Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam Đại học Kinh tế TP.HCM, 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.6 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


Nguyễn Trọng Nhân

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚ NG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




Nguyễn Trọng Nhân




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Các nhà kinh tế học ñã luôn cố gắng tìm lời giải cho câu trả lời cơ bản nhất của
kinh tế học là làm thế nào ñể ño lường tính hiệu quả của hệ thống kinh tế. từ
năm 1951 các nhà kinh tế ñã giới thiệu một phương pháp ñơn giản ñể ño lường
tính hiệu quả thông qua hệ số thỏa dụng nguồn lực. Từ ñó về sau, việc sử dụng
hệ số thỏa dụng nguồn lực ñược dử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu có liên

quan ñến ño lường hiệu quả của hệ thống kinh tế, ngân hàng hay một công ty,
tổ chức cụ thể (Chambers and Miller, 2011).
− Hiệu quả kỹ thuật (technological efficiency): với mục tiêu tránh lãng phí,
bằng cách ñạt ñược các ñầu ra cực ñại từ các ñầu vào giới hạn hoặc bằng
việc cực tiểu hóa ñầu vào trong sản xuất các ñầu ra ñã cho. Trong trường
hợp này, ñây là hiệu quả kỹ thuật (khả năng sử dụng cực tiểu hóa ñầu vào
ñể sản xuất một vectơ ñầu ra cho trước, hoặc khả năng thu ñược ñầu ra cực
ñại từ một vectơ ñầu vào cho trước), và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà
sản xuất trở thành mục tiêu ñạt ñược mức hiệu quả kỹ thuật cao.
− Hiệu quả kinh tế (economical efficiency): mục tiêu của các nhà sản xuất có
thể ñòi hỏi sản xuất các ñầu ra ñã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các
ñầu vào ñã cho sao cho cực ñại hóa doanh thu, hoặc phân bổ các ñầu vào
ñầu ra sao cho cực ñại hóa lợi nhuận. Trong các trường hợp này, ñây là hiệu
quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các ñầu vào nhân tố cho phép tối
thiểu hóa chi phí ñể sản xuất ra một sản lượng nhất ñịnh), và mục tiêu của
các nhà sản xuất trở thành mục tiêu ñạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo
các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận).


2


Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay ñổi công nghệ, sự kết hợp và
phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình ñộ lành nghề của lao ñộng, trình ñộ quản
lý… Nó phản ánh quan hệ so sánh ñược giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra ñể
ñạt ñựợc kết quả ñó. Trong hoạt ñộng của Ngân hàng thương mại (NHTM), thì
hiệu quả kinh doanh ñược hiểu là khả năng biến ñổi các ñầu vào thành các ñầu
ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí ñể tăng khả năng cạnh tranh
với các ñịnh chế tài chính khác.
1.1.2. Tiêu chí ñánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Để ñánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM thông thường nhất là phương
pháp tính toán và phân tích các chỉ số tài chính. Có nhiều chỉ tiêu dùng ño
lường hiệu quả kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục tiêu cần phân tích, ñánh
giá của người sử dụng mà sẽ lựa chọn bộ chỉ tiêu thích hợp. Các chỉ tiêu tài
chính cơ bản thường ñược sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt ñộng của
Ngân hàng bao gồm:
− Nhóm chỉ tiêu ño lường khả năng sinh lời
+ Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Cho biết cứ một ñồng vốn chủ sở thì tạo ra ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận.
Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc
vào quy mô và mức ñộ rủi ro của bản thân mỗi NHTM. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một NHTM với tỷ số bình quân của toàn
ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương ñương trong cùng ngành.
Chỉ tiêu này rất quan trọng ñối với cổ ñông, nó ñảm bảo mức thu nhập cho
cổ ñông ñã góp vốn cổ phần



ROE = (Lợi nhuận sau thuế ÷ Tổng vốn chủ sở hữu) × 100


3


+ Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu ño lường hiệu quả hoạt ñộng của NHTM mà không quan tâm ñến
cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu ñồng lợi
nhuận từ một ñồng tài sản, ROA ñánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của
NHTM. Giá trị ROA càng cao chứng tỏ NHTM hoạt ñộng càng hiệu quả và
ngược lại giá trị này càng thấp càng kém hiệu quả.



Ngoài ra, cần lưu ý một vài ñiểm sau khi phân tích ROA:
ROA tăng là dấu hiệu tích cực nếu: NHTM tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ
vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận ñạt ñược cao hơn. ROA tăng là
dấu hiệu tiêu cực nếu: doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc
ñộ giảm tổng tài sản.
ROA giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm xuất phát từ việc tăng
vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng,
nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng tổng tài sản. ROA giảm là dấu
hiệu tồi nếu: vốn chủ sở hữu giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc hoạt ñộng
kinh doanh mở rộng những ñầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên
lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
+ Hệ số sinh lời (Profit Margin, PM)
Chỉ số này cho biết mỗi ñồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên lợi
nhuận sẽ ñóng vai trò là một vùng ñệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý
thuyết, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng
trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi
nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách ñẩy mạnh doanh thu. Khi
gặp ñợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy,
ROA = (Thu nhập ròng ÷ Tổng tài sản) × 100


4


việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ
ñộng ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà ñầu tư
tránh những nhận ñịnh cảm tính ñể nhận diện ñược những doanh nghiệp có
tiềm lực trong cơn bão giá.



Nếu NHTM có nhiều sản phẩm hoặc kinh doanh nhiều hoạt ñộng và mỗi
lĩnh vực có sổ sách kế toán riêng ñầy ñủ thì việc phân tích tỷ số của mỗi sản
phẩm, lĩnh vực sẽ cho một cái nhìn tổng thể về các lĩnh vực nào cho kết quả
kinh doanh tốt cần phát triển mạnh, các lĩnh vực nào kết quả kinh doanh
chưa tốt cần hạn chế hoặc chuyển hướng ñầu tư.
Không phải việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh
NHTM ñang kinh doanh tốt và việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc
nào cũng phản ánh NHTM ñang kinh doanh kèm hiệu quả mà việc xem xét
tăng/giảm tỷ suất sinh lời doanh thu là tốt hay xấu cũng cần phân tích rõ lý
do của việc tăng/giảm tỷ số.
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận doanh thu là tốt nếu: Lợi nhuận và doanh thu
cùng tăng; doanh thu giảm do không tiếp tục vào lĩnh vực ñầu tư không
hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn
doanh thu. Hoặc lợi nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực ñầu tư không hiệu
quả lên quản lý chi phí tốt hơn.
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận
và doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các
lý do giảm như sau: NHTM bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất,
NHTM giảm lãi vay, tăng lãi suất huy ñộng, giảm phí ñể chiếm lĩnh lại thị
phần,…Tuy nhiên do các NHTM này vẫn ñang quản lý tốt chi phí quản lý,
Lợi nhuận biên = (Lợi nhuận ròng ÷ Tổng doanh thu) × 100


5


chi phí tài chính …. nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc ñộ giảm
chậm hơn doanh thu.

Việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu không phải là một dấu hiệu chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của một NHTM bị giảm sút nếu: lợi nhuận và doanh
thu ñều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu. Trong trường hợp
doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng chưa hẳn là dấu hiệu
NHTM kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét cơ cấu chi
phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do NHTM quản
lý tài chính, quản lý hoạt ñộng không tốt dẫn ñến các chi phí hoạt ñộng quá
cao so với quy mô tăng trưởng doanh thu. Ngay cả khi doanh thu và lợi
nhuận ñều giảm cũng không phải là dấu hiệu kinh doanh của NHTM ñang
xấu nếu do NHTM ñang thu hẹp hoạt ñộng, chuyển hướng ñầu tư vào các
lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt ñộng những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả.
+ Lãi suất biên tế (Net Interest Margin, NIM)
Lãi suất biên tế = (Tổng thu nhập lãi suất - Tổng chi phí lãi suất) ÷ Tài sản
sinh lợi bình quân
+ Thu nhập mỗi cổ phần (Earn per share, EPS)
EPS ñóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt ñộng của NHTM. Khi
tính EPS, người ta thường dùng khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân
trong suốt kỳ báo cáo ñể có kết quả chính xác hơn, bởi vì số lượng cổ phiếu
lưu hành có thể thay ñổi theo thời gian. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu ñôi
khi sẽ ñơn giản hóa quá trình tính toán bằng cách dùng số lượng cổ phiếu
ñang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng khác EPS cơ bản ở chỗ EPS pha
loãng thường cộng thêm số lượng trái phiếu có thể chuyển ñổi hay trái
quyền vào số lượng cổ phiếu ñang lưu hành. EPS thường ñược xem là chỉ
số quan trọng nhất trong việc xác ñịnh giá của cổ phiếu. Đây cũng là thành


6


phần chính dùng ñể tính toán chỉ số P/E. Một ñiểm quan trọng nữa thường

bị bỏ qua là việc tính toán lượng vốn dùng ñể tạo ra lợi nhuận. Hai công ty
có thể có cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn- tức là
công ty ñó có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình ñể tạo ra
lợi nhuận và, nếu những yếu tố khác là tương thì ñây là công ty tốt hơn.


− Nhóm chỉ tiêu ño lường hiệu suất sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu
+ Hệ số sử dụng tài sản (Asset Utilization)
Hệ số sử sụng tài sản dùng ñể ñánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của NHTM. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết ñược với mỗi một
ñồng tài sản có bao nhiêu ñồng doanh thu ñược tạo ra. Hệ số này càng cao
ñồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của NHTM vào các hoạt ñộng kinh
doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức ñộ
hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một NHTM chúng ta cần so sánh hệ
số sử dụng tài sản của NHTM ñó với hệ số bình quân của ngành.


+ Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu (Equity Utilization)
Hệ số sử sụng vốn chủ sở hữu dùng ñể ñánh giá hiệu quả của việc sử dụng
vốn chủ sở hữu của NHTM. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết ñược
với mỗi một ñồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu ñồng doanh thu ñược tạo ra.
Hệ số này càng cao ñồng nghĩa với việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
NHTM vào các hoạt ñộng kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có
kết luận chính xác về mức ñộ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
EPS = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu ñãi) ÷ Số cổ phần thường bình quân
trong kỳ.
Hệ số sử dụng tài sản = (Tổng doanh thu ÷ Tổng tài sản)


7



một NHTM chúng ta cần so sánh hệ số sử dụng vốn của NHTM ñó với hệ
số bình quân của ngành.


− Nhóm chỉ tiêu phản ánh triển vọng phát triển công ty:
+ Chỉ số giá trên thu nhập (Price per Earning Ratio, P/E)
P/E ño lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ
phiếu. Trong ñó, giá thị trường của là giá mà tại ñó cổ phiếu ñang ñược
mua bán ở thời ñiểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi
nhuận sau thuế mà NHTM ñã chia cho các cổ ñông thường trong năm tài
chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ
phiếu ñó bao nhiêu lần, hay nhà ñầu tư phải trả giá cho một ñồng thu nhập
bao nhiêu

+ Chỉ số giá trên giá trị sổ sách (Price per Book Value, P/B)
P/B ñược dùng ñể so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B thường
là công cụ phân tích giúp các nhà ñầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà
thị trường ít quan tâm. Khi P/B của một NHTM nhỏ hơn 1.0 có thể mang ý
nghĩa là: NHTM ñang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của
nó; giá trị tài sản của NHTM ñã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên
tài sản của NHTM là quá thấp. Nếu P/B của một NHTM lớn hơn 1.0 thì
chứng tỏ NHTM ñang làm ăn khá tốt và thu nhập trên tài sản cao.

1.1.3. Các nhân tố tác ñộng ñến hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong
Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu = (Tổng doanh thu ÷ Tổng vốn chủ sở hữu)
P/E = (Thị giá ÷ Thu nhập mỗi cổ phần)
P/B = (Thị giá ÷ Giá trị sổ sách mỗi cổ phần)



8


− Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản của NHTM, tuy nhiên vai trò của vốn chủ sở hữu rất quan trọng, quy
mô vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng chịu ñựng của NHTM trước những
rủi ro trong các hoạt ñộng nghiệp vụ cũng như biến ñộng xấu của nền kinh
tế. Do ñó mà vốn tự có từ lâu luôn ñược quan tâm bởi các nhà lập pháp
nhằm ñảm bảo NHTM hoạt ñộng hiệu quả và an toàn. Khi NHTM mở rộng
kinh doanh thì rủi ro cũng tăng lên ñòi hỏi khả năng phòng chống rủi ro của
NHTM phải tăng lên, vốn tự có là yếu tố then chốt trong phòng chống rủi
ro. Với nguồn vốn tự có cao và ổn ñịnh sẽ giúp NHTM ổn ñịnh hoạt ñộng
của mình, tạo ra niềm tin trong khách hàng, giúp hoạt ñộng của NHTM
hiệu quả hơn.
− Quy mô tài sản, chất lượng tài sản: quy mô tài sản của NHTM tăng lên
thường ñi kèm với việc mở rộng kinh donah của NHTM, khả năng tiếp cận
ñến nhiều ñối tượng khách hàng hơn, mở rộng ñịa bàn hoạt ñộng…giúp
NHTM tăng cường cung cấp các sản phẩm của mình ñến với khách hàng
nhanh chóng và hiệu quả, từ ñó thúc ñẩy doanh thu và lợi nhuận của
NHTM, ñồng thời làm gia tăng hình ảnh của NHTM với khách hàng khác.
Tuy nhiên, khi tài sản tăng lên cũng ñồng thời ñòi hỏi khả năng quản lý của
NHTM phải tốt hơn, nếu không rủi ro sẽ cao hơn và có ảnh hưởng xấu ñến
chất lượng hoạt ñộng của NHTM. Đơn cử như việc quản lý nguồn vốn huy
ñộng từ tiền gửi, nếu NHTM không có kế hoạch sử dụng an toàn, hiệu quả,
sinh lời hợp lý, hoạt ñộng cấp tín dụng không ñược quản lý hiệu quả thì sẽ
ñối mặt với rủi ro thanh khoản rất lớn. Do ñó, chất lượng tài sản cũng là
yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ ñến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
− Trình ñộ quản lý: hoạt ñộng của NHTM có tính chất rất ñặc biệt, NHTM

kinh doanh tiền tệ, là trung gian tài chính cho nên kinh tế. Do ñặc trưng
công việc cần hợp tác kinh doanh, cấp vốn, hợp tác ñầu tư trong nhiều


9


lĩnh vực nên việc am hiểu thị trường, có cái nhìn chiến lược và ñặc biệt là
năng lực tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả là vấn ñề cốt lõi trong hoạt
ñộng ngân hàng. Do ñó ñòi hỏi khả năng quản lý tốt của bộ máy quản lý.
Hiện nay, ña phần các NHTM ñược tổ chức theo hình thức công ty cổ phần
với Đại hội ñồng cổ ñông ñứng ñầu, tiếp ñến là Hội ñồng quản trị, Ban Tổng
giám ñốc, Ban kiểm soát…Vai trò, vị trí của từng bộ phận có ảnh hưởng
ñến chiến lược hoạt ñộng cũng như hiệu quả kinh doanh của NHTM theo
các mức ñộ khác nhau. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc thì một tổ chức chỉ có
thể kinh doanh hiệu quả khi năng lực và trình ñộ quản lý là tương xứng với
nhu cầu phát triển của thì trường. Khi mở rộng phạm vi kinh doanh, trình
ñộ quản lý cũng phải phát triển theo mới ñáp ứng ñược những diễn biến của
thực tiễn. Hiện nay, khi nền kinh tế càng gia nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, nên việc hội nhập, mở cửa rộng hơn nữa lĩnh vực tài chính nói chung
và lĩnh vực ngân hàng nói riêng là ñiều tất yếu, do ñó thách thức càng lớn
hơn cho bộ phận quản lý của NHTM.
− Chiến lược hoạt ñộng: chiến lược hoạt ñộng ñóng vai trò hết sức quan trọng
ñối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và NHTM
nói riêng. Chiến lược hoạt ñộng ñúng ñắn sẽ tạo một hướng ñi tốt cho
NHTM, chiến lược hoạt ñộng có thể coi như kim chỉ nam dẫn ñường cho
NHTM kinh doanh ñúng hướng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh
doanh, tổ chức nhờ có chiến lược hoạt ñộng ñúng ñắn mà ñạt ñược nhiều
thành công, vượt qua ñối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương
trường.

− Yếu tố khác: bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của
NHTM trên, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng khác như: văn hóa công
ty, cơ sở hạ tầng, trình ñộ công nghệ…cũng là những yếu tố có ảnh hưởng
ñến hiệu quả hoạt ñộng của NHTM.


10


1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
− Các biến số kinh tế vĩ mô: NHTM với vai trò là ñịnh chế tài chính trung
gian của nền kinh tế nên mọi hoạt ñộng của NHTM ñều chịu có tác ñộng từ
nền kinh tế. Để ñảm bảo ñịnh hướng kinh doanh theo ñúng diễn biến thị
trường, NHTM phải thường xuyên quan tâm và ñánh giá, cũng như ñưa ra
dự ñoán tương ñối chính xác về môi trường kinh tế vĩ mô. Các biến số kinh
tế vĩ mô là những biến số ñầu vào ñể NHTM hoạch ñịnh chiến lược hoạt
ñộng. Các biến số quan trọng: tăng trưởng GDP, lãi suất, lạm phát, dân số,
thu nhập bình quân ñầu người…ñều có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
+ Tăng trưởng GDP: tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh và cao là nhân tố tác ñộng
mạnh mẽ ñến nhu cầu của người dân với dịch vụ NHTM, thúc ñẩy NHTM
mở rộng kinh doanh và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác.
Ngược lại, kinh tế không tăng trưởng, nhu cầu vốn cho hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh thấp dẫn ñến tín dụng không tăng trưởng. Khi kinh tế ñi vào
giai ñoạn khó khăn, suy thoái sẽ làm giảm chất lượng tài sản của NHTM vì
chất lượng các khoản tín dụng giảm sút, các khoản vay không ñược thanh
toán ñúng hạn sẽ chuyển nợ xấu, NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho
hoạt ñộng tín dụng nhiều hơn, giá trị thị trường của tài tải cũng giảm sút
nhanh chóng làm ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
+ Lãi suất: NHTM là nơi gặp nhau giũa chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu

vốn. Chính vì vậy, lãi suất có ảnh hưởng ñến cả chi phí huy ñộng ñầu vào
lẫn nguồn thu ñầu ra từ lãi vay tín dụng của NHTM. Lãi suất ảnh hưởng
ñến lượng tiền gửi của khách hàng, ñến dư nợ tín dụng và cả khả năng trả
nợ của khách hàng. Trong giai ñoạn kinh tế tăng trưởng, lạm phát cao dẫn
ñến lãi suất huy ñộng quá cao, tiền gửi sẽ nhiều nhưng khách hàng ñi vay


11


phải chịu chi phí lãi vay quá cao, ảnh hưởng ñến khả năng hoàn trả nợ vay
của khách hàng, làm gia tăng rủi ro của NHTM. Ngược lại, nếu lãi suất quá
thấp, lượng tiền huy ñộng từ nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế sẽ hạn chế
trong khi nhu cầu vay vốn tăng cao dẫn ñến tình trạng NHTM không ñáp
ứng ñủ nguồn vốn cho nền kinh tế, doanh thu của NHTM suy giảm do dư
nợ tín dụng tăng trưởng kém.
+ Lạm phát: cũng như lãi suất, lạm phát tác ñộng gần như trực tiếp ñến hoạt
ñộng kinh doanh của NHTM thông qua tác ñộng ñến lượng tiền gửi và kỳ
hạn gửi tiền. Lãi suất thực sẽ ñược tính bằng lãi suất danh nghĩa trừ ñi lạm
phát là nhân tố quyết ñịnh nhất ñến lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi của khách
hàng. Nếu lạm phát cao sẽ làm mất giá ñồng tiền, người dân có xu hướng
dự trữ các tài sản bảo toàn ñược giá trị hơn, làm ñồng tiền ngày càng mất
giá, tăng rủi ro tỷ giá cho NHTM. Khi ñó, NHTM rất khó khăn trong huy
ñộng vốn, muốn huy ñộng ñược vốn thì các NHTM phải cạnh tranh lãi suất,
thậm chí huy ñộng vượt trần lãi suất ñể có thể huy ñộng ñược vốn cho hoạt
ñộng tín dụng. Tình trạng khó khăn cho hệ thống NHTM tất yếu xảy ra khi
tình trạng các NHTM nhỏ, không thể huy ñộng ñược vốn cho hoạt ñộng, rủi
ro thanh khoản gia tăng, lãi suất liên ngân hàng gia tăng ñột biến. Với lãi
suất huy ñộng tăng cao, bắt buộc lãi suất cho vay phải tăng cao tương ứng
sau khi cộng vào các chi phí hoạt ñộng và trích lập dự phòng, chính ñiều

này lại làm cho giá thành sản xuất gia tăng làm tăng áp lực lạm phát.
− Môi trường pháp lý: hoạt ñộng của doanh nghiệp nói chung hay NHTM nói
riêng ñều có sự chi phối của quy ñịnh pháp luật. Sự thay ñổi luật pháp luôn
ảnh hưởng mạnh mẽ ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân
kinh tế, do vậy sự thay ñổi này ảnh hưởng mạnh ñến hoạt ñộng kinh doanh
của NHTM. Ngoài việc chịu chi phối bởi pháp luật áp dụng chung cho tất


12


cả các lĩnh vực, NHTM còn hoạt ñộng theo luật pháp và các thông lệ quốc
tế về tạp quán thương mại, luật pháp trong nước. Môi trường pháp lý có ảnh
hưởng rất lớn ñến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Một sự thay ñổi 1%
trong dự trữ bắt buộc có thể thay ñổi mạnh mẽ nguồn vốn và chiến lược cấp
tín dụng của NHTM, hay thay ñổi quy ñịnh về phân loại nợ và trích lập dự
phòng sẽ ảnh hưởng ñến lợi nhuận của Ngân hàng.
− Các yếu tố khác: do ñặc thù hoạt ñộng kinh doanh của NHTM liên quan
ñến nhiều chủ thể, phạm vi hoạt ñộng kinh doanh có mối liên hệ rộng khắp
toàn cầu nên ngoài các yếu tố kể trên, còn nhiều yếu tố ngoại sinh khác ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng của NHTM như tình hình kinh tế thế giới, áp lực cạnh
tranh, thị phần cung ứng dịch vụ,…
1.2. Tổng quan về mô hình ñịnh lượng ño lường hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Mô hình phân tích bao dữ liệu (Data envelopment analysis, DEA)
1.2.1.1. Giới thiệu mô hình DEA
Mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) là phương pháp phi tham số dùng ñể ño
lường tính hiệu quả giữa các công ty với nhau. Phương pháp này giúp tạo ra
một tập hợp biên các công ty hiệu quả và so sánh nó với các công ty không hiệu
quả ñể ño lường ñược mức hiệu quả. Theo DEA thì một công ty hoạt ñộng tốt

nhất sẽ có chỉ số hiệu quả là 1, Ngược lại công ty hoạt ñộng kém hiệu quả sẽ có
giá trị nhỏ hơn 1 (Berger and Humphrey, 1997).
1.2.1.2. Thống kê kết quả ứng dụng mô hình DEA ñể ño lường hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng thương mại trên thế giới
Có khá nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả kinh doanh của NHTM tại các nước
phát triển nhưng số lượng nghiên cứu về ñề tài này tại các nước ñang phát triển
còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, tài liệu về tái cơ cấu và phát triển khu vực tài


13


chính ở các nền kinh tế ñang chuyển ñổi và nền kinh tế mới nổi thì rất phong
phú. Vấn ñề chủ sở hữu, tác ñộng cạnh tranh từ hội nhập quốc tế ảnh hưởng ñến
hiệu quả kinh doanh của NHTM là các tài liệu nghiên cứu phổ biến nhất. các
nghiên cứu này ña số ñều chỉ ra các bằng chứng thực nghiệm về vấn ñề quyền
sở hữu ngân hàng (Dash and Charles, 2009). Một số nghiên cứu ñã sử dụng mô
hình DEA ñể ño lường hiệu quả kinh doanh của NHTM trên thế giới:
− Kết quả nghiên cứu của hai tác giả Grigorian và Manole về yếu tố quyết
ñịnh ñến hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại tại 17 nền kinh tế ñang
chuyển ñổi trong giai ñoạn từ năm 1995 ñến năm 1998. Một lưu ý của
nghiên cứu là trong quá trình chuyển ñối, trong khi một số nền kinh tế ñã
tái cơ cấu thành công thì một số nước vẫn có nền tài chính kém phát triển
với tỷ lệ các trung gian tài chính là thấp. Kết quả nghiên cứu của Grigorian
và Manole cũng ñược tiếp tục mở rộng khi giải thích về sự khác biệt về tính
hiệu quả giữa các tổ chức, các quốc gia khi xem xét một loạt các biến kinh
tề vĩ mô, an ninh và thể chế chính trị. Với việc ñưa ra các kết luận về các
yếu tố quyết ñịnh ñến hiệu quả kinh doanh, phân tích kết quả kiểm ñịnh
Tobit cho rằng: (1) yếu tố sở hữu nước ngoài với sức mạnh kiểm soát và tái
cấu trúc tổ chức ñã ñóng góp tích cực cho việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh của NHTM. (2) tác ñộng từ chính sách thắt chặt các tiêu chuẩn an
toàn hoạt ñộng là rất khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu chí an toàn, (3) hoạt
ñộng hợp nhất có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM (Grigorian
and Manole, 2002).
− Kết quả nghiên cứu của tác giả Fiorentino và cộng sự về hiệu quả kinh
doanh theo yếu tố chi phí của các NHTM tại Đức bằng phương pháp của
hai phương pháp DEA và SFA. Nghiên cứu ñược thực hiện dựa trên dữ liệu
từ 34.192 quan sát tại tất cả các NHTM chính của Đức trong giai ñoạn từ


14


năm 1993 ñến 2004. Kết quả nghiên cứu của Fiorentino và cộng sự chỉ ra
rằng kết quả từ mô hình phi tham số (DEA) ñặc biệt rất nhạy cảm với sai số
ño lường và sự chênh lệch, biến thiên của mẫu nghiên cứu. Kết quả cũng
chỉ ra rằng cần phân biệt mẫu nghiên cứu giữa các loại hình là NHTM, quỹ
tiết kiệm, tổ hợp tác tín dụng vì có sự khác biệt trong hệ thống kế toán giữa
các tổ chức này ñể tránh hiểu sai, giải thích sai về tính hiệu quả tổng thể
của toàn bộ ngành ngân hàng. Cuối cùng, mặc dầu ñang diễn ra những thay
ñổi căn bản tại các NHTM lớn của Châu Âu nhưng hiệu quả kinh doanh hệ
thống NHTM thì rất ổn ñịnh trong ngắn hạn. Bên cách ñó, kết quả cũng chỉ
ra rằng ñiểm số ước tính chỉ số hiệu quả hằng năm theo phương pháp tham
số (SFA) là kém ổn ñịnh cho cả giai ñoạn 12 năm. Như vậy, kết quả nghiên
cứu về tính hiệu quả kinh doanh giữa hai phương pháp DEA và SFA phụ
thuộc rất lớn vào giả ñịnh ban ñầu về tính ñộc lập giữa các biến trong hàm
sản xuất của NHTM (Fiorentino et al., 2006).
− Kết quả nghiên cứu của hai tác giả Hermes và Vu Thi Hong Nhung tác
ñộng của qua trình từ do hóa tài chính lên hiệu quả kinh doanh của NHTM
với bằng chứng thực nghiệm tại khu vực Châu Mỹ La tinh và Châu Á.

Nghiên cứu ñược thực hiện dựa trên dữ liệu từ 4.000 NHTM tại các nền
kinh tế mới nổi trong giai ñoạn từ năm 1991 ñến 2000. Mô hình DEA ñược
áp dụng ñể tính toán mức ñộ hiệu quả tại từng NHTM. Sau ñó, mức ñộ hiệu
quả của từng NHTM ñược tổng hợp với từng quốc gia ñể tìm tra mối liên
hệ giữa tự do hóa tài chính và tính hiệu quả của ngành ngân hàng bằng
phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp bình phương bé nhất
với hiệu ứng cố ñịnh. Kết quả nghiên cứu tổng thề cho thấy sự hỗ trợ tích
cực của quá trình tự do hóa tài chính lên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngành ngân hàng (Hermes and Vu Thi Hong Nhung, 2007).


15


1.2.1.3. Ưu nhược ñiểm của mô hình DEA
Mô hình DEA có các ưu, nhược ñiểm cơ bản (Bauer et al., 1998).
− Ưu ñiểm mô hình DEA
+ Không yêu cầu phải xác ñịnh một dạng hàm cụ thể khi xây dựng biên sản
xuất.
+ Đường giới hạn biên sản xuất ñược xây dựng trực tiếp từ dữ liệu quan sát
thông qua hệ thống phương trình tuyến tính.
+ Có thể sử dụng trong trường hợp nhiều sản phẩm ñầu ra và nhiều yếu tố
ñầu vào.
+ Có thể sử dụng ñể ước lượng riêng biệt các loại hiệu quả sản xuất như hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và
hiệu quả theo quy mô sản xuất.
+ Áp dụng ñược cả với biến ñịnh tính.
+ Cho phép kết hợp nhiều ñầu vào và nhiều ñầu ra trong việc tính các ñộ ño
hiệu quả.
− Nhược ñiểm mô hình DEA

+ Đòi hỏi nguồn số liệu lớn.
+ Kết quả nghiên cứu phụ thuộc (rất nhạy cảm) với việc xác ñịnh chính xác
ñầu vào và ñầu ra. Do ñó, viếc xác ñịnh chính xác biến ñầu vào, biến ñầu ra
là rất quan trọng.
+ Không có cách kiểm ñịnh sự phù hợp của kết quả từ mô hình trong trường
hợp xác ñịnh không chính xác biến ñầu vào, biến ñầu ra.
+ Kết quả số lượng các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả (nằm trên ñường
biên hiệu quả) có xu hướng tăng lên khi tăng số lượng biến ñầu vào và biến
ñầu ra.
+ Trong trường hợp không có mối quan hệ giữa các biến giải thích (nội bộ


16


các biến ñầu vào, biến ñầu ra) thì mô hình DEA xem xét mỗi doanh nghiệp
như một mẫu riêng biệt và hoạt ñộng hiệu quả với ñiểm hiệu quả rất gần
với mức 1.
+ Không tính ñến yếu tố sai số hay nhiễu.
+ Mô hình ño lường hiệu quả tương ñối giữa các công ty với nhau, do ñó nếu
một công ty có chỉ số hiệu quả là 1 thì không có nghĩa là công ty ñó ñã tối
ưu trên thực tế, mà nó chỉ hơn các công ty khác trong phạm vi nghiên cứu.
1.2.2. Mô hình Cobb - Douglas
1.2.2.1. Giới thiệu hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm sản xuất Cobb – Douglas dùng ñánh giá sự phụ thuộc của sản lượng vào
các yếu tố ñầu vào. Hàm sản xuất Cobb-Douglas ñược biểu diễn như sau:
Y = AL
α
K
β


Trong ñó:
Y = sản lượng
L = số lượng lao ñộng
K = lượng vốn
A = năng suất toàn bộ nhân tố
α và β là các hệ số co dãn theo sản lượng lần lượt của lao ñộng và vốn; chúng
cố ñịnh và do công nghệ quyết ñịnh. Nếu:
α + β = 1, thì hàm sản xuất có lợi tức không ñổi theo quy mô;
α + β < 1, thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô;
α + β > 1, thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô.
1.2.2.2. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của mô hình Cobb – Douglas
Mô hình Cobb – Douglas có các ưu ñiểm, nhược ñiểm (Bhanumurthy, 2002)


17


− Ưu ñiểm mô hình Cobb – Douglas
+ Mô hình nghiên cứu ñơn giản, dễ dàng ñánh giá và giải thích kết quả
nghiên cứu;
+ Chỉ cần ước lượng một vài thông số ñầu vào (dựa trên những ñiều kiện hạn
chế);
+ Mô hình có thể xử lý cùng lúc nhiều yếu tố ñầu vào ngay cả khi tồn tại
những bất hoàn hảo trên thị trường;
+ Hàm Cobb – Douglas không bị giới hạn về khả năng mở rộng xử lý cho các
quy mô sản xuất khác nhau;
+ Mô hình có thể xử lý dễ dàng và triệt ñể các vấn ñề về ước lượng trong kinh
tế lượng như tương quan chuỗi, phương sai thay ñổi và ña cộng tuyến.
− Nhược ñiểm mô hình Cobb – Douglas

+ Mô hình kém linh hoạt;
+ Ngoại trừ một giả ñịnh cụ thể, các giả ñịnh khác có thể ñược nới lỏng
(không bắt buộc);
+ Mô hình dựa trên giả ñịnh hạn chế về thị trường cạnh tranh hoàn hảo về thị
trường ñầu vào và ñầu ra;
+ Giả ñịnh tất cả công ty có suất sinh lợi không ñổi theo quy mô (constant
returns to scale – CRS).
1.3. Một số nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb – Douglas ñể ño lường hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1. Nghiên cứu của Cavallo và Rossi
Mô tả dữ liệu: trong giai ñoạn 1980 – 2000, với xu thế hòa nhập làm gia tăng
cạnh tranh trong hệ thống NHTM Châu Âu ñã diễn ra một làn sóng sáp nhập –
hợp nhất (M&A) mạnh mẽ. Các NHTM nhỏ hơn và cạnh tranh kém bị thâu tóm


18


và sáp nhập tạo thành các NHTM với quy mô hoạt ñộng rộng lớn hơn. Tác giả
ñã vận dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas ñể kiểm chứng tính hiệu quả kinh
doanh của hệ thống NHTM trong giai ñoạn từ năm 1992 ñến 1997. Mẫu
nghiên cứu gồm 442 ngân hàng tại 6 quốc gia thuộc Châu Âu (2.516 quan sát),
dữ liệu ñược ñiều chỉnh theo giá cả năm 1997. Việc thu thập dữ liệu ñược chọn
lọc theo chín loại tổ chức tín dung khác nhau như: ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng ñầu tư, quỹ hợp tác, quỹ tiết kiệm và cho vay (Cavallo and
Rossi, 2001).
Mô hình nghiên cứu: tác giả sử dụng mô hình chi phí (cost function
specification). Trong mô hình chi phí, các nhà kinh tế sử dụng nhiều ñịnh nghĩa
khác nhau về ñầu vào và ñầu ra. Ví dụ: khoản mục “tiền gửi” có thể ñược xem

là ñầu vào hoặc như một là ñầu ra (Berger and Humphrey, 1997). Một cách tiếp
cận khác ñược xem xét là cách tiếp cận kép. Trong ñó xem xét khoản mục “tiền
gửi” cả trên hai góc ñộ như là yếu tố ñầu vào và ñầu ra (Bauer et al., 1993).
Theo phương pháp này, khoản tiền lãi phải trả cho tiền gửi ñược xem là yếu tố
ñầu vào và số lượng tiền gửi là yếu tố ñầu ra. Trong bài nghiên cứu, hai tác giả
sử sụng cách tiếp cận thứ 2. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả sử dụng ba
biến ñầu vào và ba biến ñầu ra. Biến ñầu ra bao gồm: các khoản cho vay, tiền
gửi và ñầu tư tài chính. Dư nợ bao gồm cá nợ ñủ tiêu chuẩn và nợ xấu. Biến
tiền gửi bao gồm toàn bộ khoản tiền gửi từ khách hàng cá nhân. Đầu tư tài
chính bao gồm ñầu tư tài chính ngắn hạn, mua bán chứng khoán ñầu tư, ñầu tư
trái phiếu, mua cổ phiếu. Biến ñầu vào bao gồm: Tiền gửi, nhân công và vốn
chủ sở hữu. Tác giả sử dụng kỹ thuật translog (lấy logarit 2 vế phương trình).
Mô hình translog là một trong những mô hình lý thuyết ñược áp dụng rộng rãi
ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả của ngân hàng.
Mô hình:


19


ln(TC)

= [α
o +

ߙ݅

௧ୀଵ
. ln y
is +


ߚ݅

௞ୀଵ
. ln p
ks +




∑ ∑
ߙ݅

௝ୀଵ
݆

௜ୀଵ
. ln y
is
. ln y
js

+





∑ ∑
ߚ݄݇


௛ୀଵ

௞ୀଵ
. ln p
ks
. ln p
hs
+
∑ ∑
ߜ݅

௞ୀଵ
݇

௜ୀଵ

. ln y
is
. ln p
ks

Trong ñó, TC là tổng chi phí, y
i
là ñầu ra thứ i và p
k
là giá cả của ñầu vào thứ k.
− Kết quả nghiên cứu:
+ Có sự gia tăng các yếu tố không hiệu quả trong hệ thống NHTM Châu Âu
trong giai ñoạn 1992 – 1997, ñặc biệt là ở các NHTM tập trung vào các

hoạt ñộng truyền thống như cho vay thương mại, huy ñộng vốn qua tiền
gửi, cho vay cho các doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh doanh hiện hữu ở hầu hết các NHTM ñược kiểm chứng trong
giai ñoạn này. Đặc biệt các NHTM nhỏ có tính hiệu quả theo kinh doanh
cao hơn, còn các NHTM lớn có tính hiệu quả khi NHTM lớn phát triển các
dòng sản phẩm dịch vụ mới.
1.3.1.2. Nghiên cứu của Limi
Mô tả dữ liệu: tác giả tiến hành nghiên cứu tính hiệu quả của hệ thống NHTM
tại Pakistan cho giai ñoạn 1998 – 2001 (giai ñoạn hệ thống NHTM ñược tiến
hành tái cấu trúc mạnh mẽ). Hệ thống NHTM tại Paskistan ñồng thời mở rộng
hoạt ñộng, chuyên mô hóa vào các lĩnh vực, ña dạng hóa các hoạt ñộng. Dữ liệu
ñược thu thập tại 41 tổ chức tín dụng, bao gồm: 4 ngân hàng thương mại quốc
doanh, 3 ngân hàng chuyên dụng, 3 tổ chức tài chính phát triển, 2 ngân hàng
cấp tỉnh, 12 ngân hàng tư nhân và 15 ngân hàng nước ngoài (Limi, 2004).
Mô hình nghiên cứu: Tác giả sử dụng mô hình chi phí (cost function
specification). Tác giả sử dụng các tiếp cận trung gian, theo ñó thì chi phí bao
gồm toàn bộ cho phí vận hành và cho phí lãi vay, ñầu ra ñược ño lường thông
qua tài khoản giao dịch trung gian bằng ñồng ñô la. Đầu vào gồm nhân công,
vốn chủ sở hữu và tiền lãi cho khoản tiền gửi huy ñộng. Mô hình giả ñịnh rằng


20


ngân hàng cung cấp sáu dịch vụ khi sử dụng ba yếu tố ñầu vào, ñầu ra bao gồm
bốn loại cho vay: cho vay thương mại và công nghiệp, cho vay nông nghiệp,
cho vay lĩnh vực công, bảo lãnh và cho thuê tài chính và 2 loại sản phẩm tiền
gửi: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Trong mô hình chi phí, tác giả sử dụng kỹ thuật translog (lấy logarit 2 vế
phương trình). Mô hình translog là một trong những mô hình lý thuyết ñược áp

dụng rộng rãi ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả của ngân hàng.
Mô hình:
ln C

= f (Y, W, D’
TYPE
, NPL;β) + ε
= β
o +

ߚܻ݅

. ln Y
i +

ߚݓ݆

. ln W
j +




∑ ∑
ߚܻܻ݅݇


. ln Y
i
. ln Y

k

+





∑ ∑
ߚܹ݆ܹ݅
௜௝
. ln W
j
.lnW
i
+
∑ ∑
ߚܻܹ݆݅
௝௜
. ln Y
i
. ln W
j
+ D’
TYPE
β
TYPE
+
β
NPL

NPL + ε
Trong ñó, C là tổng chi phí, Y
i
là ñầu ra thứ i và W
j
là giá cả của ñầu vào thứ j.
Biến giả Dummy ñược sử dụng cho loại ngân hàng D’TYPE bởi vì có nhiều
hình thức ngân hàng trong mẫu nên dẫn ñến khả năng sẽ tồn tại các các mô hình
sản xuất khác nhau. Có 7 hình thức khác nhau ñược xem xét trong mẫu nghiên
cứu bao gồm: tổ chức phát triển tài chính, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước, ngân hàng thương mại tư nhân hóa một phần,
ngân hàng tư nhân, ngân hàng cấp tỉnh, vá các ngân hàng chuyên doanh. Nợ
quá hạn (nợ dưới chuẩn) ñược ñánh giá là sẽ làm gia tăng chi phí của ngân
hàng.
− Kết quả nghiên cứu:
+ Hiệu quả kinh doanh tồn tại trong hệ thống NHTM của Paskistan
+ Việc ña dạng hóa danh mục kinh doanh làm tăng lợi nhuận của NHTM tại
Paskistan


21


+ Các NHTM tư nhân có tính hiệu quả theo quy mô cao nhất, tiếp theo là các
NHTM nước ngoài và NHTM nhà nước.
1.3.1.3. Nghiên cứu của Mertens và Urga
Mô tả dữ liệu: nghiên cứu ñược thực hiện ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả của hệ
thống NHTM tại Ukraina trong năm 1998. Dữ liệu ñược thu thập tại 79 tổ chức
tín dụng trên tổng số 170 tổ chức tín dụng tại thời ñiểm này, chiếm 76% tổng
tài sản ròng của toàn hệ thống ngân hàng. Mẫu bao gồm: ngân hàng quốc doanh

(Oshchadbank và Ukreximbank), ngân hàng thương mại quốc doanh cũ, ngân
hàng tư nhân và ngân hàng nước ngoài (Mertens and Urga, 2001).
Mô hình nghiên cứu: Tác giả sử dụng mô hình chi phí (cost function
specification)
Trong mô hình chi phí, tác giả sử dụng kỹ thuật translog (lấy logarit 2 vế
phương trình). Mô hình translog là một trong những mô hình lý thuyết ñược áp
dụng rộng rãi ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả của ngân hàng.

− Kết quả nghiên cứu:
+ NHTM nhỏ có tính hiệu quả kinh doanh cao hơn trong việc tiết kiệm chi
phí, nhưng mang tính hiệu quả ít hơn trong hàm lợi nhuận.
+ Có sự khác biệt trong tính hiệu quả kinh doanh giữa nhóm NHTM nhỏ và
NHTM lớn, NHTM lớn không có tính hiệu quả kinh doanh.


22


1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Các tác giả trong nước không chỉ thực hiện việc ñánh giá hiệu quả kinh doanh
(hiệu quả về mặt tài chính) của các NHTM mà còn thực hiện trên phạm vi rộng
hơn là xem xét tổng thể về hiệu quả hoạt ñộng. Tiêu biểu là nghiên cứu của
Nguyễn Việt Hùng. Tác giả ñã sử dụng phương pháp lấy Logarit hai vế hàm lợi
nhuận dựa trên hàm Cobb – Douglas ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả của của các
NHTM Việt Nam trong giai ñoạn 2001 – 2005. Dữ liệu ñược thu thập từ 32
NHTM ở Việt nam bao gồm 5 NHTM nhà nước, 23 NHTM cổ phần, 4 NHTM
liên doanh (Nguyễn Việt Hùng, 2008).
− Kết quả nghiên cứu
+ Trong giai ñoạn 2001 – 2005: các NHTM Việt Nam ñã sử dụng lãng phí
các ñầu vào (lao ñộng, vốn, kỹ thuật…). Trong ñó, NHTM CP thời kỳ này

sử dụng hiệu quả các nguồn lực hơn các NHTM NN. Còn Ngân hàng liên
doanh theo thời gian ñã sử dụng hiệu quả các yếu tố ñầu vào.
+ Các NHTM NN khi mở rộng kinh doanh thì gây lãng phí các yếu tố ñầu
vào nhiều hơn. Và ngày càng nhiều NHTM phải ñối mặt với hiện tượng
giảm hiệu quả khi mở rộng kinh kinh doanh trong giai ñoạn này. Nhiều
NHTM vẫn nghiêng về sử dụng nhiều lao ñộng qua các năm.
+ Hiệu quả hoạt ñộng của khối NHTM nhà nước có tác ñộng lớn ñến hiệu quả
hoạt ñộng của toàn ngành.
+ Thị phần cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Tác giả Nguyễn Phúc Cảnh cũng thực hiện nghiên cứu về tính hiệu quả theo
quy mô của 6 TCTD ñược niêm yết trên HOSE và HNX trong thời kỳ từ năm
2009 ñến năm 2011. Tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng, tác giả
sử dụng phương pháp translog nhưng mở rộng thêm hàm doanh thu, chi phí, và
lợi nhuận dựa trên hàm Cobb – Douglas ñể kiểm ñịnh tính hiệu quả 9Nguye64n


23


Phúc Cảnh, 2012) Kết quả nghiên cứu:
+ Hiệu quả hoạt ñộng của nhóm 6 NHTM trong giại ñoạn 2009 – 2011 không
ổn ñịnh khi gia tăng quy mô hoạt ñộng. Trong ñó yếu tố ñầu vào khi mở
rộng có tác ñộng tích cực lên doanh thu của nhóm NHTM còn yếu tố ñầu ra
khi mở rộng cũng giúp tăng doanh thu cho các NHTM nhưng không ñạt
hiệu quả cao.
+ Nhóm NHTM NN có doanh thu tăng cao hơn khi các yếu tố ñầu vào ñược
mở rộng vì sử dụng ñòn bẩy tài chính cao hơn, nhưng chi phí cũng tăng cao
khi mở rộng các yếu tố ñầu vào và ñầu ra, ñồng thời rủi ro tài chính cao
hơn so với nhóm NHTM CP.
+ Nhóm NHTM CP hoạt ñộng có tính ổn ñịnh và sử dụng nhiều vốn chủ sở

hữu hơn so với nhóm NHTM NN do ñó thu nhập và các chỉ tiêu tài chính
ổn ñịnh theo thời gian.
1.3.3. Điểm khác biệt của nghiên cứu so với các công trình nghiên cứu khác
So với các nghiên cứu ñã thực hiện trước ñây nhằm ñánh giá hiệu quả kinh
doanh của NHTM, nghiên cứu lần này có các ñiểm khác biệt cơ bản sau ñây:
Thứ nhất, nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận tham số theo mô hình SFA. Như
trình bày mục phương pháp nghiên cứu, có hai mô hình phổ biến ñược sử dụng
rộng rãi là là DEA và SFA (Berger and Humphrey, 1997). Đa số các nghiên
cứu về hiệu quả kinh doanh của các TCTD trên thế giới ñều áp dụng mô hình
DEA. Tuy nhiên, với cách tiếp cận phi tham số bằng mô hình DEA thì hai
nhược ñiểm lớn nhất là mô hình ñòi hỏi nguồn số liệu lớn và kết quả nghiên
cứu phụ thuộc (rất nhạy cảm) với việc xác ñịnh chính xác ñầu vào và ñầu ra cho
mô hình. Các nghiên cứu tại Việt Nam sẽ gặp trở ngại và ñộ tin cậy sẽ không
cao khi áp dụng DEA vì hạn chế trong dữ liệu ñầu vào và các biến nghiên cứu
chưa thể xác ñịnh rõ ràng là biến ñầu vào hay biến ñầu ra cho ngành ngân hàng

×