Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH bồi THƯỜNG, hỗ TRỢ và tái ĐỊNH cư KHI NHÀ nước THU hồi đất tại một số dự án TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


VŨ MINH THỨC


ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Minh Thức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà - Bộ môn
Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Lai Châu, Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, phường đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Minh Thức


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục phụ lục ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất 4
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC 6
1.1.3 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
1.1.4 Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 8
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 9
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
ở một số nước trên thế giới và một số tổ chức trên thế giới 14
1.2.1 Trung Quốc 14
1.2.2 Hàn Quốc 16
1.2.3 Australia 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.2.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của một số tổ chức trên thế giới 18
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam 20
1.3.1 Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 20
1.3.2 Thời kỳ 1988 đến 1993 21
1.3.3 Thời kỳ từ 1993 - 2003 21
1.3.4 Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay 23
1.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Lai Châu 27
1.4.1 Các văn bản hướng dẫn thực hiện 27
1.4.2 Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 28
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30

2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Lai Châu 30
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Lai Châu 30
2.2.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu 30
2.2.4 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu 30
2.2.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Lai Châu 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.3.2 Phương pháp điều tra số liệu, tài liệu thứ cấp 31
2.3.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 31
2.3.4 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 32
2.3.5 Phương pháp so sánh 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Lai Châu 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Lai Châu 37
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Lai Châu 39
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai 39
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Lai Châu năm 2013 41
3.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2004 - 2013 44
3.4 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu 46
3.4.1 Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu 46
3.4.2 Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 49
3.4.3 Xác định giá bồi thường tại các dự án nghiên cứu 55
3.4.4 Kết quả thực hiện chính sách bồi thường 61
3.4.5 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ 63
3.4.6 Kết quả thực hiện chính sách tái định cư 68
3.4.7 Đánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các
dự án nghiên cứu 70
3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Lai Châu 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
1 Kết luận 75
2 Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHẦN PHỤ LỤC 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chú giải
BĐS : Bất động sản
BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HT : Hỗ trợ
NSNN : Ngân sách Nhà nước

QHKHSDĐ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
ĐKĐĐ : Đăng ký đấ đai
TĐC : Tái định cư
TNMT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CVCC : Chuyên viên cao cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Lai Châu năm 2013 43

3.2 Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất tại các dự án
nghiên cứu 51

3.3 Đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường 54


3.4 Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án nghiên cứu 58

3.5 Đánh giá của người dân về giá bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất 60

3.6 Kết quả bồi thường về đất tại 3 dự án nghiên cứu 61

3.7 Kết quả bồi thường về tài sản tại 3 dự án nghiên cứu 62

3.8 Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu 66

3.9 Đánh giá của người có đất bị thu hồi đối với chính sách hỗ trợ 67

3.10 Kết quả hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu 68

3.11 Kết quả bồi thường bằng tiền cho người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở
mới 69

3.12 Kết quả giao đất tái định cư tại dự án hồ nuôi trồng thủy sản 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Sơ đồ hành chính thành phố Lai Châu 33
3.2 Hình ảnh thi công Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4D 46

3.3 Hình ảnh thi công Dự án hai bên hợp khối 47
3.4 Hình ảnh Dự án hồ nuôi trồng thủy sản phường Tân Phong 48
3.5 Khu tái định cư thuộc dự án hồ nuôi trồng thủy sản tại phường Tân
Phong, thành phố Lai Châu 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT Tên phụ lục Trang

Phụ lục 01 Tổng hợp đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất
tại dự án 1 79
Phụ lục 02 Tổng hợp đơn giá bồi thường về cây cối hoa màu tại dự án 1 81
Phụ lục 03 Tổng hợp đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất
tại dự án 2 82
Phụ lục 04 Tổng hợp đơn giá bồi thường về cây cối hoa màu tại dự án 2 84
Phụ lục 05 Tổng hợp đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất
tại dự án 3 85
Phụ lục 06 Tổng hợp đơn giá bồi thường về cây cối hoa màu tại dự án 2 86
Phụ lục 07 Mẫu phiếu điều tra 87
Phụ lục 08 Một số hình ảnh về 3 dự án nghiên cứu 90
Phụ lục 09 Trích đo bản đồ địa chính khu đất của 03 dự án nghiên cứu 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển

theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, đời sống nhân dân được cải thiện không
ngừng nâng cao. Những năm gần đây việc đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng,
khu công nghiệp và các khu đô thị mới diễn ra ở diện rộng có tốc độ phát triển
nhanh, cơ sở hạ tầng, diện mạo đô thị ở nước ta không ngừng thay đổi, kinh tế
đất nước phát triển làm cho đất đai ngày càng có giá trị. Đi đôi với tình hình phát
triển đất nước như vậy, việc thu hồi đất để phục vụ việc quy hoạch và thực hiện
các dự án xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB) khi Nhà nước thu hồi đất là
vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã
hội của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là
điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này
còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến
đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho
đầu tư phát triển.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
90/CP ngày 17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, gần đây
nhất được thay bằng Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; đến năm 2009 được bổ sung bằng Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Trong những năm gần đây, công tác giải phóng mặt bằng tại thành phố Lai
Châu luôn được xem là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất cho các ngành. Nhìn chung, việc áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đã được áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của đại đa
số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc của những văn bản trước
đây. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích, đánh giá có cơ sở khoa
học thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học để bổ sung, sửa đổi hoàn
thiện chính sách này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng, người bị
thu hồi đất, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật, hạn chế tối đa những tranh
chấp, khiếu kiện về đất đai của nhân dân trong việc bồi thường GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất.
Trước tình hình trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Lai Châu (nay là thành phố Lai Châu), dưới sự
hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà, tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường, hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu.
- Làm rõ những ảnh hưởng, thiệt hại của người dân khi bị thu hồi đất như:
mất việc làm, di chuyển chỗ ở, ảnh hưởng đời sống sinh hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Các kiến nghị, đề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế địa

phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Quốc hội, 2003).
1.1.1.2. Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Không phải mọi
khoản đều bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ
là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi
phải TĐC; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự “hi sinh” không chỉ là một sự bồi thường ngang
giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do
thỏa thuận giữa các chủ thể (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Theo Luật Đất đai 2003: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(Quốc hội, 2003).

1.1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hỗ trợ là việc giúp thêm, góp thêm vào” (Viện
Ngôn ngữ học, 2002).
Theo Luật Đất đai 2003: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc hội, 2003).
1.1.1.4. Tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh
sống lần thứ hai (lại một lần nữa) (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Mặc dù thuật ngữ TĐC được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có
quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2003
chỉ quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực
hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở… Trường hợp không có khu TĐC thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với
khu vực nông thôn… Chính phủ quy định việc bồi thường, TĐC cho người có đất
bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Quốc hội, 2003).
Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa
ra quan niệm về TĐC như sau: TĐC đó là những chính sách, biện pháp của Nhà
nước nhằm thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất
nằm trong diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời
sống, ổn định sản xuất để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.5. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền SDĐ bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu SDĐ (Quốc hội, 2003).
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền SDĐ bằng hợp đồng

cho đối tượng có nhu cầu SDĐ (Quốc hội, 2003).
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang SDĐ ổn định
là việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó
(Quốc hội, 2003).
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền SDĐ do được
người khác chuyển quyền SDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ hoặc góp vốn
bằng quyền SDĐ mà hình thành pháp nhân mới (Quốc hội, 2003).
- Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một
đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch
về quyền SDĐ (Quốc hội, 2003).
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn SDĐ xác định (Quốc hội, 2003).
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người SDĐ phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ đối với một diện tích đất xác định”
(Quốc hội, 2003).
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC
1.1.2.1 Mục đích
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc gia,
đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử dụng đất
đai như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà nước phải thu
hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho các hộ bị thu
hồi đất.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong tình hình hiện tại không đơn
thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân
phải di chuyển. Do đó, mục đích chính của công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC là:
- Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo

cho người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi TĐC.
- Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác hỗ
trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để
tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
- TĐC đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại nguồn thu
nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh, thể dục thể
thao, giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.2.2 Ý nghĩa
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm
dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà
còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi ích của
người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng
lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân…). Do vậy, trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực
chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều khó khăn, phức
tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:
- Về phương diện chính trị: giải quyết tốt nhất vấn đề bồi thường, hỗ trợ,
TĐC là thực hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào việc
duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
- Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển
khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng mặt bằng (GPMB); đó là công việc trọng tâm, hết sức quan trọng,

nhưng phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, việc giải
phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và
khan hiếm. GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của cả cộng
động dân cư trên một địa bàn nhất định với những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Tính đa dạng
của đối tượng GPMB dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có những đặc điểm khó khăn, phức tạp khác nhau, đòi hỏi việc
thực hiện GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với
những đặc điểm riêng biệt đối với từng địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn
do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê
đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê; tình
hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này. Ở khu vực đô thị, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB liên
quan đến đất ở lại càng phức tạp hơn do đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực
tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di
chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, tình trạng lấn chiếm, xây dựng
nhà trái phép chưa được xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá
phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng chung thiếu quỹ đất
dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp
chưa đảm bảo được yêu cầu Sự tồn tại cơ chế 2 giá với sự chênh lệch lớn giữa
giá đất Nhà nước và giá thị trường làm cho việc áp dụng giá đất ở để tính bồi
thường không được sự đồng thuận của những người dân.

1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân
thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm
bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn
với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng (Chính phủ, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.5.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính
sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị,
chính sách dân tộc, văn hóa Giống như các chính sách công khác, có nhiều khái
niệm khác nhau về BTHTTĐC.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất
đai để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy
hoạch chi tiết để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung
ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua
biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung
Quốc, Đài Loan ), hoặc truất hữu (Pháp ) (Đào Trung Chính, 2014).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ
quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc

truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu
toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước
đổi mới) thì công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng
và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền
kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở
nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy,
vì QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi
lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu (Phạm Sỹ Liêm, 2009).
Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC cư là một dạng
chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao
quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng đảm
bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội và công bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

công cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình.
Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư phải chú ý đến các
phương diện sau:
Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu
cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc
xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai
yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC
phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý.
Yêu cầu về mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được
hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải
được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương

xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm
dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác.
Nói tóm lại, chính sách BTHTTĐC là tổng thể các quan niệm, chủ trương,
phương tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực BTHTTĐC
với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt đến sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu
quả và phát triển bền vững.
1.1.4.2. Giá đất và định giá đất
Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng
hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy,
căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng
thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát
triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản.
Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu cầu
công ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

xác định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của
người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu,
tiền thuê nhà đất/bất động sản, ngoài ra còn liên quan đến các dịch vụ công cộng,
quản lý đất tái TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá
đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai,
quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu
chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các
tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá
phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự
quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị
trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau

đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất
đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp
phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan
và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu

(Tôn Gia
Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá
đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi
mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây
dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong
đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi. Trên
thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số
tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ
sở hạ tầng. Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó
sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá
thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống
nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa
đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý.
Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu
không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên (Tôn
Gia Huyên, 2009).
1.1.4.3. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền

kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh
tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu
cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi
đất có thể tự chuyển nhượng, cho thuê đất đai, nhà cửa hoặc góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC (Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
1.1.4.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. QHKHSDĐ được
xem là một giải pháp Nhà nước áp dụng để định hướng việc sử dụng hợp lý, hiệu
quả quỹ đất nhằm phát triển KT-XH .
Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo
cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các
mục tiêu chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức
TĐC và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều
nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch SDĐ để tổ chức việc
thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng
vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ một
phương án đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một QHKHSDĐ đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

được các yêu cầu sau đây: Là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất;
Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan
một cách thực chất; Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
công khai hóa theo đúng trình tự của pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2009).
QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, mà theo quy định của Luật Đất đai,
việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của
người đang sử dụng. Bên cạnh đó, QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện QHKHSDĐ
đất vẫn còn một số hạn chế như: Chất lượng của QHKHSDĐ chưa cao; tính kết
nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu; việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa nghiêm; tình trạng SDĐ sai mục
đích, lãng phí, kém hiệu quả còn xảy ra ở nhiều nơi; chính sách, pháp luật, việc
phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.1.4.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Trong hệ thống đăng ký quyền, mỗi thửa đất được mô tả trên bản đồ và
các quyền gắn với nó được ghi vào sổ đăng ký cùng với tên của chủ đất. Nếu tất cả
thửa đất được chuyển dịch thì chỉ cần đổi tên người chủ. Khi chuyển dịch một phần
thửa đất thì bản đồ phải được sửa đổi và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ
giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký
bảo quản - Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Ôxtraylia, hệ
thống đăng ký đất đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens.
GCNQSDĐ là chứng thu pháp lý khẳng định quyền sử dụng dất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực
hiện các quyền của người SDĐ và giải quyết các tranh chấp liên quan tới QSDĐ.
Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký
đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh
hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).

1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
một số nước trên thế giới và một số tổ chức trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những
không hạn chế về số lượng mà có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những
nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn
đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các
nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, gồm
hai dạng: (1) Đất đô thị thuộc sở hữu Nhà nước; (2) Đất nông thôn và ngoại
thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm 2005
quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp
luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường”. Các nhà làm luật
giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển
quyền sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với
đất thuộc sở hữu Nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích SDĐ mà thôi.
Luật Đất đai ra đời năm 1986, đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các
năm 1988, 1998 và 2004, chia đất đai thành đất nông dụng, đất dùng vào xây
dựng (kiến thiết) và đất chưa lợi dụng. Luật quy định mọi đơn vị và cá nhân khi cần
đất đai để tiến hành xây dựng thì phải căn cứ vào pháp luật mà xin SDĐ thuộc sở
hữu Nhà nước, trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp hương trấn, nhà ở nông thôn, cơ
sở hạ tầng và công ích hương trấn. Nếu Nhà nước chấp nhận đề nghị đó thì trưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước để cung ứng (trong một số trường hợp thì gọi là thu

hồi QSDĐ ), khi không có hoặc không đủ loại đất này thì trưng thu đất thuộc sở hữu
tập thể để chuyển đổi thành đất thuộc sở hữu Nhà nước.
Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh tác, đặc biệt là “”đất ruộng
cơ bản” đã được chính quyền xác định dùng vào sản xuất lương thực, bông, dầu
ăn, rau, hoặc đã có công trình thuỷ lợi tốt. Luật còn quy định cụ thể đất ruộng cơ
bản phải chiếm 80% trở lên đất canh tác của mỗi tỉnh. Nguyên tắc bảo vệ đất
canh tác là “chiếm bao nhiêu, khẩn bấy nhiêu”, nếu không có điều kiện thì nộp
phí khai khẩn cho cấp tỉnh dùng để khai hoang. Cấm không được chiếm dụng đất
canh tác để xây lò gạch, mồ mả hoặc tự ý xây nhà, đào lấy đất cát, khai thác đá,
quặng Việc trưng thu các đất sau đây phải được Quốc vụ viện (Chính phủ) phê
chuẩn: (1) Đất ruộng cơ bản; (2) Đất canh tác vượt quá 35 ha; (3) Đất khác vượt
quá 70 ha. Trưng thu các đất khác do chính quyền cấp tỉnh phê chuẩn rồi báo cáo
Quốc vụ viện.
Chính quyền địa phương từ cấp huyện trở lên có nhiệm vụ công bố và tổ
chức thực hiện việc trưng thu đất đai, rồi cung ứng đất thuộc sở hữu Nhà nước
cho các đơn vị kiến thiết theo phương thức xuất nhượng có thu tiền. Thế nhưng,
các đất xây dựng sau đây nếu được chính quyền cấp huyện trở lên phê chuẩn thì
cung theo phương thức giao sử dụng: (1) Đất cơ quan nhà nước và đất quân sự;
(2) Đất cơ sở hạ tầng đô thị và sự nghiệp công ích; (3) Đất cơ sở hạ tầng trọng
điểm được Nhà nước chăm lo về năng lượng, giao thông, thủy lợi ; (5) Các đất
khác được văn bản pháp luật, hành chính cho phép.
Khi trưng thu đất đai thì phải bồi thường theo hiện trạng SDĐ lúc đó. Chi
phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư tính theo số nhân
khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường đất bằng 6-10 lần, còn
tổng số tiền trợ giúp an cư tối đa không quá 15 lần giá trị trung bình sản lượng
hàng năm của 3 năm trước trưng thu.
Đối với đất thuộc sở hữu Nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công cộng
hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì được

×