Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Tài liệu Báo cáo chuyên đề Kỹ thuật nuôi cá sấu.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA : SINH- KTNN
GVHD: T.s Võ Văn Toàn
Nhóm 4- Lớp Nông HọcAk31

Lê Văn Hùng

Trần Thị Sáng Huyền

Trần Thị Thanh Hương

Nguyễn Duy Khánh

Huỳnh Thị Thúy Kiều

Hà Thị Thanh Lan
Giới thiệu
Giống và đặc điểm của giống
Chọn giống và phối giống
Chuồng trại
Thức ăn và khẩu phần thức ăn
Chăm sóc và nuôi dưỡng
Công tác thú y
Giá trị và thị trường
Các gi ng cá s u trên th gi iố ấ ế ớ
Cá sấu Thái Lan
Cá sấu Cu Ba
Cá sấu Việt Nam Cá sấu ở Úc
Trên thế giới, cá sấu là loài động vật có giá trị kinh tế cao. Da
cá sấu là một mặt hàng rất có giá trị dùng để sản xuất các vật
dụng: xắc tay, ví bỏ túi, thắt lưng, giày dép, va li... dành cho giới


lắm tiền. Đặc biệt thịt của cá sấu có nhiều chất dinh dưỡng,…
Do đó cá sấu trong hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng vì sự săn
lùng của con người. Vì vậy nuôi cá sấu, ngoài mục đích bảo tồn
loài động vật hoang dã quí hiếm còn là nguồn lợi kinh tế; đặc
biệt thích hợp vùng ven biển do lượng thức ăn (cá) có nhiều,
giá rẻ..
Điều mong mỏi của hầu hết những người chăn nuôi hiện nay là
Chính phủ cần sớm có văn bản qui định việc xuất khẩu động
vật hoang dã phát triển trong môi trường chăn nuôi. Có như vậy
thì phong trào chăn nuôi động vật hoang dã quí hiếm như
hươu, trăn, cá sấu mới trở thành ngành kinh tế mạnh tạo thu
nhập cho người dân và thu hút ngoại tệ cho nước nhà.
1.Giống và đặc điểm của giống

Nguồn gốc:
Cá sấu đang nuôi ở nước ta là giống cá sấu hoang dã đang được
thuần hóa ở Việt Nam, Thái Lan và Cu Ba.
-
Ở Việt Nam hiện đang nuôi 3 loài cá sấu:
Cá sấu nước lợ (còn gọi là cá sấu hoa cà, cá sấu hoa, cá sấu lửa, cá
sấu Đồng Nai) có tên khoa học là Crocodylus porosus. Thân có màu
vàng ánh, sắc màu xanh là cây, có vẩy đen xen lẫn; đầu dài và thuôn.
Con trưởng thành dài 6-8m.
-
Cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis), còn gọi là cá sấu Xiêm
hoặc cá sấu Xiêm – Việt Nam. Thân có màu xám ánh sắc xanh, không
có vẩy đen. Con trưởng thành dài 3-4m, đầu ngắn và rộng.
-
Cá sấu Cu ba (Crocodylus rhombifer): thân có màu vàng sẫm pha
nâu, có xen lẫn các chấm đen. Đầu dài và hơi thuôn. Con trưởng thành

dài 2,5-3m, thích hợp với các vùng nước ngọt.
Cá sấu nước ngọt
Cá sấu nước lợ
Cá sấu Cu ba
-
Hình thái:
Cá sấu trưởng thành có chiều dài 2-5m. Đầu dẹt và bằng, mõm dài.
Mắt nằm ở vị trí rất cao. Lỗ mũi và lỗ tai đều có van chắn nước. Chân to,
ngắn, chân trước có 5 ngón, chân sau có 4 ngón. Đuôi cá sấu rất khoẻ,
dẹt bên và có hình bơi chèo.
-
Cá sấu tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 1-3 năm tuổi
(trung bình mỗi năm tăng 35-45cm). Từ năm thứ tư trở đi cá
sấu phát triển chậm lại, mỗi năm tăng khoảng 8-15 cm.
-
Ở điều kiện nuôi tốt, cá sấu thành thục sớm hơn nhiều so
với cá sấu hoang dã, khoảng 4-5 tuổi cá sấu có thể sinh sản.
Trứng cá sấu
Hình nh cá s uả ấ
2.CHỌN GiỐNG VÀ PHỐI GiỐNG
Chọn
giống để
làm hậu
bị
Chọn
giống bố
mẹ
Chọn con
non để
nuôi tăng

trưởng
Chọn đôi
và tỷ lệ
ghép
đực, cái
2.1 Chọn giống con non để nuôi
tăng trưởng

Sau 1 - 2 tháng úm, chọn những con có tốc độ tăng trưởng
nhanh, lớn đều, bụng không quá to hoặc quá ốm.

Lựa chọn những con non khoảng 5 tháng tuổi (đã được đánh
dấu cá thể mẹ của chúng).

Thời điểm này cần xác định ADN của những cá thể được chọn
nhằm bảo đảm những cá thể đó có thể đó có giống gen thuần
chủng loài Crocodylus siamensis.
2.3 Chọn giống bố mẹ
+ Chọn theo hình dáng bên ngoài: Con đực và cái phải có
hình dáng cân đối, không quá mập, không quá ốm, không
bị dị tật.
+ Chọn theo nguồn gốc cha mẹ chúng: Chọn con của
những cặp bố mẹ đẻ từ lứa thứ ba trở đi và số trứng mỗi
lần đẻ phải trên 30 trứng, tỷ lệ nở trên 70%.
+ Chọn theo tình trạng sinh trưởng cá thể: chọn những con
có tốc độ tăng trưởng trung bình không bị còi hoặc lớn quá
nhanh.
2.2 Chọn giống để làm hậu bị

Lựa chọn được tiến hành khi các cá thể đạt 3 năm tuổi.


Lựa chọn những cá thể tăng trưởng tốt trong số những con đang
nuôi lớn làm nguồn giống hậu bị, những cá thể này nên được nuôi
dưỡng ở một chuồng riêng cho tới khi có thể bổ sung vào nguồn
giống sinh sản.

Quá trình chọn lựa phải rất thận trọng, tỉ mỉ và phức tạp, việc lựa
chọn này nhằm giảm thiểu nguy cơ đồng huyết.
2.4 Chọn đôi và tỷ lệ ghép cặp đực, cái

Một con đực/1 con cái hoặc 1 con đực/2 - 3 con cái.

Các con đực và con cái sống chung với nhau suốt năm trong
cùng một chuồng, tự giao phối với nhau vào khoảng tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.

Cá thể trưởng thành sinh sản thường được giữ trong các
chuồng riêng thành một quần thể tách biệt.

Số lượng cá thể, tỷ lệ đực cái trong các chuồng tùy thuộc vào
quyết định của từng trại, nhưng thường được xác định để có thể
tối đa hóa năng lực sản xuất trứng và con non của các cá thể
trong đàn.
2.5 PHỐI GiỐNG VÀ THỜI ĐiỂM
PHỐI GiỐNG THÍCH HỢP
Phối giống

Ở điều kiện nuôi tốt, cá sấu thành thục sớm hơn nhiều so với
cá sấu hoang dã, khoảng 4-5 tuổi cá sấu có thể sinh sản.


Ở nước ta, cá sấu thường đẻ vào đầu mùa mưa, từ tháng 4
đến tháng 10; mùa giao phối xảy ra sớm hơn, từ tháng 10 đến
tháng 3.
Thời điểm phối giống

Mỗi năm cá sấu đẻ một lứa vào mùa sinh sản.

Trong mùa sinh sản cá sấu thường phát ra tiếng kêu đặc thù.

Lứa đẻ đầu tiên khoảng 20 trứng, từ lứa thứ 2 trở đi sẽ đẻ đều
đặn 30-40 trứng.

Trứng cá sấu có vỏ vôi rắn chắc.

Đẻ trứng vào tổ xong, cá sấu đào một hố cách tổ khoảng 1 mét,
nằm trong đó canh trứng, thỉnh thoảng quẫy đuôi cho nước bắn
lên tổ giữ cho tổ luôn luôn ẩm.

×