như không an toàn, mất thời gian, và sẽ rất phức tạp
nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng trả tiền.
Chính vì những lý do đó nên ngày nay có rất nhiều hình thức chuyển
tiền ra đời với nhiều tiện ích vượt trội như:
+ Chuyển tiền qua hệ thống SWIFT( hiệp hội viễn thông tài chính liên hàng
toàn cầu ).
SWIFT là một hiệp hội do 239 ngân hàng của 15 quốc gia thành lập
vào năm 1973 với mục đích là tiêu chuẩn hóa các giao dịch. Các ngân hàng
là thành viên của SWIFT chuyển tiền cho nhau bằng SWIFT message, là các
bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính
có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch.
Chính vì thế, chuyển tiền qua SWIFT là một hình thức rất an toàn,
nhanh chóng, mặc dù chi phí chuyển các bức điện là khá cao.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
3
1
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
+ CHIPS( hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng ).
CHIPS là một hệ thống thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng bằng
mạng máy tính do Trung tâm thanh toán bù trừ New York thành lập. CHIPS
thường được sử dụng với các giao dịch chuyển tiền quốc tế có giá trị cao, áp
dụng cho khách hàng hay chi nhánh của các thành viên trong hệ thống. Tất
cả các thành viên dều có mã nhận dạng do CHIPS cung cấp nhằm tạo thuận
lợi khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền cho các thành viên. Các ngân
hàng, quỹ, những người buôn bán chứng khoán và các công ty cũng có thể
chuyển khoản nhờ hệ thống này.
+ Western Union:
Sơ khai là một công ty điện báo được thành lập năm 1851.Hiện nay
công ty này đã có hơn 160,000 đại lý tại hơn 200 quốc gia. Người chuyển
tiền có thể gửi tiền tại bất kỳ đại lý nào của dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western union mà không cần phải có thẻ tín dụng, gửi tiền vào tài khoản
hay mở tài khoản tại ngân hàng Khách hàng sẽ nhận được tiền ở một trong
những điểm chi trả Western union ngay sau khi có thông tin của người gửi.
Việc chuyển tiền trong mỗi giao dịch từ 5 đến 15 phút. Khách hàng nhận
tiền cần xuất trình thẻ căn cước còn hiệu lực hay vài trường hợp trả lời câu
hỏi phụ được cung cấp bởi người gửi tiền.
+ Internet banking:
Là kênh giao dịch của Ngân hàng điện tử sử dụng môi trường Internet
để cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng với các nền tảng, cơ sở hạ
tầng an ninh, bảo mật đặc biệt.
Đối tượng sử dụng Internet banking là các cá nhân, tổ chức có mở tài
khoản tại ngân hàng, có đăng ký sử dụng dịch vụ và chấp nhận mọi điều
khoản, điều kiện sử dụng.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
4
1
4
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Ngoài các hình thức chuyển tiến phổ biến trên còn có nhiều hình thức
khác cũng được các ngân hàng trên thế giới sử dụng như Fedwire( hệ thống
thanh toán điện tử liên bang ), chuyển tiền nhanh Money Gram, chuyển tiền
bằng tin nhắn qua điện thoại di động…
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
5
1
5
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
1.2.4.Quy tắc thu phí
Phí chuyển tiền bao gồm: Phí dịch vụ chuyển tiền, điện phí và tất cả
các khoản phí theo biểu phí của ngân hàng.
Các ngân hàng quy định về phí như sau:
- Phí chuyển tiền là OUR:
Full amount: Người chuyển sẽ cam kết chịu hết phí trong và ngoài
nước họ đảm bảo người hưởng nhận được số tiền đầy đủ.
Non-full amount: Người chuyển sẽ chịu hết phí trong và ngoài nước
nhưng ở mức nhất định theo biểu phí của ngân hàng chuyển mà không
cam kết người hưởng sẽ không bị trừ phí ghi có tại ngân hàng hưởng.
- Phí chuyển tiền SHA:
Người chuyển tiền chịu phí trong nước họ.
Người hưởng chịu phí ngoài nước người chuyển: Ngân hàng nước
ngoài sẽ lần lượt khấu trừ trực tiếp trên món tiền chuyển.
- Phí chuyển tiền BEN: Người nhận tiền chịu tất cả phí trong và ngoài
nước người chuyển và phí sẽ được khấu trừ trực tiếp trên số tiền
chuyển.
1.3.Chuyển tiền quốc tế tại các ngân hàng Việt Nam và bài học kinh nghiệm
cho ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
1.3.1.Chuyển tiền quốc tế tại các ngân hàng Việt Nam.
Trong thời buổi kinh tế cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng đang
đưa ra rất nhiều dịch vụ cho khách hàng với những ưu đãi và những chính
sách thu hút khách hàng độc đáo. Riêng với dịch vụ chuyển tiền quốc tế, các
ngân hàng đã áp dụng mức phí rất cạnh tranh, sử dụng đa dạng các hình thức
chuyển tiền với công nghệ hiện đại nhất có thể.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
6
1
6
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Tại ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội-Habubank, với những khách hàng
mua bán ngoại tệ thường xuyên sẽ được ưu đãi về phí, các hình thức sủ dụng
chủ yếu là phát hành Bank draft, dịch vụ chuyển tiền nhanh nhất thế giới
hiện nay-Western Union và chuyển tiền bằng thẻ. Habubank chủ yếu cung
cấp dịch vụ này cho những khách hàng có nhu cầu phi mậu dịch, với những
khoản chuyển không quá lớn, rất thích hợp cho khách hàng là cá nhân, còn
những khách hàng doanh nghiệp sử dụng chuyển tiền để thanh toán những
khoản tiền hàng lớn thì đây lại không phải là điểm mạnh.
Ở ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIBank lại sử dụng 1 hình
thức rất hay là nhận khoản tiền chuyển từ nước ngoài về qua Internet, khách
hàng có thể đến bất kỳ điểm nào có Internet và truy cập vào trang Web, thực
hiện giao dịch theo hướng dẫn. Người nhận tiền có thể đến bất kỳ điểm giao
dịch nào của VIBank trên cả nước để nhận tiền và không mất thêm bất cứ
khoản phí nào. Đây cũng được xem là một hình thức khá thuận tiện cho cả
người gửi và người nhận tiền, và nó cũng chỉ thích hợp cho những nhu cầu
phi mậu dịch của khách hàng cá nhân.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương-Vietcombank sử dụng
dịch vụ chuyển tiền Money Gram-1 dịch vụ chuyển tiền có uy tín hàng đầu
trên thế giới. Người thụ hưởng có thể nhận được tiền chỉ sau 10 phút gửi.
Với mạng lưới đại lý nhiều nhất Việt Nam, Vietcombank luôn có thế mạnh
hơn các ngân hàng khác về uy tín, chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với
các ngân hàng trên thế giới, do đó Vietcombank có thể giảm được các chi
phí trung gian, từ đó đưa ra được mức phí cạnh tranh hơn các ngân hàng
khác
Với nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao, ngoài sự cạnh tranh
nhau về phí, các ngân hàng còn đưa ra nhiều ưu đãi cho khách hàng như hỗ
trợ tài chính, tư vấn miễn phí, an toàn bảo mật thông tin, cung cấp đầy đủ
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
7
1
7
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
ngoại tệ để thanh toán…nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu chuyển tiền quốc tế
của khách hàng.
1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam.
Dù thời gian thành lập chưa phải là lâu nhưng Techcombank luôn giữ
được vị thế là một trong những ngân hàng dẫn đầu về doanh thu dịch vụ.
Chuyển tiền quốc tế được xem là một sản phẩm truyền thống của
Techcombank, tuy nhiên với tốc độ phát triển của các ngân hàng thương mại
hiện nay thì Techcombank cũng cần phải rút ra cho mình những bài học kinh
nghiệm từ các ngân hàng khác, để có thể cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm chất lượng nhất.
Thứ nhất
, đa dạng hóa các hình thức chuyển tiền. Ngoài hình thức
truyền thống là chuyển tiền bằng điện SWIFT nên mở rộng thêm các hình
thức khác như chuyển tiền qua Internet, chuyển bằng thẻ để phục vụ được
nhiều đối tượng khách hàng hơn, đáp ứng được nhiều nhu cầu hơn.
Thứ hai
, luôn đưa ra các hình thức khuyến mại, ưu đãi để thu hút
khách hàng. Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, khách hàng có rất
nhiều sự lựa chọn, họ sẽ tìm đến ngân hàng nào đáp ứng yêu cầu của họ một
cách tối ưu nhất. Chính vì thế, Techcombank luôn phải chú ý đưa ra những
chiêu thức thu hút khách hàng thật hiệu quả như: hạ giá cước phí, đưa ra
từng mức phí cụ thể đối với từng khối lượng tiền cần chuyển, chuyển càng
nhiều tiền thì giá cước càng rẻ. Nếu như các ngân hàng khác quy định mức
phí theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền chuyển mà không phân biệt loại tiền,
không ấn định một giá trị cụ thể được hưởng ưu đãi phí từ ngân hàng thì
Techcombank lại áp dụng một cách tính phí rất độc đáo và cạnh tranh. Mức
phí đưa ra được dựa trên từng loại ngoại tệ chuyển, với từng điều kiện cụ thể
như người thụ hưởng ở đâu, tối thiểu là bao nhiêu, tối đa là bao nhiêu (sẽ
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
8
1
8
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
được trình bày ở chương sau) Lệnh chuyển tiền có giá trị từ bao nhiêu đến
bao nhiêu thì được hưởng mức phí nào, rất cụ thể và chi tiết. Với cách làm
như vậy, khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu và lựa chọn. Mặt khác
Techcombank cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp ngoại tệ cho khách
hàng khi cần thiết, hỗ trợ tư vấn
Một kinh nghiệm nữa để cho nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế của
Techcombank đạt chất lượng tốt nhất là luôn cập nhật công nghệ mới.
Chuyển tiền chủ yếu được thực hiện bằng điện nên thiết bị công nghệ mà
chuẩn, tốt thì các bức điện mới chính xác. Bên cạnh đó, đầu vào của các cán
bộ làm công tác chuyển tiền cũng phải đảm bảo chất lượng, bởi có khá nhiều
các sai sót trong quá trình chuyển tiền là do trình độ của cán bộ nhân viên,
gây ra thất thoát cho ngân hàng và mất uy tín đối với khách hàng.
Kết luận chương 1
Qua chương 1 chúng ta đã hiểu rõ thế nào là chuyển tiền quốc tế, nó
được sử dụng lúc nào, có những lợi ích gì, khi tham gia phải tuân theo
những nguyên tắc nào, cách tính phí ra sao…Khi đã có những kiến thức cơ
bản như thế về chuyển tiền quốc tế, so sánh với thực tế mà các ngân hàng
đang thực hiện bên ngoài chúng ta sẽ dễ dàng nhìn được những mặt tốt hay
những mặt còn tồn tại để có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhất. Và
chương 2 sẽ trình bày kỹ về thực trạng hoạt động chuyển tiền quốc tế tại
Techcombank, những điểm cần phát huy và những mặt còn tồn tại.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
1
9
1
9
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
0
2
0
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK).
2.1. Khái quát chung về Techcombank.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, tên tiếng Anh là
The VietNam technological and commercial Joint stock bank, viết tắt là
Techcombank. Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993.
Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền
kinh tề thị trường với số vốn điều lệ là 20tỷ đồng, và Hội sở chính được đặt
tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Đến nay, Techcombank đã có 139 chi nhánh, Sở giao dịch tại nhiều
tỉnh, thành trên cả nước, đã liên tục phát triển và tạo dựng thương hiệu như
một ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và
doanh nghiệp, nhằm mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho
cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển
của cộng đồng.
Với trên 2900 nhân viên, Techocombank hiện đang phụ vụ hơn 13000
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và hơn 200.000 khách hàng đân cư,
các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, Techcombank là thành viên của:
- Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
- Hiệp hội ngân hàng Châu Á
- Hiệp hội thương mại điện tử
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
1
2
1
Hội đồng quản trị Ban kiểm soátĐại hội cổ đông
Ban Tổng giám đốcUB quản lý TSN TSCVăn phòng Hội đồng quản trịHội đồng tín dụngUB quản lý rủi roUB chính sách tiền lương
Các ban và phòng chức năng
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
- Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT
- Tổ chức thẻ quốc tế Visa
- Tổ chức thẻ quốc tế Master Card
Techcombank luôn cố gắng phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị
hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng, và hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ 2.1
: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TECHCOMBANK
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
Tổ chức CN cấp 1
Trung tâm GD
Phòng GD CN cấp 2 Phòng GD
CN cấp 3 Phòng GD
2
2
2
2
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Techcombank
Sau 15 năm hoạt động, Techcombank đã từng bước lớn mạnh và trở
thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, góp phần
phục vụ có hiệu quả các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Kết quả đạt
được thể hiện trên một số mặt như sau:
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Techcombank giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: tỷ VND
Năm
Tiêu chí
2005 2006 2007 2008
Tổng NV 9.259 14.636 27.270 40.217
KH cá nhân 3.891 6.684 14.112 22.185
KHDN 2.382 2.882 10.050 14.520
TCTD khác 2.986 5.070 3.108 3.512
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2005-2008 )
Biểu đồ 2.1:
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005-2008 của Techcombank
Đơn vị: tỷ VND
(
Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2005-2008 )
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
3
2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động của Techcombank tăng liên tục qua các
năm, từ con số khiêm tốn năm 2005 là 9.259 tỷ đồng, qua 3 năm nỗ lực
phấn đấu, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank tính đến cuối năm
2008 đã tăng gấp 4 lần, đạt 40.217 tỷ đồng. Năm 2008 do tình hình kinh tế
khó khăn trên toàn thế giới nên tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 40.217 tỷ
đồng trong khi kế hoạch cuối 2007 la 51.512 tỷ đồng. Tuy nhiên, đó cũng
được xem là một thành công của Techcombank trong bối cảnh nền kinh tế
suy thoái như hiện nay. Đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin
của khách hàng vào Techcombank.
2.1.3.2. Lợi nhuận trước thuế
Cùng với nguồn vốn huy động, lợi nhuận của Techcombank cũng
tăng trưởng qua các năm với tỷ lệ đáng khen ngợi. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2:
Lợi nhuận trước thuế của Techcombank giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm 2005 2006 2007 2008
LN trước thuế 286,06 356,52 709,74 803,02
(Nguồn: báo cáo thường niên của Techcombank năm 2005-2008)
Biểu đồ 2.2:
Tình hình tăng trưởng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2005-
2008
Đơn vị: tỷVNĐ
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
4
2
4
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
(Nguồn: báo cáo thường niên của Techcombank năm 2005-2008)
Dễ dàng thấy rằng, lợi nhuận trước thuế của Techcombank ngày càng
tăng cao, nhất là giai đoạn 2007, tăng gần gấp đôi so với 2006, đạt hơn 700
tỷ. Con số đố cho thấy sự hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh nhờ có
những chính sách phù hợp, tung ra các sản phẩm mới mang tính đột phá, tiết
kiệm chi phí…
Nhìn chung, giai đoạn 2005-2008 Techcombank đã đạt được những
thành công đáng khích lệ. Đó là kết quả của một quá trình phấn đấu của toàn
bộ các cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Techcombank trong suốt một
thời gian dài. Bước sang năm 2009 với nhiều thử thách và khó khăn nhưng
Techcombank vẫn luôn đặt mục tiêu phát triển nhanh, mạnh, bền vững để trở
thành một ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
2.2. Thực trạng hoạt động chuyển tiền quốc tế ở Techcombank
2.2.1. Các văn bản điều chỉnh việc thanh toán quốc tế theo phương thức
chuyển tiền tại Techcombank
Trong phần quy tắc chuyển tiền đã nói rõ hoạt động chuyển tiền quốc
tế phải tuân thủ những quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng như của
Chính phủ. Cụ thể các văn bản điều chỉnh hoạt động chuyển tiền quốc tế tại
Hội sở chính Techcombank là:
a) Văn bản nội bộ:
- Quy chế hoạt động kinh doanh ngoại hối của Techcombank số 719/TCB do
chủ tịch Hội đồng quản trị ban hành ngày 14/08/2000
- Danh sách ngân hàng đại lý
- Quy định về quản lý vốn trong hệ thống Techcaombank ban hành kèm
quyết định số 210/TCB ngày 10/03/2003 của TGĐ
- Biểu phí hiện hành của Techcombank
- Các thông báo của Trung tâm thanh toán và ngân hàng đại lý có liên quan
đến nghiệp vụ chuyển tiền
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
2
5
2
5