Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại BIC - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.71 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây đã và có
những bước phát triển mạnh mẽ không ngừng. Đặc biệt việc nước ta chính
thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 đã mang
lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với các doanh nghiệp
trong nước và điều đó thể hiện rõ nét trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.
Hiện nay, trên thế giới hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối lượng hàng hóa của thế giới. Do
loại hình vận chuyển này có cước phí rẻ, lại vận chuyển được một khối
lượng lớn với đủ mọi chủng loại hàng hóa. Tuy nhiên vận chuyển bằng
đường biển thường gặp rất nhiều loại rủi ro gây nên tổn thất, cho nên đã từ
lâu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trở
thành tập quán thương mại quốc tế. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn
cho các chủ hàng mà còn góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nước.
Công ty bảo hiểm BIC là một công ty bảo hiểm phi nhân thọ mới hoạt
động được 5 năm trên thị trường Việt Nam nhưng với sự bảo trợ của ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) cộng với kinh nghiệm hoạt động
trước đó khi còn là thành viên của liên doanh bảo hiểm Việt Úc, BIC đã đạt
được không ít thành công trên thị trường, bước đầu khẳng định được vị trí
của mình qua những sản phẩm bảo hiểm mũi nhọn như bảo hiểm xây dựng
lắp đặt, bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm tàu Với sự
phát triển mạnh mẽ của ngành XNK tại Việt Nam, BIC liên tục ký kết được
các hợp đồng bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển đến từ
nguồn khách hàng tín dụng của BIDV, bên cạnh đó BIC cũng mở rộng thị
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
1
Luận văn tốt nghiệp
trường, hướng đến nguồn khách hàng ngoài và thu được những những thành


công nhất định ban đầu. Tuy vậy, BIC cũng vấp phải khá nhiều khó khăn khi
triển khai nghiệp vụ này, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty
bảo hiểm lớn.
Qua một thời gian thực tập tại phòng Hàng hải - Công ty bảo hiểm
BIC, được tìm hiểu và làm quen với các nghiệp vụ Hàng hải ở một mức độ
nhất định, em đã chọn lựa đề tài: “Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại BIC - Thực trạng và giải pháp.” làm Luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đường biển.
Chương 2 :Thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển tại BIC.
Chương 3 : Những giải pháp và kiển nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm BIC.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
2
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển
1.1.Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển

3
1.1.1.Vai trò của hoạt động vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
3
1.1.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển
7
1.2.Một số vấn đề cơ bản liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển
9
1.2.1.Đối tượng bảo hiểm
9
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
3
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.Các rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển
10
1.2.2.1. Rủi ro
10
1.2.2.2. Các loại tổn thất
12
1.2.3. Các điều kiện bảo hiểm
13
1.2.4. Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực hợp đồng bảo hiểm
17
1.2.4.1. Hợp đông bảo hiểm
17
1.2.4.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
20
1.2.5. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
21

1.2.5.1.Giá trị bảo hiểm (GTBH)
21
1.2.5.2.Số tiền bảo hiểm
22
1.2.6. Phí bảo hiểm
22
1.2.7.Giám định và bồi thường tổn thất
24
1.2.7.1.Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
24
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
4
Luận văn tốt nghiệp
1.2.7.2.Khiếu nại đòi bồi thường
25
1.2.7.3Giám định và bồi thường tổn thất
27
Chương 2: Thực trạng triển khai bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển tại BIC
2.1.Một vài nét về BIC
29
2.2.Thuận lợi và khó khăn của BIC trong việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển
32
2.2.1.Thuận lợi
32
2.2.2.Khó khăn
34
2.3.Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển

35
2.3.1.Khâu khai thác
35
2.3.1.1.Quy trình khai thác
36
2.3.2.Kết quả và hiệu quả khai thác
39
2.3.3.Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất
46
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
5
Luận văn tốt nghiệp
2.3.4.Khâu giám định và bồi thường
47
2.3.5.Kết quả và hiệu quả kinh doanh
50
Chương 3 : Những giải pháp và kiển nghị nhằm phát triển nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo
hiểm BIC
3.1.Một số giải pháp
51
3.1.1.Giải pháp Marketing
51
3.1.2.Giải pháp về nguồn nhân lực
54
3.1.3.Giải pháp về nghiệp vụ bảo hiểm
56
3.1.4.Giải pháp giảm chi phí các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ
56
3.1.4.1.Đánh giá rủi ro

56
3.1.4.2.Giám định và bồi thường chuẩn xác
57
3.2.Kiến nghị
58
3.2.1.Đối với nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
58
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
6
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2.Với các ngành liên quan
61
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIC: Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
HH XNK: Hàng hóa xuất nhập khẩu.
TTC: Tổn thất chung.
TTR: Tổn thất riêng.
TTBP: Tổn thất bộ phận.
TTTB: Tổn thất toàn bộ.
GTBH: Giá trị bảo hiểm.
STBH: Số tiền bảo hiểm.
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm.
CBKT: Cán bộ khai thác.
TBH: Tái bảo hiểm.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
7
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển

1.1.Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển
1.1.1.Vai trò của hoạt động vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
Như chúng ta đã biết, dịch vụ vận chuyển nói chung và vận chuyển hàng hóa
XNK nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế
Hàng hóa XNK là một trong những lĩnh vực cơ bản có vai trò rất to lớn đối
với nền kinh tế mỗi quốc gia:
- Góp phần phát triển và tăng trướng nhanh cho nền kinh tế mỗi nước trên
thế giới,đặc biệt là trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay
- XNK hàng hóa phát triển sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa.
- Hoạt động XNK hàng hóa phát triển còn tạo ra nguồn ngoại tệ giúp đảm
bảo cán cân thanh toán quốc tế.
- Hoạt động này còn góp phần thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của
nước ta theo hướng mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa.
Để cho hoạt động này thực phát triển ổn định thì đòi hỏi một loạt các lĩnh
vực dịch vụ phục vụ cho nó cũng phải phát triển theo như ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải, hải quan…Trong đó bảo hiểm là một loại hình dịch vụ gắn
liền với hoạt động XNK hàng hóa trong suốt 8 thế kỉ qua.
Việc thông thương buôn bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Để vận chuyển hàng hóa XNK người ta sử dụng nhiều phương
thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không
Nhưng đến nay, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng trong các
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
8
Luận văn tốt nghiệp
phương thức vận tải hàng hóa. Có được vai trò quan trọng như vậy là do vận
tải biển có những ưu điểm vượt trội như:
- Vận chuyển được khối lượng lớn hàng hóa, kể cả các loại hàng siêu
trường, siêu trọng.

- Cước phí rất rẻ (bằng khoảng 1/6 cước hàng không hay 1/3 cước đường bộ,
đường sắt)
- Thủ tục hải quan và kiểm định thường chỉ một lần.
- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng ít tốn kém do con người lợi dụng ngay những
điều kiện tự nhiên của mình để vận chuyển.
Cũng chính vì những lí do trên mà hàng hóa XNK được vận chuyển bằng
đường biển không những được ngành bảo hiểm coi trọng mà cũng được
ngành vận tải các nước hết sức coi trọng.
1.1.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển
Như vậy hoạt động XNK vận chuyển hàng hóa có một vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong đó phải kể
đến các hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển vì nó chiếm tới 90%
tổng khối lượng hàng hóa XNK của thế giới. Vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển có rất nhiều ưu điểm như đã nói ở trên nhưng bên cạnh đó là rất
nhiều những nhược điểm khó có thể khắc phục như:
- Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều rủi ro. Các rủi ro này có thể do
các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố xã hội, con người.
+ Các yếu tố tự nhiên:Vận chuyển bằng đường biển phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên biển đều ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình vận chuyển bằng đường biển. Những rủi ro do thiên tai bất
ngờ như bão, sóng thần, lốc… có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
9
Luận văn tốt nghiệp
Yếu tố tự nhiên diễn ra không theo một qui luật nhất định nào. Vì vậy, mặc
dù khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và có thể dự báo thời tiết, nhưng
rủi ro vẫn có thể xảy ra.
+ Các yếu tố kỹ thuật: Trong hoạt động của mình, con người ngày
càng sử dụng nhiều hơn các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhưng

dù máy móc hiện đại chính xác đến đâu cũng không tránh khỏi trục trặc về
kỹ thuật, đó là trục trặc của chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín
hiệu điều khiển từ đất liền… từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng hóa trong quá
trình XNK.
+ Các yếu tố xã hội, con người: Hàng hóa có thể bị mất trộm, mất cắp,
bị cướp, hoặc bị thiệt hại do chiến tranh…
- Tốc độ của tàu biển còn chậm, hành trình trên biển có thời gian dài nên xác
suất rủi ro tai nạn trên biển càng cao, nhưng việc ứng cứu rui ro, tai nạn lại
rất khó khăn.
- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến tàu thường có giá trị rất
lớn bao gồm giá trị tàu và hàng hóa chở trên tàu. Vì vậy, nếu rủi ro xảy ra sẽ
gây tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm và con người.
- Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa được chủ phương tiện chịu trách
nhiệm chính nhưng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và
mức độ tùy theo điều kiện giao hàng và hợp đồng vận chuyển.
Như vậy để ứng phó với các rủi ro trên thì từ trước đến nay con người
đã có khá nhiều các biện pháp khác nhau nhưng thực tế cho thấy biện pháp
hữu hiệu nhất chính là bảo hiểm cho hàng hóa XNK. Mặt khác, ngày nay
trong nền kinh tế mở, ngành bảo hiểm ra đời không những đáp ứng nhu cầu
đảm bảo an toàn cho những chủ hàng mà còn góp phần thúc đẩy mối quan
hệ kinh tế quốc tế thông qua con đường thương mại và có ảnh hưởng sâu sắc
tới vấn đề kinh tế - xã hội cho cả hai nước xuất và nhập khẩu. Vì vậy bảo
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
10
Luận văn tốt nghiệp
hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển là sự cần thiết khách quan
và đã trở thành tập quán thương mại quốc tế.
1.2.Một số vấn đề cơ bản liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển.
1.2.1.Đối tượng bảo hiểm:

Đối tượng bảo hiểm: đối tượng trực tiếp của bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển chính là hàng hóa của các chủ hàng tham gia
loại hình bảo hiểm này được XNK vận chuyển bằng đường biển.
Người được bảo hiểm: hay còn gọi là đối tượng tham gia bảo hiểm: có
thể là các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân có hàng hóa tham gia bảo hiểm.
Người có khả năng tham gia bảo hiểm là người có đủ điều kiện tài chính để
đóng phí bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm, có quyền hợp pháp
để hưởng quyền lợi bảo hiểm khi phát sinh sự kiện bảo hiểm.
Mỗi loại hàng hóa có khả năng xảy ra tổn thất khác nhau nên các điều kiện,
điều khoản bảo hiểm cho mỗi loại hàng hóa cũng khác nhau.Có thể phân
chia ra các nhóm hàng hóa với mức độ rủi ro gặp phải là khác nhau:
- Nhóm hàng nông sản thực phẩm, hóa chất, thức ăn gia súc, sắt thép, kính,
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, gốm sứ: khả năng rủi ro là cao.
- Nhóm hàng thực phẩm chế biến, giấy và các sản phẩm từ giấy, da và các
sản phẩm từ da, gỗ và các sản phẩm từ gỗ: khả năng rủi ro trung bình.
- Nhóm hàng kim loại, khoáng sản, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, đồ
nhựa gia dụng và các nhóm hàng khác: khả năng rủi ro thấp nhất.
Một số loại hàng hóa không được bảo hiểm trong các điều kiện thông
thường:
 Gia súc, gia cầm sống, cá sống.
 Hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ kho chứa tới dây chuyền sản
xuất
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
11
Luận văn tốt nghiệp
 Hàng hóa trên tàu lai kéo
 Tiền giấy, séc bảo lãnh ngân hàng, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
 Trái phiếu, cổ phiếu, thẻ trả trước, coupons và các chứng từ có giá
khác.
 Vàng bạc, bạch kim, đồ trang sức, đá quý, ngọc…

 Đồ cổ, tranh quí, tác phẩm điêu khắc.
 Hàng hóa mang phóng xạ hạt nhân.
 Pháo, thuốc nổ, ngòi nổ, vũ khí
 Chất amiăng.
 Các hàng hóa không được phép lưu hành và nhập khẩu vào Việt Nam.
 Hàng phế liệu.
1.2.2.Các rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển
1.2.2.1.Rủi ro
Trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển, chủ
hàng, chủ tàu thường gặp rất nhiều rủi ro gây tổn thất, để thuận tiện trong
việc xây dựng quy tắc bảo hiểm và để hạn chế tối đa những hiện tượng tranh
chấp khiếu nại trong giám định và bồi thường, người ta phải tiến hành phân
loại rủi ro, có hai tiêu thức phân loại chủ yếu:
- Căn cứ vảo nguyên nhân, chia ra 3 loại:
+ Rủi ro do thiên tai gây ra
+ Rủi ro do tai nạn bất ngờ trên biển gây ra.
+ Rủi ro do con người và xã hội gây ra.
Cách phân loại này có ý nghĩa:
 Giúp các công ty bảo hiểm đề ra các biện pháp đề phòng hạn chế tổn
thất hữu hiệu.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
12
Luận văn tốt nghiệp
 Giúp bản thân các chủ hàng và chủ tàu nắm được tính chất thời vụ
trong bảo hiểm và hiểu được cặn kẽ, cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến
phí bảo hiểm.
 Giúp phân định được nguyên nhân cụ thể, trực tiếp của từng loại rủi ro
tác động đến từng loại hàng hóa.
- Xét trên góc độ bảo hiểm, thường chia rủi ro làm 4 loại:

+ Rủi ro thông thường: bao gồm những rủi ro như mắc cạn, chìm đắm, cháy,
đâm va, tàu mất tích, ném xuống biển…
+ Rủi ro phụ: gồm những rủi ro như vỡ, cong, bẹp; rỉ, hấp hơi, nóng, lây hại,
lây bẩn, hư hại do móc cẩu, chuột bọ và côn trùng và các rủi ro phụ khác.
+ Rủi ro riêng: bao gồm hai rủi ro chiến tranh và đình công,. Hai rủi ro này
còn được gọi là rủi ro loại trừ riêng vì thực tế chúng chỉ được bảo hiểm theo
những điều kiện bảo hiểm riêng.
+ Rủi ro loại trừ: là những rủi ro không được bảo hiểm trong bất cứ trường
hợp nào. Trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đương biển, rủi ro loại
trừ bao gồm các loại rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chi phí phát sinh từ
các nguyên nhân sau:
 Hành vi xấu, cố ý của người được bảo hiểm.
 Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng, giảm thể tích thông
thường hoặc hao mòn tự nhiên.
 Bao bì đóng gói không thích hợp, đóng gói sai quy cách.
 Chuẩn bị hàng hóa không đầy đủ, xếp hàng hỏng lên tàu.
 Chậm trễ hành trình và những hậu quả trực tiếp của việc chậm trễ
 Phượng tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển, phương tiện vận
chuyển, container không thích hợp với việc vận chuyển an toàn hàng hóa
 Sự bất lực hay thiếu thốn về tài chính của người chuyên chở
Cách phân loại này có ý nghĩa:
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
13
Luận văn tốt nghiệp
 Giúp các nhà bảo hiểm xây dựng các quy tắc bảo hiểm phù hợp, sát với
thực tế.
 Giúp các chủ hàng cân nhắc để chọn các điều khoản bảo hiểm phù hợp
để mua.
1.2.2.2.Các loại tổn thất
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK là những thiệt hại, hư hỏng của hàng

hóa được bảo hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất, có thể chia ra tổn thất bộ phận
(TTBP) và tổn thất toàn bộ (TTTB).
- Tổn thất bộ phận là một phần của đối tượng được bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm (HĐBH) bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại. TTBP có thể là tổn
thất về số lượng, trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị
- Tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị
hư hỏng, mất mát, thiệt hại.
Có 2 loại TTTB là TTTB thực tế và TTTB ước tính.
+ TTTB thực tế là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư
hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng, không còn như lúc mới
được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có
“TTTB thực tế” trong 4 trường hợp sau:
 Hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn;
 Hàng hóa bị tước đoạt không lấy lại được;
 Hàng hóa không còn là vật thể bảo hiểm;
 Hàng hóa ở trên tàu mà tàu được tuyên bố mất tích.
+ TTTB ước tính là trường hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại, mất
mát chưa tới mức độ TTTB thực tế; hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa
thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn GTBH.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
14
Luận văn tốt nghiệp
Nếu phân loại theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất bao gồm tổn thất riêng
(TTR) và tổn thất chung (TTC).
- TTR là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của các
chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu,TTR có thể là TTBP hoặc TTTB.Như
vậy TTR chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong TTR, ngoài thiệt
hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên quan đến TTR nhằm hạn chế
những hư hại khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng.

Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hóa để giảm bớt
hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp , dỡ, gửi hàng, đóng
gói lại thay thế bao bì… ở bến khởi hành và dọc đường. Có tổn thất chi phí
riêng sẽ làm hạn chế và giảm bớt TTR.
- TTC là những hi sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và
hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hóa ở trên tàu thoát khỏi một sự nguy
hiểm chung, thực sự đối với chúng.
Theo quy tắc York Antwerp 1994, có hành dộng TTC khi và chỉ khi có sự hi
sinh hoặc chi phí bất thường được tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an
toàn chung nhằm cứu các tài sản khỏi một tai họa trong một hành trình
chung trên biển.
TTC bao gồm hai bộ phận chủ yếu đó là hy sinh tổn thất chung và chi phí
tổn thất chung.
+ Hy sinh TTC là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một
hành động TTC. Ví dụ, việc vứt bỏ bớt hàng vì lý do an toàn của tàu, đốt vật
phẩm trên tàu để thay nhiên liệu…
+ Chi phí TTC là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu
tàu và hàng thoát nạn hoặc chi phí là cho tàu tiếp tục hành trình. Chi phí
TTC bao gồm chi phí cứu nạn; chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi
phí thuê kéo, lai dắt tàu khi bị nạn, chi phí tại cảng lánh nạn như: chi phí ra
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
15
Luận văn tốt nghiệp
vào cảng, chi phí xếp dỡ, nhiên liệu…vì an toàn chung hoặc để sửa chữa
tạm thời; chi phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hóa; tiền lương cho thuyền
trưởng, thuyền viên; lương thực, thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng
lánh nạn.
Các thủ tục giấy tờ liên quan đến TTC:
- Khi xảy ra TTC, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công
việc sau:

+ Tuyên bố TTC;
+ Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng (nếu có);
+ Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp TTC để chủ hàng và người
bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng;
+ Chỉ định một chuyên viên tính toán, phân bổ TTC;
+ Làm kháng nghị hàng hải (nếu có liên quan đến người thứ 3);
- Chủ hàng phải làm các công việc sau:
+ Kê khai giá trị hàng hóa nếu chủ tàu yêu cầu;
+ Nhận bản cam đoan đóng TTC, điền vào và gửi cho công ty bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm sẽ ký vào giấy cam đoan đóng góp TTC và trả lại để chủ
hàng nhận hàng. Nếu hàng không được bảo hiểm thì chủ hàng phải ký quỹ
bằng tiền mặt hoặc xin bảo lãnh của ngân hàng, thuyền trưởng mới giao
hàng. Nói chung khi có TTC xảy ra, người được bảo hiểm phải báo cho công
ty bảo hiểm để được hướng dẫn làm thủ tục, không tự ý ký vào bản cam
đoan đóng góp TTC.
TTC và TTR có những điểm khác nhau: TTR xảy ra một cách ngẫu
nhiên trong khi TTC là cố tình cố ý. TTR chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi cá
biệt, vì vậy TTR của người nào thì người đó chịu mà không có sự đóng góp
của các bên như TTC. TTR có thể xảy ra trên biển hoặc bất kỳ địa điểm nào
khác trong khi TTC chỉ xảy ra trên biển. Đặc biệt TTR có thuộc trách nhiệm
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
16
Luận văn tốt nghiệp
bồi thường của công ty bảo hiểm hay không là tùy vào điều kiện bảo hiểm
trong khi với mọi điều kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm đều chịu trách
nhiệm bồi thường về mức đóng góp TTC của chủ hàng.
Như vậy, vì hành động TTC liên quan đến mọi quyền lợi trên tàu nên
cần tính toán, xác định mức đóng góp TTC của mỗi bên theo một phương
pháp thống nhất, khoa học.
1.2.3. Các điều kiện bảo hiểm

Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải nói chung và bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển nói riêng, hầu hết các nước trên thế giới đều
vận dụng những bộ điều khoản do Ủy ban kỹ thuật và điều khoản – Học hội
bảo hiểm London soạn thảo. Hiện nay, hai bộ điều khoản của Anh ban hành
vào các năm 1963 (ICC1963) và năm 1982 (ICC1982) đang được áp dụng
rộng rãi trên thế giới.
a. Bộ điều kiện bảo hiểm ICC1963
- Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng: Theo điều kiện này, phạm vi bồi
thường của nhà bảo hiểm được giới hạn như sau: Bồi thường tổn thất toàn
bộ hoặc toàn bộ ước tính, bồi thường đóng góp TTC; bồi thường tổn thất
riêng do 4 nguyên nhân mắc cạn, chìm đắm, đâm va, cháy nổ; bồi thường
mất nguyên kiện hàng trong khi xếp đồ, chuyển tải nhưng không phải mất
cắp. Mọi chi phí chứng minh tổn thất thuộc về chủ hàng (điều kiện này rất
phù hợp với những loại hàng hóa khó hư hỏng khi đổ vỡ).
- Điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng: theo điều kiện này, phạm vi bảo hiểm
của nhà bảo hiểm hoàn toàn giống trên, ngoài ra, nhà bảo hiểm hoàn toàn bồi
thường TTR do thiên tai gây ra. Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về
chủ hàng, đồng thời nhà bảo hiểm áp dụng chế độ miễn thường rất phù hợp
với hàng nhẹ, hàng rời.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
17
Luận văn tốt nghiệp
- Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro: Trừ những rủi ro đặc biệt, phạm vi bồi
thường trong điều kiện này rất rộng nên rất phù hợp với những loại hàng hóa
có giá trị cao, dễ bị mất cắp.
b. Bộ điều kiện bảo hiểm ICC1982
Bộ điều kiện bảo hiểm này cũng có 3 điều kiện cơ bản được xây dựng
trên nền điều kiện ICC1963 nhưng có chỉnh sửa những điểm hạn chế của
ICC1963 cho phù hợp với thực tế:
- Điều kiện bảo hiểm A (ICC A): theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo

hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát hư hỏng cho hàng
hóa được bảo hiểm trừ khi do những rủi ro loại trừ gây ra. Những rủi ro
loại trừ trong điều kiện bảo hiểm A bao gồm loại trừ chung (như đã đề
cập trong phần 1.2.2.1 trên) và loại trừ riêng bao gồm hai rủi ro chiến
tranh và đình công.
- Điều kiện bảo hiểm B (ICC B): với điều kiện loại trừ bảo hiểm như điều
kiện A, người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:
+ Những mất mát hư hỏng xảy ra cho đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp
lý cho các nguyên nhân:
1. cháy hoặc nổ;
2. tàu hay sà lan bị mắc cạn, chìm đắm hoặc lật úp;
3. Đâm va vào bất kể vật gì trừ nước;
4. Phương tiện vận chuyển trên bộ bị đổ hoặc trật bánh;
5. Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm;
6. động đất, núi lửa phun, sét đánh.
+ Những mất mát hư hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm do các nguyên
nhân:
1. Hy sinh tổn thất chung;
2. Ném hàng xuống biển hoặc nước cuốn trôi khỏi tàu;
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
18
Luận văn tốt nghiệp
3. Nước biển, nước sông, hồ xâm nhập vào tàu, sà lan, hầm hàng,
phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi chứa hàng.
+ Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi ra khỏi tàu hoặc rơi trong
khi đang xếp hàng lên hoặc dỡ hàng ra khỏi ràu hay sà lan
- Điều kiện bảo hiểm C (ICC C): Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi
trách nhiệm hẹp nhất. Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm chỉ
chịu trách nhiệm đối với:
+ Những mất mát hư hỏng xảy ra cho đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp

lý cho các nguyên nhân:
1. Cháy hoặc nổ;
2. tàu hay sà lan bị mắc cạn, chìm đắm hoặc lật úp;
3. Đâm va vào bất kể vật gì trừ nước;
4. Phương tiện vận chuyển trên bộ bị đổ hoặc trật bánh;
5. Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm;
+ Những mất mát hư hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm do các nguyên
nhân:
1. Hy sinh tổn thất chung;
2. Ném hàng xuống biển.
Ngoài những quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm trên, các
điều kiện bảo hiểm A, B, C còn đề cập đến các điều khoản tổn thất chung,
điều khoản đâm va hai bên cùng có lỗi, điều khoản bảo hiểm vận chuyển,
điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển…
1.2.4.Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
1.2.4.1. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển là
một thỏa thuận bằng văn bản, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi
thường cho người tham gia bảo hiểm các tổn thất của hàng hóa theo các điều
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
19
Luận văn tốt nghiệp
kiện bảo hiểm đã ký kết, còn người tham gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo
hiểm.
HĐBH có hai loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến
HĐBH chuyến là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ địa
điểm này đến đại điểm khác ghi trong HĐBH. Công ty bảo hiểm chịu trách
nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến.
HĐBH chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy

chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một
HĐBH chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: Mặt trước và mặt sau của
đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình.
Mặt sau thường ghi các điều lệ hay qui tắc bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Nội dung HĐBH chủ yếu bao gồm:
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm
+ Nơi kí kết HĐBH
+ Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
+ Tên khách hàng được bảo hiểm
+ Qui cách đóng gói, loại bao bì và kí mã hiệu của hàng
+ Số lượng, trọng lượng của hàng
+ Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi đến
của hàng ghi trong đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa, nghĩa
là sau khi đến cảng cuối, phải chuyển tiếp hàng bằng phương tiện khác đến
điểm đã định và đến đây mới hết trách nhiệm của công ty bảo hiểm, thì
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
20
Luận văn tốt nghiệp
phải tăng thêm phụ phí bảo hiểm vì ngoài rủi ro hàng hải còn có thêm rủi
ro trên đoạn đường phụ trong toàn bộ hành trình được bảo hiểm.
+ Ngày tàu khởi hành
+ Giá trị bảo hiểm (GTBH) và số tiền bảo hiểm (STBH)
+ Điều kiện bảo hiểm
+ Phí bảo hiểm
+ Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm
+ Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm
chọn
+ Số bản đơn được phát hành.

Hợp đồng bảo hiểm bao (HĐBH mở):
HĐBH bao là HĐBH cho một khối lượng hàng vận chuyển trong
nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một
năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất định( không
kể đến thời gian).
Nội dung bao gồm: Nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, tên hàng
được bảo hiểm, việc đóng gói hàng, loại phương tiện vận chuyển, cách tính
GTBH và STBH tối đa cho mỗi chuyến hàng, điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí
bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường,
hiệu lực của hợp đồng, xử lý tranh chấp…Trong hợp đồng, phải có ba điều
kiện cơ bản sau:
+ Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hóa sẽ được bảo hiểm:
Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên thế
giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối; tàu phải có khả năng đi
biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm)
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
21
Luận văn tốt nghiệp
+ Điều kiện về GTBH: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng theo
từng chuyến về số kiện , giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán, số
thư tín dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L…
+ Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: Nghĩa là đã mua bảo hiểm
bao của người bảo hiểm nào thì trong thời gian đó người được bảo hiểm
không được phép mua bảo hiểm hàng hóa của người bảo hiểm khác.
Trong thời gian có hiệu lực của HĐBH bao, mỗi lần vận chuyển hàng
hóa, người tham gia bảo hiểm phải gửi giấy báo vận chuyển cho người bảo
hiểm. Nếu có thay đổi đặc biệt về số lượng, giá trị hàng hóa…phải tiến hành
lý kết HĐBH khác.
Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc HĐBH, nếu người được bảo hiểm
thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và công ty bảo hiểm đồng ý thì công

ty bảo hiểm sẽ cấp giấy bảo hiểm bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một
đơn bảo hiểm, là một bộ phận được kèm theo và không thể tách rời của đơn
bảo hiểm (hoặc HĐBH) ban đầu.
Ngoài ra đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong
đơn cho một người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người
được bảo hiểm chỉ cần hậu ký vào đơn bảo hiểm rồi chuyển nhượng cho
người mua.
1.2.4.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng rời kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm
ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực
trong suốt quá trình vận chuyển bình thường. Hợp đồng bảo hiểm kết thúc
hiệu lực tại một trong số các thời điểm sau đây, tùy thời điểm nào đến trước:
+ Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
22
Luận văn tốt nghiệp
+ Khi giao hàng vào kho hay bất kỳ nơi chứa hàng nao khác mà người
được bảo hiểm chọn dùng làm nơi chia hay phân phối hàng hoặc nơi chứa
hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường.
+ Khi hết hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn thành việc dỡ hàng tại cảng
đến.
+ Khi hàng được giao vào bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khavs
với nơi nhận do nhầm lẫn.
1.2.5.Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
1.2.5.1.Giá trị bảo hiểm (GTBH)
GTBH là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá CIF, bao gồm: Giá hàng
hóa, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.
Ngoài ra để thỏa mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm, đối với hàng

thương mại, người bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm cả phần lãi ước tính, tức
mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bán ở cảng đến (thực ra đây là
lợi nhuận thương mại, không hoàn toàn là giá trị của hàng được bảo hiểm).
Giá trị bảo hiểm có thể không chỉ tính bằng giá CIF mà còn thêm phần lãi
ước tính (tối đa 10% giá CIF), nghĩa là GTBH của hàng lớn nhất bằng 110%
CIF.
Công thức xác định giá CIF:
CIF =
R
FC

+
1
Trong đó
C (Cost) - giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi:
F (Freight) - Cước phí vận chuyển
R (Rate) - Tỷ lệ phí bảo hiểm
GTBH được xác định theo công thức:
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
23
Luận văn tốt nghiệp
V =
R
FC

+
1
Hoặc
V =
R

aFC

++
1
)1)((
Trong đó:
V - Giá trị bảo hiểm
F- Cước phí vận chuyển
C- Giá FOB của hàng hóa
a- Số phần trăm lãi dự tính
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm.
1.2.5.2.Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (STBH) là số tiền mà doanh nghiệp bao hiểm nhận
bảo hiểm và được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
STBH được xác định dựa trên cơ sở GTBH. Hóa đơn hàng là tài liệu chắc
chắn nhất để xác định GTBH của hàng hóa.
+ Nếu STBH bằng GTBH, đó là “bảo hiểm ngang giá trị”, còn gọi là “bảo
hiểm toàn phần”
+ Nếu STBH cao hơn GTBH, đó là “bảo hiểm trên giá trị”, còn gọi là “bảo
hiểm vượt mức”.
+ Nếu STBH thấp hơn GTBH, đó là “bảo hiểm dưới giá trị”, còn gọi là “bảo
hiểm dưới mức”.
Trong thực tế, chủ hàng thường bảo hiểm ngang giá trị.
1.2.6. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho
người bảo hiểm để hàng hóa được bảo hiểm.
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
24
Luận văn tốt nghiệp
Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỷ lệ phí bảo

hiểm. Phí bảo hiểm (P) được xác định như sau:
P = CIF x R (nếu không bảo hiểm lãi dự tính)
Hoặc : P = CIF x (a+1) x R (nếu bảo hiểm thêm lãi dự tính a)
Tỷ lệ phí bảo hiểm được ghi trong HĐBH theo thỏa thuận giữa người bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại hàng hóa: Hàng dễ bị tổn thất như dễ vỡ, dễ bị mất cắp thì tỷ lệ phí
bảo hiểm sẽ cao hơn.
+ Loại bao bì: Bao bì càng chắc chắn, tỷ lệ phí bảo hiểm càng hạ.
+ Phương tiện vận chuyển: Hàng được chở trên tàu trẻ có tỷ lệ phí bảo hiểm
thấp hơn hàng được chở bằng tàu già.
+ Hành trình: Tỷ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi ro
(theo thống kê kinh nghiệm) hoặc hành trình qua các vùng có xung đột vũ
trang…
+ Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỷ lệ phí
bảo hiểm càng thấp.
Trong một số trường hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro (ví dụ hàng được vận
chuyển trên tàu già…), tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau:
R = R
gốc
+ R
phụ
Với :
R
gốc
- Tỷ lệ phí gốc
R
phụ
- Tỷ lệ phí phụ (phụ thuộc vào tuổi tàu, quốc tịch tàu, bảo hiểm chiến
tranh…)

Như vậy, thực chất phí bảo hiểm bảo gồm hai phần:
-Phí gốc :
Lê Đăng Khoa – K44/03.01 GVHD: Th.S Nguyễn Thu Hà
25

×