Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài thi viết tìm hiểu về truyền thống 70 năm ngành lao động thương binh và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.47 KB, 31 trang )

SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ………
CÔNG ĐOÀN …………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU VỀ
TRUYỀN THỐNG 70 NĂM NGÀNH LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”
Họ và tên:
Sinh ngày:
Chức vụ:
Khoa:
………………., THÁNG 8 NĂM 2015
Câu 1: Đồng chí hãy nêu: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Lao
động Thương binh và Xã hội các cấp hiện nay là gì?
Trả lời
1- Vị trí và chức năng
1.1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực; Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo
vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
1.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo
hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một


số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phòng Lao động- Thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc ủy
D 3
ban nhân dân huyện tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của
pháp luật;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
2- Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định
của Chính phủ theo chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê
duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm
và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia và các văn bản
khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân
công.

3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc
gia, chương trình hành động quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
D 4
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách việc làm,
chính sách phát triển thị trường lao động, chỉ tiêu tạo việc làm mới và khuyến khích
tạo việc làm mới; về tuyển dụng và quản lý lao động Việt Nam và lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; về chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù, lao
động dịch chuyển; về lao động bị mất việc làm trong sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước;
b) Hướng dẫn cơ chế thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia
về việc làm theo thẩm quyền;
c) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch
vụ việc làm;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc làm;
đ) Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, cung cấp cơ sở dữ
liệu về thị trường lao động cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.
6. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Phát triển thị trường lao động ngoài nước;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm

việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp
đồng của doanh nghiệp;
e) Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử lý
D 5
những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
g) Quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
7. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức, kiểm tra và chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn về
chính sách, chế độ dạy nghề và học nghề;
b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề; quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở
dạy nghề; điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu
trung tâm dạy nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề;
c) Quy định danh mục nghề đào tạo; chương trình khung trình độ cao đẳng
nghề, trung cấp nghề; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng, chứng chỉ nghề; mẫu bằng, chứng chỉ nghề;
d) Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
đ) Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề;
e) Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề; công nhận hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề tư thục theo thẩm quyền.
8. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật

chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công;
b) Hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương đối với người
lao động và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; chế
độ tiền lương trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và tổ chức, cá
nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
c) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động trong doanh
nghiệp nhà nước đi học tập, công tác ở nước ngoài; chế độ tiền lương đối với lao
động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước; chế độ ưu đãi
D 6
đối với lao động đặc thù;
d) Quy định nguyên tắc xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật công
nhân, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước.
9. Về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện và các hình thức bảo hiểm xã hội khác theo quy định của
pháp luật;
b) Quy định chế độ thông tin, báo cáo về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
10. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, điều
kiện lao động; bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chế độ làm việc,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động;
b) Phối hợp với Bộ Y tế quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng
bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc
hại theo quy định của pháp luật; ban hành danh mục bệnh nghề nghiệp;
c) Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân; tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;

đ) Quy định và hướng dẫn chung về kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
e) Ban hành quy trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý;
g) Thẩm định để các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy trình kiểm định
đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tiêu
chí, điều kiện hoạt động của các tổ chức kiểm định;
h) Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa đặc
D 7
thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
i) Ban hành hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động;
k) Chủ trì và phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình quốc gia về
bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
l) Quản lý việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động; tổng
hợp và báo cáo các cấp có thẩm quyền về tai nạn lao động trong phạm vi cả nước.
11. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người
có công với cách mạng;
b) Quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và
phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ
chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”;
d) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công, công trình ghi công liệt sĩ;
đ) Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
e) Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ liệt sĩ.
12. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giảm
nghèo và trợ giúp xã hội;

b) Tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các
chương trình trợ giúp xã hội theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội;
d) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở bảo trợ
xã hội;
đ) Quy định thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội và từ cơ sở
bảo trợ xã hội về gia đình,
13. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
D 8
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của Bộ;
b) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp
trẻ em;
c) Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào các cơ sở trợ
giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia đình;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức khác thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em; Chương
trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương
trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
14. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp
phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán;
b) Hướng dẫn xây dựng quy hoạch mạng lưới Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
c) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện; cấp và thu hồi
Giấy phép đối với các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định của pháp
luật;

d) Quy định chương trình giáo dục, dạy nghề và tái hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm và người nghiện ma túy;
đ) Quy định thủ tục đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện.
15. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng đẫn thực hiện về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật;
D 9
c) Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về thực hiện bình đẳng giới theo
quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin thống kê của Bộ, ngành.
17. Quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý các hoạt động chuyên môn y tế trong các đơn vị thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội có hoạt động y tế theo quy định của pháp luật.
19. Về dịch vụ công:
a) Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn các tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, phần vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.
23. Quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
D 10
pháp luật.
25. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
26. Thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà
nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao và theo quy định của pháp luật.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có
công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
D 11
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển
thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người
tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động
dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài
làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển
chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện
hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề;
D 12
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước
nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động
đăng ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có lien quan giải quyết các yêu cầu, kiến
nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy
nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy
chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị
dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:

a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể,
thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động
trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá
sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh
nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật.
D 13
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động,
vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn
lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng
xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê

và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt
sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt
D 14
sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động
cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa
bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn vµ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với
trẻ em;

c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương
trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo
quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
D 15
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng,
chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng
mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng
cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động
xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma
tuý) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch
về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
D 16
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức vµ mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.

26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
2.3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trình ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định; chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án chương trình trong lĩnh vực
lao động; người có công và xã hội; cải cách hành chính; xã hội hóa thuộc lĩnh vực
quản lý được giao;
- Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
D 17
lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoach, kế hoạch, đề
án, chương trình về lĩnh vực Lao động. người có công và xã hội trên địa bàn huyện
sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội được giao;
- Giúp ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các xã hội và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới;
Câu 2: Đồng chí hãy nêu: Những thành tựu chủ yếu 70 năm xây dựng và phát
triển của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trả lời:
Ngành Lao động – TB&XH cả nước nói chung, tỉnh nói riêng đã có quá
trình xây dựng và phát triển đầy thử thách, cam go, nhưng cũng nhiều vinh quang,

thành tích; góp phần to lớn trong các cuộc kháng chiến trước đây và xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Dù điều kiện khách quan còn nhiều khó khăn, nhưng trong suốt chặng đường
70 năm xây dựng và phát triển, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã nỗ lực
đạt được những thành tựu chủ yếu sau:
Một là: Bộ đã xây dựng, trình 55 đề án, trong đó đã thông qua, ban hành 41 đề
án, là một trong số Bộ, ngành xây dựng trình ban hành nhiều đề án trong năm. Hệ
thống văn bản pháp luật, các chính sách, chương trình, đề án mới ban hành đã dần đi
D 18
vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực của ngành; tác động tích cực đến
nhiều mặt của đời sống xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc
biệt ở các vùng khó khăn, cải thiện thu nhập, đời sống cho hàng chục triệu người, tạo
ổn định xã hội, được dư luận xã hội đồng tình, đánh giá cao.
Hai là: Cả nước đã giải quyết việc làm cho 1,543 triệu lao động, bằng 101,5%
so với thực hiện năm 2013,trong đó giải quyết việc làm trong nước cho khoảng
1,455 triệu lao động. Xuất khẩu lao động 88.155 người, đạt 103,7% kế hoạch, tăng
10% so với thực hiện năm trước. Thị trường xuất khẩu lao động tiếp tục được củng
cố và phát triển, một số thị trường trọng điểm có mức tăng cao như Đài Loan tăng
51,86%, Nhật Bản tăng 10,38% Bộ đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt và đồng
bộ để mở lại thị trường Hàn Quốc (ngày 31/12/2013 hai nước đã ký bản ghi nhớ đặc
biệt); mở thêm hình thức hợp tác lao động mới như chương trình thí điểm đưa điều
dưỡng viên đi làm việc tại Nhật Bản, CHLB Đức…
Ba là: Công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định
của pháp luật lao động về tiền lương, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động, xây dựng
nội quy lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn. Hầu hết các
doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày
01/01/2013 đã góp phần bảo đảm ổn định, cải thiện đời sống của người lao động. Bảo
hiểm xã hội tiếp tục phát triển, số lao động được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộctăng 3,6% so với cuối năm 2013, đạt 10,67 triệu người; số người tham gia bảo

hiểm xã hội tự nguyện tăng 16,4% so với cuối năm 2013, đạt 156 ngàn người. Quan
hệ lao động được cải thiện,tranh chấp lao động, đình công giảm mạnh so với cùng kỳ
năm 2013 (cả nước đã xảy ra 355 cuộc đình công, giảm 151 cuộc so với năm 2013).
Đến nay, cả nước có8,538 triệu ngườitham gia bảo hiểm thất nghiệp (tăng 5,8% so
với năm 2013).Việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đãgóp phần giảm bớt
khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm được việc làm mới, đặc biệt
trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải giải thể, tạm dừng
hoạt động.
Bốn là: Cả nước tuyển mới dạy nghề trên 1,732 triệu người, tăng 14% so với
D 19
thực hiện năm 2013, trong đó trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên 216 nghìn
người, (tăng 13,6%); dạy nghề cho khoảng 450.000 lao động nông thôn theo Đề án
1956 (tăng 10,2%). Mạng lưới cơ sở dạy nghề tiếp tục được đầu tư phát triển theo
hướng xã hội hoá, tính đến nay cả nước có 1.339 cơ sở dạy nghề, có khoảng 40% số
Trung tâm dạy nghề cấp huyện đã được đầu tư tương đối đồng bộ, đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề. Dạy nghề từng bước gắn với nhu cầu thị
trường lao động, doanh nghiệp và từng bước hội nhập quốc tế, hình thành cơ cấu
nhân lực ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu của
người học, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Năm là: Về thực hiện chính sách ưu đãi người có công, Bộ đã trình Chính phủ
ban hành, Bộ ban hành và phối hợp ban hành theo thẩm quyền đồng bộ các văn bản
hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng (sửa đổi); đã
phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn xác nhận liệt sĩ,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn
giấy tờ; phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai thực
hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015. Công tác giải quyết chính
sách đối với người có công được thực hiện kịp thời, đầy đủ, các hồ sơ đủ điều kiện về
thủ tục giấy tờ theo quy định đều được xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn, trả lời

theo quy định. Các chế độ, chính sách đối với người có công được mở rộng về đối
tượng thụ hưởng với mức trợ cấp được nâng lên từ ngày 1/7/2013.
Sáu là: Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường
làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công” được phát triển sâu rộng ở tất cả
các địa phương. Theo tổng hợp báo cáo từ các địa phương,đến cuối năm 2014 có
96% số xã, phường cả nước được công nhận làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và
người có công; 97% hộ gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của người dân nơi cư trú.
Bảy là: Về lĩnh vực thực hiện giảm nghèo bền vững, năm 2014, trong bối cảnh
kinh tế đất nước tiếp tụcgặp nhiều khó khăn, Chính phủ chỉ đạo ưu tiên cho lĩnh vực
D 20
an sinh xã hội và giảm nghèo, đặc biệt đã bổ sung 23 huyện khó khăn được hưởng
chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cơ sở theo Chương trình 30a, phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo…Các địa phương đã chủ
động trong tổ chức thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo. Với việc
thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ cho
địa phương nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ước cuối năm 2013 còn 7,8% theo chuẩn
nghèo quốc gia giai đoạn 2011-2015, giảm 1,8% so với cuối năm 2013; riêng các
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%, từ 43,89% năm 2013 xuống
còn 38,89%.
Tám là: Ngành LĐTBXH đã thực hiện chi trả trợ cấp thường xuyên cho
khoảng 2,6 triệu người là các đối tượng bảo trợ xã hội, với tổng kinh phí hơn 7.121 tỷ
đồng. Hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội tiếp tục được phát triển. Nhìn chung, đối tượng
yếu thế đã được hỗ trợ cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các
chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
Chín là: Các lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; bảo vệ chăm sóc trẻ em;
phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, hợp tác quốc tế, cải cách hành chính,
phòng chống tham nhũng, lãng phí… đều được triển khai đồng bộ và có nhiều tiến bộ
so với năm trước.
Câu 3:

1.Từ khi thành lập đến nay Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã có bao
nhiêu lần thay đổi tên gọi, những lần thay đổi tên gọi đó được hợp nhất từ các cơ
quan Bộ, ngang bộ nào và vào thời gian nào?
2. Đồng chí hãy nêu: Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Bộ Lao động – Thương binh và
xã hội hiện nay?
Trả lời
1. Từ khi thành lập đến nay Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã có 5 lần
thay đổi tên gọi, những lần thay đổi tên gọi đó được hợp nhất từ các cơ quan Bộ,
ngang bộ và vào thời gian cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1945-1954: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội gồm 4 Bộ:
D 21
1. Bộ Lao động
2. Bộ cứu tế xã hội
3. Bộ Xã hội
4. Bộ Thương binh - Cựu binh
* Giai đoạn 1955-1964: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội gồm 4 Bộ:
1. Bộ Lao động
2. Bộ Thương binh - Cựu binh
3. Bộ Nội vụ
4. Bộ Cứu tế
* Giai đoạn 1965-1975: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội gồm:
1.Bộ Lao động
2. Bộ Nội vụ
3. Ủy ban điều tra tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ ở Việt Nam
* Giai đoạn 1975-1985:Giai đoạn này, hai Bộ và một cơ quan đảm nhận nhiệm vụ
lao động – thương binh và xã hội: Bộ Lao động, Bộ Thương binh và Xã hội, Ủy ban
Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược.
1. Bộ Lao động:
2. Bộ Thương binh - Xã hội
3. Ủy ban điều tra tội ác chiến tranh xâm lược

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hiện nay:
1) Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội (Theo Nghị định
106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012)
1. Vụ Lao động - Tiền lương.
2. Vụ Bảo hiểm xã hội.
3. Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Vụ Bình đẳng giới.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
D 22
8. Thanh tra Bộ.
9. Văn phòng Bộ.
10. Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
11. Cục An toàn lao động.
12. Cục Người có công.
13. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
14. Cục Việc làm.
15. Cục Bảo trợ xã hội.
16. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
17. Tổng cục Dạy nghề.
18. Trung tâm Thông tin.
19. Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
20. Viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng.
21. Tạp chí Lao động và Xã hội.
22. Tạp chí Gia đình và Trẻ em.
23. Báo Lao động và Xã hội.
24. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 17 là các đơn vị giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 18

đến Khoản 24 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước
của Bộ.
Vụ Lao động - Tiền lương được tổ chức 03 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế được tổ
chức 04 phòng,Vụ Kế hoạch - Tài chính được tổ chức 04 phòng, Vụ Pháp chế được
tổ chức 03 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Dạy nghề vàdanh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ đã
được cấp có thẩm quyền thành lập.
2) Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
D 23
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
Các đơn vị quản lý nhà nước
Các đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước
Các đơn vị sự nghiệp khác
Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
D 24
Câu 4:
1. Từ khi thành lập đến nay ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đã
có bao nhiêu lần thay đổi tên gọi do bổ sung nhiệm vụ, tách, sát nhập. Những lần
thay đổi đó vào những thời điểm nào?
2. Đồng chí hãy nêu: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội hiện nay?
Trả lời:
1. Từ khi thành lập đến nay ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đã
có lần thay đổi tên gọi
D 25

×