Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC, QUY TRÌNH KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.79 KB, 80 trang )

1
MỤC LỤC
Chuyên đề nghiên cứu1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viêt tắt Nội dung
1 CMND Chứng minh nhân dân
2 DN Doanh nghiệp
3 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
4 GDV Giao dịch viên
5 HTTT Hệ thống thông tin
6 KH Khách hàng
7 KT Kế toán
8 NH Ngân hàng
9 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
12 PGD Phòng giao dịch
13 STK Sổ tiết kiệm
14 TCKT Tổ chức kinh tế
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
17 TGTKCKH Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
18 TGTKKKH Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
19 TGTT Tiền gửi thanh toán
20 TK Tài khoản
21 UNC Ủy nhiệm chi
22 UNT Ủy nhiệm thu
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, QUY TRÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển nền kinh tế nước ta hệ thống


ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Hoạt động ngân hàng góp phần thúc
đẩy các ngành khác và đưa nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, góp phần
làm nên sự phát triển của một quốc gia thông qua việc sử dụng vốn tiết kiệm
và tích lũy của xã hội. Vì vậy hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng
luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân
hàng, vốn huy động các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước là
nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng. Gắn liền với
hoạt động huy động vốn là công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Nhờ
nghiệp vụ kế toán huy động Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ. Đồng thời cũng quản lí tốt nguồn vốn của Ngân
hàng, tiền gửi của khách hàng thông qua những số liệu ghi chép phản ánh
kịp thời, chính xác.
Techcombank là một trong những ngân hàng tạo được sự tín nhiệm của
khách hàng trong nhiều năm qua. Khách hàng tiền gửi và tiền vay khá ổn
định và tăng hàng năm. Đã có nhiều sự đóng góp cho nền kinh tế nước nhà
trong nhiều năm qua. Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng là tổ chức trung
gian tài chính nên kế toán ngân hàng cũng phản ánh rõ nét tình hình huy
động vốn trong các thành phần kinh tế và dân cư, thể hiện trên các tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm đồng thời sử dụng số tiền đó để cho
vay, thể hiện trên các tài khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Công
tác kế toán huy động liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là
kế toán huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nước với thao tác
nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh gọn góp phần thực hiện nhanh chóng
cho công tác huy động vốn, theo dõi được quá tình huy động vốn và tính
toán được hiệu quả của công tác huy động của ngân hàng.
Sau một thời gian tìm hiểu hoạt động của Techcombank về quy trình kế
toán tiền gửi tiết kiệm, em nhận thấy tầm quan trọng trong việc làm thủ tục,
quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.Vì vậy nhóm em đã chọn đề tài “Tìm hiểu về thủ tục quy

trình kế toán tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam (Techcombank)” làm đề tài tiểu luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau :
• Kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thông qua
một số nghiệp vụ của kế toán tại phòng giao dịch.
• Phương pháp hạch toán kế toán tại ngân hàng thương mại.
• Thực trạng của công tác kế toán tại phòng giao dịch.
Sau khi tìm hiểu về những vấn đề trên, đề tài sẽ đưa ra một số đánh
giá về thực trạng công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) về những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại đồng
thời cũng đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thủ tục quy
trình kế toán tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng qua đó góp phần tăng cường
công tác huy động vốn
3. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài chủ yếu tập trung tìm hiểu về các nghiệp vụ của kế toán huy
động vốn bằng các hình thức, thủ tục quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm của
cá nhân, các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh trong nước. Từ thực tế đó,
đưa ra một số đóng góp ý kiến giúp hoàn thiện công tác kế toán tại ngân
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu được thu thập : Những số liệu trong đề tài này được thu
thập tại
• Các văn bản kế toán;
• Hệ thống các tài khoản kế toán;
• Bảng liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày của các GDV.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận trên có kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về thủ tục quy trình kế toán tiền gửi tiết

kiệm của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thủ tục quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại
Techcombank.
Chương 3: Nhận xét và đưa ra kiến nghị, đề xuất của Techcombank.
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỦ TỤC QUY TRÌNH KẾ TOÁN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về kế toán ngân hàng
1.1.1
Giới
thi
ệu
về
kế
to
án
ng
ân

ng
1.1.1.1 Khái niệm
Kế toán ngân hàng là quá trình thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng dưới hình thức giá trị để phản ánh,kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, đồng thời thông tin cần thiết cho công tác quản lý
hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện công tác kế toán, kế toán ngân hàng phải thực hiện kế
hoạch tổng hợp và kế toán chi tiết .
− Kế toán tổng hợp là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích và hệ
thống hoá các thông tin kinh tế, tài chính theo các khoản tổng hợp

phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
− Kế toán chi tiết là việc thu thập, ghi chép xử lý, phản tích và hệ
thống hoá các thông tin kinh tế, tài chính theo chỉ tiêu chi tiết, cụ
thể hơn các chỉ tiêu đã phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Kế toán chi
tiết đến mức độ nào còn phụ thuộc vào yêu cầu quản lý hay yêu cầu
bảo vệ tài sản của ngân hàng.
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các
ngành kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp
hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động
của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng giữa ngân hàng với các
đơn vị tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các
giao dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng
và chính xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ
tiêu thông tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt động cùa toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Ghi nhận, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
của ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước và các
thể lệ, chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở theo dõi để bảo vệ an toàn tài
sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của xã hội bảo quản tại ngân
hàng.
Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tập hợp số liệu theo đúng
phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp
những thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh
đạo thực thi chính sách quản lí và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

Kế toán ngân hàng giám sát việc sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ
bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống góp phần
tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân,
Kế toán ngân hàng còn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách
khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản
của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán
nói riêng nhằm góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng.
1.1.1.3 Chứng từ kế toán ngân hàng
1.1.1.3.1 Khái niệm
Chứng từ kế toán ngân hàng là các căn cứ chứng minh bằng giấy hoặc
vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn
thành, và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán tại tổ chức tín dụng.
1.1.1.3.2 Đặc điểm
Là một trong những nguyên tắc của hạch toán kế toán nhưng chứng từ
kế toán có những đặc điểm riêng:
− Hệ thống bảng chứng từ kế toán do ngân hàng ban hành (được Tổng
cục Thống Kê và Bộ Tài Chính chấp nhận) cho phù hợp với các
nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy nhiên trên bản chứng từ kế toán ngân
hàng có những yếu tố riêng của ngân hàng phải có đầy đủ các yếu
tố theo quy định về chứng từ kế toán của nhà nước.
− Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do khách hàng nộp và lập
vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ. Đặc điểm này đã dẫn
đến chất lượng của các chứng từ kế toán ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ lập chứng từ của kế toán ngân hàng.
− Chứng từ gốc kiểm chứng từ ghi sổ (như các loại Séc, UNC, UNT)
chứng từ tổng hợp (như phiếu chuyển khoản tổng hợp, các loại bảng
kê ), được sử dụng phổ biến. Điều này là phù hợp với đặc điểm của
các nghiệp vụ ngân hàng và tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian cho

ngân hàng và xã hội .
− Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lượng chứng từ
phát sinh hàng ngày rất lớn, tổ chức luôn chuyển chứng từ phức tạp.
1.1.1.3.3 Yếu tố cơ bản
của chứng từ kế toán
ngân hàng .
Kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ (Séc , UNT, UNC, phiếu thu, phiếu chi )
- Số chứng từ.
- Ngày tháng năm lập chứng từ, ngày tháng năm hạch toán số tiền
trên chứng từ vào sổ kế toán.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân trả tiền.
- Tên địa chỉ, số hiệu tài khoản của ngân hàng thanh toán.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
- Chữ ký của người lập và những người có liên quan chịu trách nhiệm
về tính chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế
giữa các pháp nhân phải có chữ ký của kế toán trưởng và chữ ký của thủ
trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền)
1.1.1.3.4 Chứng từ điện
tử trong ngân hàng
Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi đảm bảo đầy đủ các
nội dung của chứng từ kế toán và được thể hiện dưới dạng giữ liệu điện tử,
được mã hoá mà không thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính
hoặc trên vật mang tin như băng đĩa, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Điều kiện cơ bản để sử dụng chứng từ điện tử: Các TCTD phải đáp ứng
được yêu cầu về công nghệ đảm bảo tính bảo mật,sự chính xác và toàn vẹn
của thông tin trên chứng từ, phải có một hành lang pháp lý phù hợp để đảm

bảo tính pháp lý của chứng từ điện tử.
Phạm vi, đối tượng áp dụng :chứng từ điện tử chỉ được lập và sử dụng
đối với nghiệp vụ có liên quan đến lĩnh vực thanh toán như liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ hoặc thanh toán giữa các ngân hàng với khách hàng, và
chỉ áp dụng đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để tham gia thanh toán điện tử.
1.1.1.3.5 Phân loại
chứng từ kế toán ngân
hàng
Phân loại theo tính chất pháp lý của chứng từ
+ Chứng từ gốc.
+ Chứng từ ghi sổ.
Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ kinh tế
+ Chứng từ tiền mặt.
+ Chứng từ chuyển khoản.
+ Bảng kê các loại.
+ Giấy báo liên hàng.
+ Lệnh chuyển tiền sử dụng trong chuyển tiền điện tử.
+ Các chứng từ hạch toán tài sản và các chứng từ ngoại bảng.
Phân loại theo nguồn gốc
+ Chứng từ gốc do khách hàng lập mang đến.
+ Chứng từ gốc do TCTD khác phát sinh trong quan hệ với - TCTD thực
hiện.
+ Chứng từ gốc phát sinh trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đầu vào
trong HTTT của TCTD và tạo ra các dữ liệu kết quả.
+ Chứng từ gốc phát sinh phục vụ các giao dịch nội bộ của TCTD
Hình thức kế toán: Là cách thức tổ chức kế toán, trong đó quy định các
mẫu sổ kế toán với kết cấu mẫu sổ cụ thể, mối liên hệ giữa các loại sổ kế
toán với nhau, trình tự ghi sổ kế toán và cách kiểm tra tính chính xác của
việc ghi sổ, nhằm hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế

toán để lập các báo cáo hàng ngày và định kỳ.
Hình thức kế toán áp dụng phổ biến tại các ngân hàng là hình thức
GTGS. Dựa vào từng chứng từ kế toán ngân hàng hoặc bản kê chứng từ kế
toán ngân hàng để hạch toán vào sổ kế toán. Từ nội dung của hình thức
chứng từ ghi sổ chung, kế toán ngân hàng đã xây dựng được quy trình kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp phù hợp với từng điều kiện. Điều kiện kế toán
thủ công và điều kiện kế toán máy nhưng đơn lẻ, chưa kết nối mạng, điều
kiện kế toán máy đã kết nối mạng, điều kiện kế toán đã ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại.
Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng trong điều kiện công nghệ kế toán
ngân hàng ở trình độ thấp được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1 : Hình thức chứng từ ghi sổ công nghệ KT thập tại NHTM
Việc đối chiếu nhằm kiểm tra và khẳng định nghiệp vụ kinh tế - tài
chính đã phát sinh và hoàn thành đã được phản ánh chính xác vào sổ kế toán
chi tiết, quá trình khai sổ kế toán chi tiết, chuyển số liệu, tổng hợp số liệu kế
toán là chính xác. Trong điều kiện công nghệ kế toán ngân hàng hiện đại,
hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện một cách đơn giản theo sơ đồ:
Quỹ tiền mặt
Chứng từ gốc kiêm
chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng
từ
Bảng kết hợp TK
tháng (năm)
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kết hợp
tài khoản ngày
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản ngày

Sơ đồ 2-2: Hình thức chứng từ ghi sổ công nghệ KT hiện đại tại
NHTM
Như vậy, trong điều kiện công nghệ kế toán hiện đại, kế toán chi tiết
và kế toán tổng hợp có thể được thực hiện đồng thời. Từ cơ sở dữ liệu chung
ban đầu có được khi nhập số liệu của nghiệp vụ phát sinh vào máy tính, sổ
kế toán chi tiết và các loại sổ sách và báo cáo kế toán tổng hợp khác có được
từ kết quả xử lý của hệ thống.
1.2 Kế toán nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
Th
ông tin
khác:
BCTC,
BCTD
C
ân đối tài khoản
tháng, năm và báo
cáo tài chính
C
ân đối
tài khoản
ngày
S
ổ kế
toán
tổng hợp
S
ổ kế
toán chi
tiết
Nhật ký

chứng từ
Chứng từ kế toán
thông tin đầu vào
Kho thông tin
chương trình máy tính
Thông tin điều tra
Liệt kê chứng từ
1.2.1
Các loại
ng
uồ
n
vố
n
hu
y
độ
ng
1.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu
cầu thanh toán qua NHTM. Loại tiền gửi này lãi suất thấp vì NH không chủ
động trong công tác cho vay. Mặt khác loại tiền gửi thanh toán này NH phải
thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi
phí và kiểm đếm, bảo quản
Khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc chi
trảqua các hình thức như phát hành séc, lập ủy nhiệm chi,
Tiền gừi không kỳ hạn thể hiện trến số dư của tài khoán tiền gửi khách
hàng. NH không cấp sổ cho khách hàng như tiền gừi tiết kiệm vì như thế sẽ
làm phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ. NH cỏ thẻ lưu theo dõi và khách
hàng cững phải mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được NH gửi để

khách hàng cập nhật sổ sách, hàng ngày hoặc hàng tuần phải đối chiếu với
NH, nếu số liệu đôi bên sai sót, thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
1.2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chù yếu là nhàn rỗi của dân cư. Nhưng do nhu cầu chi tiêu
không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có
thể rút ra bất cứ lúc nào.
Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống
như tiền gửi không kỳ hạn.
Khi khách hàng đển gửi không kỳ hạn thì NHTM phải mở sổ theo dõi.
Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết
kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ. NH rút sổ dư trên sổ tiết kiệm
không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng.
1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại : kỳ hạn
3 tháng, 6 tháng
Khách hàng gừi tiết kiệm định kỳ thì được NH cấp sổ tiết kiệm.
Về nguyêntắc khách hàng chì được rút vốn khi đến hạn. Nêú rút trước
hạn được hạn phải được sự đồng ý của NH và chỉ được hưởng lãi bằng mức
lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu
gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng.
1.2.2
Thủ tục

qu
y
trì
nh
kế
to

án
tiề
n
gử
i
tiế
t
kiệ
m.
Nhằm đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa NH và khách
hàng, khi mở tài khoản cho khách hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc
sau:
Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân muốn mở tài khoản tại NH phải có tư
cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Nếu là thể nhân thì
phải có nơi trú ngụ chính thức(có hộ khẩu), có đăng ký kinh doanh hợp lệ,
hợp pháp.
Việc lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản, số lượng tài khoản là quyền
của khách hàng. Chủ nhân là pháp nhân kinh tế hay thể nhân đứng chủ tài
khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản
của mình. Như vậy, khi nào chủ tài khoản ra lệnh(thể hiện trên các chứng từ
kế toán) NH mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ
thanh toán (trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế nhà nước hay
NH chủ động thu nợ khi đến hạn).
Kế toán trưởng NH nơi đơn vị mở tài khoản phải kiểm soát đủ thủ tục
mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
1.2.2.1 Thủ tục mở tài khoản tiền gửi
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi tới NH nơi mở tài khoản
các giấy tờ sau:
− Đối với khách hàng là cá nhân:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản (lập theo mẫu NH quy định) do chủ tài

khoản ký tên, trong đó có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định kể cả
ngày và nơi cấp giấy chứng minh thư nhân dân.
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân
hàng nơi mở tài khoản.
+ Chứng minh thư hoặc hộ chiếu(đối với người nước ngoài).
+ Số dư tối thiểu mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định của
Ngân hàng (nếu gửi ngoại tệ).
− Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản (lập theo mẫu NH quy định) do chủ tài
khoản ký tên, đóng dấu, trong đó ghi đầy đủ yếu tố theo quy định.
+ Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký giao dịch với NH nơi mở tài khoản(lập
theo mẫu NH quy định) gồm: Chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán
trưởng và những người được uỷ quyền ký thay trên các giấy tờ giao
dịch với Ngân hàng, mẫu dấu của đơn vị.
+ Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như:
o Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
o Giấy phép đăng ký kinh doanh.
o Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng
đơn vị, kế toán trưởng.
o Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được uỷ quyền ký
trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi
thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho Ngân hàng nơi
mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký hay mẫu dấu của
đơn vị mới thay đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.
o Khi nhận được những giấy tờ nói trên, Ngân hàng có trách
nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng
ngay trong ngày làm việc. Sau khi chấp nhận việc mở tài
khoản Ngân Hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài
khoản, ngày ban đầu hoạt động của tài khoản khách hàng.
1.2.2.2 Quy trình luân chuyến chứng từ kế toán nhận và trả tiền

gửi.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định của NHNN .
Đối với nhận tiền gửi:
Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng,
đảm bảo nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau;ghi nợ trước ghi có sau(nếu là
chứng từ chuyển khoản). Quy trình được thực hiện như sau:
Khách hàng nộp giấy nộp ( gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc
kèm theo tờ séc, chứng từ UNT- UNC.
Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm
soát viên.
Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát
chuyển khoản (nếu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và
chuyển sang thủ quỹ (nếu nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh
toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu
thanh toán khác Ngân hàng).
Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên (đối với chứng từ tiền mặt) thanh
toán viên ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân hàng) kế toán
thanh toán ghi nợ vào tài khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân
hàng, sau đó chuyển chứng từ sang kiểm soát viên).
Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó
chuyển chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi.
Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ
cho bộ phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ.
Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ quy trình nghiệp vụ được
thực hiện trên máy.
Đối với chi trả tiền gửi:

Đảm bảo nguyên tắc luân chuyển chứng từ: ghi sổ trước, chi tiền sau;
ghi nợ trước, ghi có sau (nếu chuyển khoản) quy trình được thực hiện như
sau:
Khách hàng nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiền gửi thanh toán); giấy rút tiền
(nếu tiết kiệm không kỳ hạn); sổ tiết kiệm vào Ngân hàng. Nếu rút tiền bằng
chuyển khoản thì khách hàng nộp các chứng từ thanh toán không dùng tiềm
mặt như uỷ nhiệm chi.
Thanh toán viên giữ tài khoản ghi nợ vào tài khoản khách hàng hoặc
nhập số liệu vào máy tính. Sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên (nếu
chi tiền mặt) hoặc cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản (nếu thanh toán
cùng Ngân hàng) cho kế toán thanh toán qua Ngân hàng (nếu thanh toán
khác Ngân hàng).
Kiểm soát viên vào sổ nhật ký quỹ (nếu chi tiền mặt). Thanh toán viên
ghi có tài khoản khách hàng (nếu thanh toán cùng Ngân hàng); kế toán
thanh toán Ngân hàng ghi có tài khoản thích hợp(nếu thanh toán khác Ngân
hàng) sau đó chuyển chứng từ sang thủ quỹ, kiểm soát viên chuyển khoản.
Thủ quỹ kiểm soát lại sau đó chi tiền cho khách hàng,vào sổ quỹ,
chuyểntrả chứng từ cho kiểm soát tiền mặt.
Kiểm soát tiền mặt, kiểm soát chuyển khoản kiểm soátlại chứngtừ
lầnnữa sau đó chuyển sang kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ.
Nếu thực hiện kế toán máy thì toàn bộ quy trình trên được thực hiện
trênmáy.
1.2.3
Phương
ph
áp
hạ
ch
to
án.

1.2.3.1 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn
• Tài khoản 10 : Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại
quý, đá quý
− TK 101 : Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
− TK 103 : Tiền mặt ngoại tệ
− TK 1011 : Tiền mặt tại đơn vị
− TK 1012 : Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
− TK 1013 : Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông
− TK 1031 : Ngoại tệ tại đơn vị
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ TCTD.
− Bên Nợ ghi : số tiền mặt ghi vào quỹ nghiệp vụ.
− Bên Có ghi : số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ.
− Số dư Nợ : Phản ánh số tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ của
TCTD.
• Tài khoản 42:Tiền gửi của khách hàng
TK 421 - TG của KH trong nước bằng đồng Việt Nam
TK 422 - TG của KH trong nước bằng ngoại tệ
TK 423 - TGTK của KH trong nước bằng đồng Việt Nam
TK 424 - TGTK của KH trong nước bằng ngoại tệ
TK 425 - TG của KH nước ngoại bằng đồng VN
TK 426 - TG của KH nước ngoài bằng ngoại tệ
Các TK cấp II trên có các TK cấp III. Ví dụ
TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn
TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng
TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm bằng VND không kỳ hạn
TK 4241: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kỳ hạn
TK 4242:Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có kỳ hạn
TK 4232: tiền gửi tiết kiệm bằng VND có kỳ hạn
Các tài khoản được mở tại tất cả các chi nhánh của NH, được sử dụng

để phản ánh tiền gửi tiết kiệm của khác hàng, được mở chi tiết theo từng
khách hàng gửi tiền và loại tiền.
Chi tiết khách hàng theo số hiệu do NH tự xác định
Đối với khách hàng <100 => số hiệu: 001 -> 099
Đối với khách hàng <1000 => số hiệu: 0001 -> 999
Chi tiết theo loại tiền: Theo ký hiệu tiền tệ chung
Kết cấu:TK 42
Số phát sinh có: Số tiền tiết kiệm được khách hàng gửi vào hoặc số lãi được
nhập gốc.
Số phát sinh nợ. Số tiền khách hàng rút ra.
Số dư có: Số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi.
• Tài khoản 49 :Lãi và phí phải trả
Nội dung: Phản ánh số lãi dồn tích tính trên các tài khoản nguồn vốn mà
TCTD phải trả khi đáo hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi tính dồn tích trên số tiền của
khách hàng đang gửi tại TCTD.
Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các duy định sau :
− Lãi phải trả cho tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi
suất thực tế tùng kỳ,
− Lãi phải trả cho tiền gửi thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã
hạch toán vào chi phí nhưng chưa chi trả cho khách hàng.
Tài khoản 491 cỏ các tài khoản cấp II sau :
4911 : Lãi phải vừa cho tiền gửi bằng đồng VN,
4912 : Lãi phải vừa cho tiền gửi bằng ngoại tệ.
4913 : Lãi phải vừacho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN.
4914 : Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng.
Kết cấu: TK 49
Số phát sinh Có: Phản ánh số lãi tính dồn tích dự trả(cuối ngày làm căn
cứ số dư của TK tiền gửi, căn cứ lãi suất tương ứng, NH phải các định lãi dự
trả để hạch toán)

Số phát sinh Nợ:Phản ánh số lãi thực tế đã trả cho khách hàng (nhập
vào gốc với tiền gửi không kỳ hạn vào ngày cuối tháng hoặc trả thực tế cho
khách hàng cuối kì đối với tiền gửi có kì hạn)
Phản ánh số lãi thoái chi (chỉ thực hiện đối với tiền gửi có kỳ hạn khi số
lãi thực tế khách hàng được hưởng nhỏ hơn số lãi NH đã dồn tích dự trả theo
ngày)
Số dư Có: Phản ánh số lãi dồn tích phải trả NH đã xác định nhưng thực
tế chưa thanh toán.
• Tài khoản 388 : Chi phí chờ phần bổ
Nội dung: Phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan
đến KQKD của nhiều kỳ kế toán và việc phân bổ các khoản chi phí này
vào chi phí của từng kỳ
Kết cấu : TK 388
• Tài khoản 80 : Chi phí hoạt động huy động vốn
Nội dung: Phản ánh chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ kế toán
TK 801- Trả lãi tiền gửi
TK 802- Trả lãi tiền vay
TK 803- Trả lãi phát hành GTCG
TK 805- Trả lãi tiền thuê tài chính
Kết cấu TK 80
1.2.3.2 Phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.2.3.2.1 Kế toán tiền
gửi không kỳ hạn của
khách hàng
• Kế toán nhận tiền gửi
Khách hàng có thể đến nộp tiền mặt vào TK của mình, hoặc có thể đối
tác của khách hàng đến nộp tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản vào TK
cho khách hàng. Kế toán căn cứ chứng từ thu tiền, chứng từ thanh toán báo
có đã thanh toán đề ghi. Có sổ hoạch toán chi tiết TK khách hàng, kế toán
hoạch toán.

− Khách hàng nộp tiền mặt:
Nợ TK tiền mặt(1011,1031)
Có TK 4211.KH, 4221.KH
− Khách hàng nhận chuyển khoản từ người bán nơi khác chuyển đến:
Nợ TK TGTT người chi trả (4211), TKTH
Có TK 4211.KH
• Kế toán tính và hạch toán lãi TGKKH
Lãi tiền gửi nhanh toán không kỳ hạn được NH và trả hàng tháng theo
phương pháp tích số, được lặp lại vào gốc hàng tháng do tính chất của loại
tiền gửi vào và tiền ra bất kỳ lúc nào
Số lãi = ∑ tích số lãi x Lãi suất tháng /30(ngày)
∑ tích số tính lãi = Dư có x Số ngày dư có
Kế toán hạch toán tiền lãi như sau:
Nợ TK Chi phí tiền lãi tiền gửi (801)
Có TK tiền gửi của khách hàng(4211)
• Kế toán chi tiền từ tài khoản :
Khách hàng có thể rút tiền mặt, phát hành sec, có thể thanh toán
chuyển khoản trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại
NH.
Hạch toán
− Chi bằng tiền mặt :
Nợ TK Tiền gửi của khách hàng (4211)
Có TK Tiền mặt (1011)
− Chi bằng chuyển khoản :
Nợ TK Tiền gửi của khách hàng (4211)
Có TK tiền gửi của khách hàng (4211)
TK thanh toán vốn thích hợp.
Số hoạch toán chi tiết được lập thành 2 liên: giao cho khách hàng 1
liên cùng với giấy báo Nợ, báo có về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
số dư tài khoản của khách hàng để khách hàng cập nhập phát sinh vào sổ

sách đơn vị mình, 1 liên kế toán lưu vào hồ sơ tài khoản. Hằng ngày hoặc
hàng tuần khách hàng phải đối chiếu số liệu với NH.
Khoá sổ, tất toán TK TGKKH:
Một TK hoạt động không kể hết số dư, nếu số dư và trong 6 tháng
không có nghiệp vụ phát sinh thì NH sẽ khoá sổ, tất toán TK của khách
hàng.
Khi tất toán TK, kế toán phải kiểm tra và thu hồi số sec đã bán cho
khách hàng (nếu có) nhưng chưa được sử dụng (Séc trắng), và chuyển hồ sơ
của khách hàng sang tập hồ sơ lưu trữ riêng.
Trường hợp khách hàng xin giao dịch trở lại , cần tập lại thủ tục mở TK,
đăng kí mẫu dấu, chữ kí mới.
1.2.3.2.2 Kế toán tiền
gửi tiết kiệm
A. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm, NH cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng.
Đối với TGTT, chủ tài khoản không nhất thiết phải có mặt tại NH khi có phát
sinh nghiệp vụ chi trả từ TK. Còn đối với tiề gửi tiết kiệm, người gửi tiền phải
có mặt khi gửi và lĩnh tiền. người gửi tiền có thể ủy nhiệm cho người khác
lĩnh thay nhưng phải có giấy ủy quyền có xác nhận của công an phường nơi
người cư trú.
• Kế toán nhận tiền gửi.
Khi khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán phải
hướng dẫn khách hàng ghi giấy gửi tiền tiết kiệm và thủ tục lập sổ tiết kiệm
và phiếu lưu.
Sổ tiết kiệm và phiếu lưu phải đảm bảo có đầy đủ yếu tố :
− Sổ tiết kiệm
− Ngày ghi sổ
− Họ tên, địa chỉ, số CMND, ngày và nơi cấp CMND của người gửi tiền
− Số tiền rút ra
− Tiền lãi

− Số dư
− Chữ ký của nhưng người có lien quan
Các yếu tố trên luôn được đảm bảo khớp đúng giữa sổ tiết kiệm và
phiếu lưu.
Sau khi thu tiền đầy đủ, ký nhận theo đúng chế độ, giấy gửi tiền, sổ tiết
kiệm và phiếu lưu được chuyển cho kiểm soát để kiểm tra lại các yếu tố trên
chứng bộ chứng từ, ký xác nhận. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và
xếp thứ tự phiếu lưu vào ngăn tủ để theo dõi, cập nhật và đối chiếu mỗi khi
khách hàng đến giao dịch, vào sổ TK chi tiết TGTK không kỳ hạn.
Nợ TK 1011, 1031, 4211
Có TK 4231, 4241
• Kế toán tính và hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Số tiền lãi gửi tiết kiệm không kỳ hạn được tính tương tự như đối với
tiền gửi không kỳ hạn, tức là cũng tính theo phương pháp tích số tính lãi và
lãi được nhập gốc.
− Nếu khách hàng đến lĩnh lãi đúng ngày tính lãi, kế toán làm thủ tục
trả lãi cho khách hàng và hạch toán :
Nợ TK Chi trả lãi tiền gửi 801
Có TKTiền mặt 1011
− Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi vào ngày tính lãi, kế toán cập
nhật lãi vào phiếu lưu và rút số dư ngay cho khách hàng, sau đó
trình bảng tính tiền lãi và phiếu lưu cho kiểm soát kiểm tra và ký
nhận, đồng thời phản ánh bút toán nhập lãi vào gốc cho kỳ hạn mới.
Bút toán phản ánh nhập lãi vào gốc :
Nợ TK 801
Có TK 4231
• Kế toán thanh toán gốc :
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ lập và nộp vào NHgiấy lĩnh tiền
kèm theo sổ tiết kiệm. Kế toán nhận chứng từ, lấy phiếu lưu ra đối chiếu. Sau
đó ghi ngày rút tiền, số tiền rút ra và số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu

cho kiểm soát viên kiểm tra lại và ký nhận. Tiếp theo, giấy lĩnh tiền được
chuyển cho thủ quỹ để chi tiền cho khách hàng. Kế toán và kiểm soát tiền
mặt vào sổ chi tiết.
Nợ TK 4231, 4241/KH
Có TK 1011
• Khóa sổ, tất toán TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khách
hàng.
Trường hợp khách hàng rút hết tiền trong sổ, tức xin tất toán sổ, kế
toán phải thu lại sổ và lưu cả sổ cùng phiếu lưu đã tất toán vào nơi lưu hồ sơ
gốc.
Khi khách hàng muốn giao dịch lại, phải lập sổ và phiếu lưu mới.
B. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Thủ tục tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng giống với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.
• Kế toán nhận tiền gửi :
Sau khi khách hàng làm thủ tục nộp tiền, kế toán căn cứ vào giấy gửi
tiền đã có chữ ký của thủ quỹ để ghi số tiền vào cả sổ tiền gửi của khách
hàng và phiếu lưu. Sau đó kiểm soát viên thực hiện kiểm soát lại bộ chứng
từ, ký xác nhận. Kế toán trao sổ tiết kiệm có kỳ hạn
Nợ TK 1011, 1031, 4211
Có TK 4232, 4242
Trong trường hợp khách hàng lĩnh lãi trước, NH thực hiện tính và trả
luôn lãi của cả kỳ hạn cho khách hàng và được ghi nhận vảo tài khoản cho
phí chờ phân bổ (388) để phân bổ dần theo đinh kỳ kế toán.
Nợ TK 1011, 1031, 4211
Nợ TK 388
Có TK 4232, 4242
• Kế toán tính và hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Trong trường hợp khách hàng lĩnh lãi trước, NH thực hiện tính và trả
luôn lãi của cả kỳ hạn cho khách hàng và được ghi nhận vào tài khoản chi phí

chờ phân bổ (TK 388) để phân bổ dần theo đinh kỳ kế toán. Đối với tiền gửi
tiết kiệm, lãi định kỳ hàng tháng đã tính đến phần lũy tiến cho toàn thể một
hạn kỳ. Trong trường hợp trả lãi định kỳ và trả lãi khi đáo hạn thì việc tính lãi
vẫn được thực hiện hàng tháng trên cơ sở dồn tích và được hạch toán vào tài
khoản lãi và phí phải trả, NH sẽ tất toán tài khoản này cho khách hàng thanh
toán lãi nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí trong kỳ
kế toán
Lãi dự trả tháng = số tiền gửi x lãi suất tháng
Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào tài khoản 4913, 4914
Nợ TK 801
Có TK 4913, 4914
− Khi thanh toán lãi cho khách hàng, kế toán NH hạch toán
Nợ TK 4913, 4914
Có TK 1011
Trường hợp khách hàng nhận lãi trước, hàng tháng NH tính và phân bổ
số lãi đã thanh toán cho khách hàng vào chi phí.
Nợ TK 801
Có TK 388
• Kế toán thanh toán gốc
Khi đến hạn rút gốc, khách hàng nộp sổ tiết kiệm yêu cầu thanh toán,
thủ tục giống như thanh toán gốc tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Kế toán
NH hạch toán
Nợ TK 4232
Có TK 1011
Chú ý :
− Trong trường hợp khoản tiền gửi tiết kiệm đế ngày đáo hạn, nếu
khách hàng không đến lĩnh lãi, kế toán tự động nhập lãi vào tiền gốc
cho khách hàng và ghi cụ thể vào phiếu lưu để theo dõi lãi kỳ kế
tiếp theo. Hạch toán :
Nợ TK 4913, 4914

Có TK 4232, 4242
− Sau khi đã chuyển sang kỳ hạn mới, khách hàng đến rút tiền khi
chưa đến ngày nhập lãi kỳ kế tiếp (quá hạn dưới 1 tháng), kế toán
tính lãi bổ sung cho số ngày kể từ kỳ hạn trước theo lãi suất không
kỳ hạn để trả cho khách hàng. Nếu số ngày hưởng lãi bổ sung nhiều
hơn 1 tháng, tức kế toán đã thực hiện treo lãi định kỳ tháng vào tài
khoản tiền lãi cộng dồn dự trả, thì trước kho làm thủ tục tất toán sổ
cho khách hàng kế toán phảo thực hiện xử lý như trường hợp dưới
đây.
− Trong trường hợp khách hàng đến lĩnh lãi trước hạn, NH làm thủ tục
hoàn nhập số tiền lãi hàng tháng đã hạch toán dự trả mà thực tế
khách hàng không được hưởng do rút tiền trước hạn.
Nợ TK 4913
Có TK 801
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO của nước ta sẽ thúc
đây cạnh tranh và kỷ luật thị trường trong hoạt động ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh giữa các
ngân hàng không những thúc đẩy hiệu quả trong huy động, phân bố các
nguồn vốn mà còn tăng cường hiệu quả trong kinh doanh của mỗi ngân
hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết
định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ
để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, có được nguồn vốn này ngân hàng
phải tiến hành huy động vố , trong đó việc huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm
một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động này. Các ngân hàng phải có
chiến lược huy động vốn sao cho có hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn
của nền kinh tế. Và kế toán huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng để
làm sao cho vốn huy động được an toàn, tránh mất mát tài sản của ngân

hàng, quan tâm đến lợi ích của khách hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tìm hiểu quy trình, thủ tục kế
toán tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại và xuất phát từ thực tế cho
thấy làm thủ tục trong ngân hàng giờ ngày càng dễ dàng, nhanh chóng,
thuận tiện.

×