Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tạị sở giao dịchI-ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất nớc
hiện nay, hoạt động đầu t đã và đang ngày càng phát triển. Hàng loạt các khu công
nghiệp, các doanh nghiệp đợc thành lập và đi vào hoạt động. Hoạt động đầu t đợc
tiến hành theo một kế hoạch nhất định ghi trong dự án đầu t. Để hoạt động đầu t
có hiệu quả và loại bỏ những dự án xấu gây thất thoát vốn cho nhà nớc thì công
tác thẩm định giữ vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là công tác thẩm định tài
chính dự án đầu t, nó quyết định trực tiếp tới việc tiến hành hay không tiến hành
hoạt động đầu t cũng nh tài trợ cho dự án.
Trong thời gian thực tập tại phòng khách hàng 1, tại sở giao dịch I- Ngân
Hàng Công Thơng việt nam, xem xét thực tế các hoạt động của Ngân hàng. Là
một trong 2 sở giao dịch của ngân hàng công thong việt nam nhng hoạt động cho
vay theo dự án của Ngân hàng khá đợc chú trọng. Nhng do thành lập và đi vào
hoạt động khá muộn nên trong công tác thẩm định dự án đầu t nói chung và thẩm
định tài chính dự án nói riêng của chi nhánh còn nhiều vấn đề quan tâm và giải
quyết để ngày càng hoàn thiện hơn. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài thực tập của
mình tập là: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tạị sở
giao dịchI-ngân hàng công thơng việt nam .
Luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1:Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu t.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại sở
giao dịch I-ngân hàng công thơng việt nam.

1
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại sở
giao dịch I-ngân hàng công thơng việt nam.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
tại cơ sở và giáo viên hớng dẫn. Do thời gia thực tập không nhiều và trình độ hiểu
biết còn hạn chế nên chuyên đề thực tập này không thể tránh khỏi những sai sót,
rất mong đợc dự đóng góp của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Đàm Văn Huệ cùng toàn thể cán bộ tại


phòng khách hàng số I, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.


2
Ch ơng I:
Những vấn đề cơ bản về
thẩm định tài chính dự án
I. Dự án và thẩm định dự án:
1. Đầu t :
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đầu t, tuỳ theo việc xem xét hoạt động đầu
t đó mang lại kết quả đầu t ra sao, cho đối tợng nào.
Đầu t, theo nghĩa rộng, đó là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đố nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nguồn lực đó có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đờng xá, các của cải vật chất khác,), tài sản trí tuệ (trình
độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,) và các nguồn lực có đủ điều kiện
để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Còn đứng trên góc độ một doanh nghiệp thì đầu t là hoạt động quan trọng
quyết định sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu t,
doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ xung những tài sản cần thiết
để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này thể hiện qua việc thực
hiện các dự án đầu t.
Nh vậy có thể hiểu chung nhất: hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn
đầu t nhằm nâng cao năng lực sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu cũng nh
tạo ra các năng lực sản xuất mới.


3
2. Dự án đầu t :
Trên thực tế, hoạt động đầu t đợc thể hiện tập trung thông qua việc thực
hiện các dự án đầu t, vì vậy việc đánh giá, xem xét hoạt động đầu t là thông qua dự
án đầu t do chủ dự án lập.
Dự án đầu t (ở nớc ta còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật) có thể đợc xem
xét dới nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
để đạt đợc những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực
nhất định. Nh vậy một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính sau:
Mục tiêu của dự án: là những lợi ích cần đạt đợc thông qua việc thực
hiện dự án đầu t, mục tiêu mang tính xác định. Thờng thể hiện ở 2 mức
độ:
Mục tiêu trớc mắt: là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đợc trong
khuôn khổ nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu lâu dài: là mục tiêu dự án góp phần thực hiện, mục tiêu này
đợc xác định trong kế hoạch, chơng trình phát triển kinh tế xã hội của

4

Chuẩn
bị đầu
t
Thực
hiện
đầu t
Sản
xuất
kinh
doanh
ý đồ về
dự án
đầu t
ý đồ về
dự án
mới
đất nớc, của vùng. Đạt đợc mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt
đợc mục tiêu phát triển.
Hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện
trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc
hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ
phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Nguồn lực của dự án: đầu vào cần thiết để tiến hành dự án: vật chất, tài
chính và con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là
vốn đầu t cần cho dự án.
Kết quả của dự án: đầu ra của dự án. Đó là những kết quả cụ thể, có thể
định lợng, đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều
kiện cần thiết để thực hiện đợc các mục tiêu của dự án.
2.1: Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải

qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm dứt hoạt
động. Thông thờng ngời ta chia chu kỳ dự án ra làm 3 gia đoạn sau:
Chuẩn bị đầu t: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền
khả thi, nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật),
thẩm định dự án.
Thực hiện đầu t: tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng mua máy móc thiết
bị, thi công xây lắp, sản xuất thử.
Vận hành khai thác: giai đoạn đa công trình vào hoạt động, sản phẩm đ-
ợc đa vào tiêu thụ trên thị trờng, cuối cùng là thanh lý và đánh giá, kết
thúc một dự án.
Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu t theo hình sau:

5
Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn một có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
Nó là cơ sở cho việc triển khai thực hiện dự án ở các giai đoạn sau, quyết định
hiệu quả cuối cùng của dự án.
2.2: Vai trò của dự án đầu t :
Đối với Nhà nớc và các định chế tài chính thì dự án đầu t là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để:
Xin phép đợc đầu t (hoặc đợc ghi vào kế hoạch đầu t) và giấy phép hoạt
động.
Xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết bị.
Xin hởng các khoản u đãi (nếu dự án thuộc diện u tiên) về đầu t.
Xin vay vốn các định chế tài chính trong và ngoài nớc.
Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
2.3: Nội dung của dự án đầu t :
Nội dung chủ yếu của dự án đầu t bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và
vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành
khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía cạnh

này đối với các dự án công nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc chọn lĩnh vực
công nghiệp để mô tả nội dung sẽ tạo ra một mô hình tơng đối hoàn chỉnh. Nội
dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu t thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm các
vấn đề sau:

6
Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến việc
thực hiện và phát huy tác dụng của dự án đầu t.
Nghiên cứu các vấn đề về thị trờng tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các
hoạt động dịch vụ của dự án.
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án
Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
2.4: Dự án đầu t và hoạt động cho vay của Ngân hàng th ơng mại:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại là việc Ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nào đó trong thời hạn
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Ngày nay
theo tiến trình của sự phát triển thì các loại hình cho vay của Ngân hàng thơng mại
ngày càng phong phú đa dạng. Tuỳ theo tiêu thức phân chia mà có thể phân chia ra
thành nhiều loại hình cho vay khác nhau:
Theo thời hạn: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Theo lãi suất: cho vay theo lãi suất thả nổi, cho vay theo lãi suất cố định.
Theo mục đích cho vay: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Theo đối tợng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay tổ chức kinh tế.
Theo tài sản đảm bảo : cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có
tài sản đảm bảo.

Hoạt động cho vay theo dự án đầu t của Ngân hàng thơng mại là một hình
thức cho vay trung dài hạn. Ngân hàng cho vay với số lợng vốn lớn, thời gian dài,

chịu nhiều rủi ro. Để đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn của mình

7
Ngân hàng thơng mại xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ. Thông
thờng quy trình cho vay gồm rất nhiều bớc nhng có thể nói gọn thành 3 bớc chính
sau:
Kiểm tra, thẩm định trớc khi cho vay.
Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay trong thời hạn cho
vay.
Xử lý, thu hồi nợ sau khi cho vay.
Ba giai đoạn trên là quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn đều có tầm
quan trọng nhất định ảnh hởng tới chất lợng khoản vay. Một khoản vay có chất l-
ợng là khoản vay mà khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đây cũng là mong
muốn của Ngân hàng. Việc này đòi hỏi Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lỡng khi cho
vay: cho vay với khối lợng bao nhiêu, thời hạn vay bao lâu,Vì vậy đòi hỏi Ngân
hàng phải thực hiện tốt giai đoạn xem xét trớc khi cho vay. Nói cách khác, Ngân
hàng tập trung quan tâm vào khâu thẩm định dự án đầu t trớc khi quyết định cho
vay, đảm bảo chất lợng cho các khoản cho vay của mình. Với Ngân hàng do
không đủ thời gian và cũng để giảm bớt chi phí nên việc thẩm định dự án đầu t chỉ
tập trung vào việc thẩm định tài chính dự án đầu t.
3.Thẩm định dự án đầu t :
Một dự án đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn đầu t , dự án càng kéo dàI
trong nhiều năm thì chịu nhiều rủi ro, biến động không thể lờng hết.Những nhận
dịnh đa ra trong dự án chỉ là những ý kiến chủ quan của ngời lập dự án- chủ đầu t
hoặc cơ quan t vấn mà chủ đầu t thuê lập dự án trên cơ sở các ý đồ kinh doanh của
chủ đầu t.chủ đầu t xuất phát từ lợi ích cá nhân mình rồi mới kết hợp với lợi ích
chung để sắp đặt đầu t.Vì vậy, dù soạn thảo cận thận tới đâu, dự án khó có thể
tránh khỏi những nhận định sai lầm, bất hợp lý, đòi hỏi dự án phải đợc các nhà tài
trợ, các cơ quan quản lý nhà nớc thẩm định.


8
Ta có thể đa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu t:Thẩm định dự án
đầu t là quá trình phân tích, đánh giá một cách toàn diện các khía cạnh của một
dự án đầu t để đa ra các quyết định đầu t, cho phép đầu t và tài trợ .
Thẩm định là công việc hết sức có ý nghĩa, các bên liên quan trên quan
điểm, cách nhìn nhận riêng và lợi ích khác nhau có đợc từ việc thừc hiện dự án đầu
t sẽ có cách tiếp cận thẩm định khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác
nhau giữa các bên. Nh vậy, có nhiều cơ quan tổ chức tiến hành thẩm định dự án
đầu t song ở đây chỉ xin đề cập tới công tác thẩm định ở ngân hàng thơng mại.
NHTM với t cách là ngời cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho dự án sẽ phải
tự tổ chức thẩm định dự án trớc khi quyết định cho vay chứ không dựa trên sự
thẩm định của chủ đầu thoặc cơ quan quản lý nhà nớc.
Thật vậy, thực tế tỷ trọng cho vay của các ngân hàng với các dự án ngày
càng tăng, nhiều dự án của các doanh nghiệp Việt Nam thì vốn vay ngân hàng
chiếm phần lớn trong tổng số vốn đầu t. Là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ , mục tiêu hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận và sự an toàn.
tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro , muốn có lợi nhuận thì phảI chấp nhận
rủi ro. Cho vay theo dự án là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân
hàng nhng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất . Khi NHTM quyết định tài trợ cho dự
án tức là ngân hàng đã chấp nhận chia sẻ rủi ro với chủ đầu t. Vì vậy, đòi hỏi ngân
hàng phảI lựa chọn dự án đầu t thực sự có hiệu quả để cho vay, đảm bảo sự an toàn
cũng nh đạt lợi nhuận trong hoạt động của ngân hàng.
Để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, tất yếu ngân hàng phải xem xét, phân
tích, đánh giá một cách khách quan và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh hởng trực
tiếp tới tính khả thi và hiệu quả của dự án. Đó chính là hoạt động thẩm định dự án.
Thẩm định dự án xem xét trên nhiều khía cạnh: kỹ thuật, thị trờng, tài chínhCác
dự án vay vốn rất đa dạng, phomg phú trên nhiều khía cạnh và quy mô của nguồn
vốn cũng khác nhau. Trong điều kiện hạn chế của mình, thì ngân hàng khó có thể
thẩm định một cách chi tiết về mọi mặt. Thông thờng, thẩm định tài chính là khía


9
cạnh ngân hàng quan tâm nhất và có thế mạnh về chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh
kinh nghiệm. Vai trò thẩm định tài chính ngày càng đợc nâng cao. Thông qua
thẩm định tài chính dự án , thì ngân hàng đánh giá đợc nhu cầu vay vốn, tính hợp
lý sử dụng vốn đầu t, hiệu quả tài chính dự án đem lại và khả năng trả nợ của dự
án. Kết luận đa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các dòng tài chính. Trong thực tế,
điều ngân hàng quan tâm hơn cả là khả năng trả nợ củacủa dự án hơn là hiệu quả
tài chính.
II. Thẩm định tài chính dự án :
1. Thẩm định dự án :
Những nhận định, số liệu đa ra trong dự án đầu t chỉ dựa vào ý kiến chủ
quan của ngời lập dự án, mà không chừng họ lập dự án ra là để rút vốn Ngân hàng.
Chủ dự án xuất phát từ lợi ích cá nhân rồi mới kết hợp với lợi ích chung để sắp đặt
đầu t. Vì vậy, dù soạn thảo cẩn thận đến đâu, dự án cũng không tránh khỏi những
nhận định sai lệch, bất hợp lý, đòi hỏi dự án phải đợc các nhà tài trợ, các cơ quan
quản lý Nhà nớc thẩm định.
Thẩm định tài chính dự án đầu t: Thẩm định tài chính dự án đầu t là quá
trình phân tích, đánh giá một cách toàn diện các khía cạnh của một dự án đầu t để
đa ra các quyết định đầu t, cho phép đầu t và tài trợ.
Kết quả của quá trình này là căn cứ để chủ đầu t có nên quyết định đầu t
không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu t là đầu t vào dự
án đã cho có mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so
với việc đầu t vào các dự án khác không. Nh vậy, các bên liên quan đến dự án đều
tiến hành thẩm định. Tất nhiên họ xem xét trên quan điểm, cách nhìn nhận khác
nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau giữa các bên.
Đối với chủ dự án: trớc khi có quyết định đầu t, chủ đầu t cân nhắc kỹ lỡng
xem lợi ích dự kiến thu đợc có tơng xớng với chi phí bỏ ra hay không. Thẩm định
dự án giúp họ lựa chọn phơng án tối u, phù hợp điều kiện nguồn lực, khả năng tìm
nguồn tài trợ.


10
Đối với nhà tài trợ: một dự án có thể đợc tài trợ từ nhiều nguồn: từ Ngân
sách Nhà nớc, vốn tự có và một phần lớn là đi vay các tổ chức tài chính (các Ngân
hàng thơng mại). Dự án do chủ đầu t lập, đa lên Ngân hàng với mục đích xin tài
trợ nên không thể tránh khỏi ý muốn chủ quan. Thẩm định dự án giúp cho các nhà
tài trợ có các quyết định đúng đắn cho vay những dự án có tính khả thi cao, hiệu
quả tài chính vững chắc, có khả năng thu hồi nợ.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc: đợc xem xét có phù hợp với mục tiêu
phát triển quốc gia, có đáp ứng lợi ích kinh tế xã hội của đất nớc không? Thẩm
định sẽ giúp nhận thấy sự cần thiết và mức độ phù hợp của dự án với kinh tế đất n-
ớc.
2. Vai trò thẩm định dự án với Ngân hàng th ơng mại:

11
Ngân hàng thơng mại với t cách là ngời cấp tín dụng cho dự án sẽ tự mình
tiến hành thẩm định dự án trớc khi quyết định cho vay mà không dựa vào kết quả
thẩm định của chủ đầu t và cơ quan quản lý Nhà nớc.
Thực tế cho thấy tỷ trọng của cho vay theo dự án của các Ngân hàng thơng
mại ngày càng tăng. Đồng thời cho vay theo dự án là hoạt động đem lại nguồn lợi
nhuận lớn cho Ngân hàng. Hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Khi
Ngân hàng thơng mại quyết định cho vay tức là đã chấp nhận chia sẻ rủi ro với chủ
đầu t. Vì vậy đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn dự án đầu t thực sự có hiệu quả để
cho vay, đảm bảo sự an toàn cũng nh đạt lợi nhuận trong hoạt động của Ngân
hàng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên Ngân hàng thơng mại phải tiến hành xem xét
kỹ lỡng, đánh giá một cách khách quan dự án đầu t tức là thẩm định dự án đầu t.
Thẩm định dự án trên nhiều khía cạnh: kỹ thuật, thị trờng, tài chính, quản lý,
Các dự án vay vốn Ngân hàng đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực ngành nghề,
quy mô khác nhau. Trong điều kiện hạn chế của mình thì Ngân hàng thơng mại
chỉ tiến hành thẩm định trên phơng diện tài chính của dự án. Ngày nay, vai trò của

thẩm định tài chính với Ngân hàng thơng mại ngày càng đợc nâng cao.
Thông qua thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng đánh giá đợc nhu cầu vay
vốn, tính hợp lý sử dụng vốn đầu t, hiệu quả dự án đem lại và khả năng trả nợ của
dự án. Kết luận đa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các dòng tài chính. Trong thực
tế, điều Ngân hàng quan tâm hơn cả là khả năng trả nợ của dự án hơn là hiệu quả
tài chính.

12
Các dự án muốn vay vốn đợc đều phải qua thẩm định. Qua đó, Ngân hàng
sẽ loại bỏ bớt các dự án không hiệu quả, sàng lọc, lựa chọn đầu t các dự án có hiệu
quả, mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tính khả thi, an toàn, hiệu
quả tài chính của dự án là cơ sở bền vững đảm bảo cho khoản vay an toàn, hiệu
quả. Thông qua thẩm định, đối với các dự án Ngân hàng đồng ý cho vay, Ngân
hàng còn có thể đa ra các quyết định nh thời hạn, lãi suất, phơng thức tài trợ, ph-
ơng thức trả lãi,phù hợp với mỗi dự án.
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tài chính dự án đầu t chỉ là một khâu trong thẩm định dự án đầu
t. Các khâu này có liên quan đến nhau và đặc biệt liên quan đến khía cạnh tài
chính của dự án.
3.1. Nội dung thẩm định dự án :
Thẩm định dự án đầu t tức là thẩm định tất cả các nội dung của một dự án
đầu t. Nh vậy nó bao gồm các nội dung thẩm định sau:
Thẩm định về mặt pháp lý: kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của
những hồ sơ có liên quan tới dự án đồng thời xem xét dự án có phù hợp
với kế hoạch, quy hoạch, định hớng phát triển kinh tế, xã hội của vùng,
của ngành, của quốc gia.
Thẩm định về thị trờng: xem xét thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra, khả
năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích thị trờng là cơ sở cho
việc lựa chọn quy mô đầu t, lựa chọn thiết bị, công suất của dự án.
Thẩm định về mặt kỹ thuật, công nghệ: xem xét tính khả thi về mặt thiết

bị công nghệ, giải pháp kỹ thuật địa điểm xây dựng và các biện pháp xử
lý chất thảiĐã đáp ứng đợc yêu cầu hay cha.
Thẩm định về mặt tổ chức, quản lý: kiểm tra, xem xét số lợng, chất lợng
lao động có đáp ứng yêu cầu vận hành dự án hiệu quả không, đánh giá

13
tính hợp lý của bộ máy quản lý hành chính, hệ thống, phòng ban, phân
xởng
Thẩm định về mặt kinh tế, xã hội: phân tích, đánh giá mọi tác động của
dự án nhằm thể hiện một cách đầy đủ, chi tiết lợi ích, chi phí trên góc độ
xã hội. Đây là khía cạnh mà các cơ quan quản lý xã hội rất quan tâm.
Thẩm định về mặt tài chính: là nội dung quan trọng nhất và đợc các
Ngân hàng quan tâm nhất, thẩm định tài chính là xem xét, đánh giá các
kế hoạch tài chính, hiệu quả tài chính và các rủi ro có thể xảy ra với dự
án.
Các nội dung nêu trên của thẩm định dự án đều hết sức cần thiết và không
thể bỏ qua. Mặt khác, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, nhận xét, tính toán
ở khía cạch này là cơ sở cho việc phân tích khía cạnh khác. Công tác thẩm định
đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Dù tất cả các mặt đều phải đợc xem xét nhng
trên quan điểm của Ngân hàng là một nhà tài trợ thì nội dung thẩm định quan
trọng nhất và kỹ lỡng nhất là thẩm định tài chính dự án đầu t.
3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án :
Thẩm định tài chính dự án đầu t ở các Ngân hàng là do cán bộ tín dụng và
thẩm định viên phụ trách. Từ những thông tin mà chủ đầu t cung cấp trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu liên quan, thông tin Ngân hàng thu thập đợc
từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ các Ngân hàng bạn mà khách hàng có quan
hệ, từ điều tra thực tế nơi hoạt động sản xuất kinh doanh,Ngân hàng tiến hành sử
lý thông tin, đánh giá các bảng dự trù tài chính, xác định luồng lợi ích và chi phí
trên cơ sở đảm bảo giá trị thời gian của tiền, đa ra kết luận về hiệu quả tài chính và
mức độ rủi ro của dự án. Việc thẩm định tài chính dự án sẽ giúp cho Ngân hàng trả

lời câu hỏi:
- Có nên cho vay hay không?
- Cho vay bao nhiêu, thời hạn, lãi suất ra sao.

14
- Kế hoạch giải ngân, quản lý và thu nợ.
- Đa ra kiến nghị cho doanh nghiệp hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ xung
thêm điều kiện gì nếu cần.
Các Ngân hàng thơng mại thờng tiến hành thẩm định tài chính dự án theo
các nội dung sau:
3.2.1. Thẩm định nhu cầu vốn đầu t và nguồn tài trợ:
Thẩm định nhu cầu vốn đầu t là việc đánh giá mức độ chính xác của nhu
cầu vốn đầu t vào dự án. Không chỉ có thẩm định về vốn dài hạn mà cả về nguồn
vốn ngắn hạn tài trợ cho dự án.
Xác định tổng vốn đầu t là rất cần thiết cho mỗi dự án. Tổng vốn đầu t đợc
xác định bao gồm chi phí chuẩn bị đầu t, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu t,
chuẩn bị sản xuất sản xuất thử, vốn lu động để đảm bảo huy động dự án vào
hoạt động đạt công suất theo mục tiêu dự án đề ra. Thành phần vốn bao gồm:
Vốn cố định (đầu t cơ bản) nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt
mục tiêu dự án. Chi phí vốn cố định bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu t : là chi phí trớc khi thực hiện dự án (chi phí trớc vận
hành). Chi phí này tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhng là các
chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các
tài sản đó để đạt đợc mục tiêu đầu t. Chi phí này bao gồm: chi phí cho
điều tra khảo sát để thiết lập, trình duyệt dự án, chi phí cho t vấn khảo
sát, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án, chi phí đào tạo, huấn luyện,Các
chi phí này khó có thể tính toán chính xác đợc. Bởi vậy, cần phải đợc
xem xét đầy đủ các khoản mục để dự trù cho sát.
- Các chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm các khoản sau:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nớc. Chi phí này phải phù hợp với các

quy định của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nớc, mặt biển.

15
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt, chạy thử), phơng tiện
vận tải.
Vốn lu động ban đầu (hay còn đợc gọi là vốn lu động ròng) gồm các chi
phí để tạo ra các tài sản lu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu
tiên) nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thờng theo các diều
kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, điện nớc,...
- Vốn lu động: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
Vốn dự phòng
Tổng vốn đầu t cho một dự án thờng đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhng thẩm định lại nhu cầu vốn đầu t là rất cần thiết với Ngân hàng nhằm tránh hai
tình huống hay xẩy ra:
- Vốn đầu t quá thấp gây khó khăn cho dự án hoạt động sau này và làm
tăng hiệu quả tài chính một cách giả tạo.
- Vốn đầu t cao sẽ gây lãng phí.
Với dự án hình thành pháp nhân mới ngoài ra cần phải xem xét mức vốn
đầu t có đảm bảo lớn hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật không.
Tiếp theo Ngân hàng xem xét nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo
vốn từ mỗi nguồn về mặt số lợng và tiến độ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp, Ngân hàng cho vay,
vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn

16

huy đọng từ các nguồn khác. Để dảm bảo tiến độ thực hiện đầu t của dự án, vừa để
tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ cần đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng
mà cả về thời điểm nhận đợc tài trợ. Vì vậy, các nguồn dự kiến này phải đợc dảm
bảo chắc chắn. Sự dảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Ngân hàng
phải nắm chắc các vấn đề này. Thí dụ nh nếu nguồn tài trợ là ngân sách cấp thì
phải có sự cam kết của các cơ quan này. Nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh
phải có sự cam kết về tiến độ và số lợng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên
liên doanh và đợc ghi trong điều lệ. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải tình về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở trong 3 năm trớc đây và hiện tại
chứng tỏ rằng cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ và
do đó có vốn để thực hiện dự án. Nếu là vốn vay tổ chức tín dụng khác thì phải
xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay, kế hoạch giải ngân của nguồn này.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ
các nguồn và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án đợc chấp
nhận về phơng diện tổng vốn đầu t. Ngợc lại, nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì
Ngân hàng và chủ đầu t phải thoả thuận lại với nhau, có thể phải giảm quy mô dự
án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy
mô của dự án. Mức cho vay của Ngân hàng có thể tính bằng:
Mức cho Tổng vốn Vốn tự có
vay của = đầu t của chủ Vốn khác
ngân hàng dự án đầu t
Mức cho vay này là mức cho vay tối đa mà Ngân hàng có thể chấp nhận với
dự án này. Đồng thời mức cho vay này cũng phải thỏa mãn điều kiện về khối lợng
một khoản vay với một khách hàng quy định trong quy chế cho vay của mỗi Ngân
hàng.
3.2.2. Thẩm định lại về doanh thu và chi phí:

17
Sau khi xác định tổng mức vốn đầu t, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động
vốn, bớc tiếp theo là quá trình phân tích và tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính

của dự án. Nhng trớc tiên phải đánh giá lại sự chính xác số liệu dự án. Các báo cáo
tài chính giúp cho Ngân hàng thấy đợc tình hình hoạt động của dự án và nó là
nguồn số liệu quan trọng giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh
mặt tài chính.
Ngân hàng thẩm định lại doanh thu và chi phí dựa vào công suất dự kiến và
quan trọng là dựa vào sản lợng tiêu thụ dự kiến. Trên cơ sở thẩm định dự án về ph-
ơng diện thị trờng (đầu vào, nguyên nhiên vật liệu, nhân công, đầu ra,), Ngân
hàng ớc tính về sản lợng, giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm, tạm thời dự
kiến đợc doanh thu và chi phí.
Doanh thu của dự án đợc dự tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế
hoach sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Nó đợc xác định theo
mẫu sau:
Bảng doanh thu
Đơn vị tính
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
1 2 n
1. Doanh thu từ sản phẩm chính
2. Doanh thu từ sản phẩm phụ
3. Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm
4. Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Tổng doanh thu không có VAT
Việc dự tính chi phí sản xuất, dịch vụ dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm,
kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án và đợc thực hiện theo bảng sau:

18
Bảng chi phí sản xuất
Đơn vị tính
Chỉ tiêu
Năm hoạt động

1 2 ... n
1. Nguyên vật liệu
2. Bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài
3. Nhiên liệu
4. Lơng và các khoản trích theo lơng
5. Chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị
6. Khấu hao
7. Chi phí quản lý
8. Chi phí ngoài sản xuất
9. Lãi vay tín dụng
10. Chi phí khác
Tổng chi phí
*
Các khoản chi phí dự tính trong bảng không có thuế VAT
3.2.3. Thẩm định hiệu quả tài chính:
Để đánh giá hiệu quả tài chính Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
sau:
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của dự án.
- Chỉ tiêu về khả năng hoàn vốn của dự án.
- Chỉ tiêu phản ánh rủi ro của dự án.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về các chỉ tiêu này
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của dự án: bao gồm: NPV, IRR,
PI.

19
Trên cơ sở các số liệu thẩm định trên, Ngân hàng tiến hành tính dòng tiền
của dự án và từ đó tính ra các chỉ tiêu NPV, IR, PI. Để có thể hiểu sâu thêm về các
chỉ tiêu này, ta cần phải làm rõ các khái niệm sau:
*Giá trị thời gian của tiền: tiền có giá trị không giống nhau tại các thời
điểm khác nhau, tỷ lệ lãi suất (tỷ lệ lợi tức yêu cầu) là giá của tiền tệ, nó phản ánh

chi phí cơ hội mà ngời sử dụng tiền mất đi khi dùng tiền đầu t vào dự án chứ
không gửi Ngân hàng hay đầu t vào lĩnh vực mong đợi khác. Hoạt động đầu t tiến
hành trong nhiều năm dài vì vậy cần phải chú ý tới vấn đề này.
*Dòng tiền (ký hiệu là CF): là căn cứ để đánh giá dự án đầu t, đợc xác định
dựa vào số lợng tiền nhận đợc và lợng tiền đã bỏ ra tại cùng một thời điểm trong
thời gian của dự án. Các tính toán chỉ tiêu đều phải dựa vào dòng tiền CF, Vì vậy
việc xác định chính xác dòng CF này là vô cùng quan trọng. Dựa trên cơ sở thẩm
định doanh thu và chi phí ở trên, Ngân hàng tiến hành xây dựng bảng tính dòng
tiền dự án.
Chỉ tiêu
Năm
0 1 ... n
1. Vốn đầu t - C
0
2. Doanh thu bán hàng 0

20
3. Giá vốn hàng bán 0
4. Lãi gộp (1 - 2) 0
5. Thu nhập trớc thuế và lãi vay 0
6. Lãi vay 0
7. Lợi nhuận trớc thuế 0
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0
9. Lợi nhuận sau thuế (6 - 7) 0
10. CF = LNST + Khấu hao TSCĐ 0
11. CF còn lại = CF - Trả gốc 0
*Chiết khấu: là tỷ lệ quy đổi giá trị tiền tại các thời điểm khác nhau về
cùng một thời điểm. Trong dự án đầu t, lợi ích và chi phí phát sinh tại các thời
điểm khác nhau vì thế muốn phản ánh trung thực các giá trị khác nhau về thời gian
này đòi hỏi phải loại bỏ yếu tố thời gian trong nó tức là phải quy đổi về cùng một

thời điểm trên cơ sở giá trị thời gian của tiền dựa trên một tỷ lệ chiết khấu thích
hợp. Tỷ lệ này đợc xác định là chi phí vốn bình quân gia quyền WACC.
a)Giá trị hiện tại ròng (NPV: Net Present Value)
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án với giá trị đầu
t ban đầu. Công thức tính của NPV:
C
1
C
2
C
n
NPV = - C
0
+ + + +
(1 + r)
1
(1 + r)
2
(1 + r)
n
n C
i
= - C
0
+
i = 1 (1 + r)
i
Trong đó:
C

i
là các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong năm thứ i

21
C
0
là vốn đầu t ban đầu vào dự án, do là khoản đầu t - luồng
tiền ra- nên mang giá trị âm.
r là tỷ lệ chiết khấu
Giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng trong phân tích cũng
nh thẩm định dự án đầu t. Chỉ tiêu NPV phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV d-
ơng) hoặc giá trị giảm đi (khi NPV âm) của giá trị đầu t khi dự án đợc chấp nhận.
NPV phản ánh kết quả lãi lỗ của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời điểm gốc) sau
khi đã tính đến yếu tố chi phí cơ hội của vốn đầu t. NPV dơng là dự án có lãi, NPV
= 0 chứng tỏ dự án chỉ chỉ đạt mức trang trải đủ chi phí vốn, NPV âm là những dự
án bị thua lỗ.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
- Trong thẩm định dự án sinh lời là dự án cho NPV > 0. Vậy chấp nhận dự
án có NPV dơng.
- Khi có nhiều dự án có tính loại trừ nhau thì lựa chọn dự án có NPV dơng
và lớn nhất.
- Với các dự án độc lập thì chấp nhận dự án có NPV 0.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng có u, nhợc điểm:

22
*Ưu điểm:
- Phơng pháp tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền ròng có chiết khấu
là hợp lý vì tiền có giá trị thời gian.
- Lựa chọn theo chỉ tiêu này là hợp lý vì xét cho cùng chủ đầu t và
nhà tài trợ thực hiện dự án nhằm mục tiêu tài chính, tức càng làm

tăng lợng tiền nhiều là càng tốt.
*Nh ợc điểm:
- Việc dùng chỉ tiêu này để so sánh các dự án có thời hạn và mức
vốn C
0
có sự khác biệt là rất khó khăn, đôi khi đa ra kết quả thiếu
tính chính xác.
- Tính chính xác của NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu
trong khi xác định tỷ lệ này là tơng đối khó khăn và phức tạp.
- Không cho phép biết đợc hiệu quả của một đơn vị vốn bỏ ra là
bao nhiêu.
b)Chỉ tiêu doanh lợi (PI):
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị đầu t ban đầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1
đơn vị đầu t sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị.
PV
PI =
C
0

Trong đó:
n C
i
PV = đợc gọi là giá trị hiện tại của luồng tiền dự án
i = 1 (1 + r)
i
C
0
là vốn đầu t ban đầu.


23
PI phản ánh khả năng sinh lợi của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ đợc đầu t. PI
lớn hơn 1 có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn giá trị ban đầu và khi đó dự án
có thể chấp nhận đợc.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này:
- Đối với các dự án độc lập ngời ta lựa chọn dự án có PI 1.
Đối với các dự án loại trừ nhau ta chọn dự án nào có PI 1 và lớn nhất. Chỉ
tiêu này có u, nhợc điểm:
*Ưu điểm:
- Phản ánh đợc hiệu quả của mỗi đơn vị tiền đầu t vào dự án.
- Phản ánh đợc hiệu quả của mỗi đơn vị tiền đầu t vào dự án.Quyết định
chấp nhận hay từ chối dự án phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
của chủ sở hữu.
*Nh ợc điểm:
- Cũng nh NPV, độ chính xác phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu tỷ lệ chiết
khấu.
- Đây là chỉ tiêu tơng đối nên không đo lờng trực tiếp lợi ích của dự án
mang lại cho chủ dự án.
c)Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR Interret Return Rate):
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đo lờng tỷ lệ thu nhập bình quân các năm trên vốn
đầu t, nó phản ánh khả năng sinh lời của dự án cha tính đến chi phí cơ hội của vốn
đầu t. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của
dự án nhận giá trị 0. Tức là:
n C
i
NPV = - C
0
+ = 0
i = 1 (1 + IRR)
i

Ta có thể tính toán tỷ lệ này bằng phơng pháp nội suy tuyến tính:

24
- Với r
1
là tỷ lệ để NPV
1
> 0.
- Với r
2
là tỷ lệ để NPV
2
< 0
Khi đó :
NPV
1
IRR = r
1
+ (r
2
r
1
)
NPV
1
+NPV
2


IRR chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án. Đây là mức lãi suất tiền vay

cao nhất mà các nhà đầu t có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ
vốn đầu t cho dự án là vốn vay (nếu vốn đầu t ban đầu đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau thì đó là chi phí vốn bình quân cao nhất có thể chấp nhận đợc).
Tức là nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm đợc giá trị hay không
có lãi. Từ đó ta thấy, nếu IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án) thì
thực hiện dự án. Trong trờng hợp này có thể nói, dự án có lãi, tơng đơng với giá trị
hiện tại ròng dơng.
Trong việc tính toán các IRR cần lu ý, không cần phải căn cứ vào tỷ lệ chiết
khấu dự tính. Điều đó không có nghĩa là tỷ lệ chiết khấu là không quan trọng. Vì
tiêu chuẩn để so sánh là tỷ lệ chiết khấu của dự án.
Xác định IRR ngời ta thờng sử dụng phơng pháp nội suy tuyến tính. Hiện
nay, với các phần mềm hiện đại, việc xác định IRR không còn khó khăn nữa.
Nguyên tắc sử dụng IRR để đánh giá, lựa chọn dự án nh sau:
- Nếu hai dự án độc lập thì dự án có IRR r sẽ đợc chọn.
- Nếu hai dự án loại trừ nhau thì dự án nào có IRR lớn hơn sẽ đợc chọn.
Sử dụng IRR cũng có những u , nhợc điểm sau:
*Ưu điểm:

25

×