Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của công ty cổ phần viglacera hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 140 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long” là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả.
Các số liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
rang, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Tuyết Nhung
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các thầy, cô giáo,
anh chị và các bạn đồng môn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế quản trị
kinh doanh Trường Đại học Mỏ - Địa chất, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình học cao học và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của lãnh
đạo và cán bộ Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, Tổng công ty Thủy tinh và Gốm
xây dựng (Viglacera) về những góp ý bổ trợ cho luận văn, đặc biệt trong việc cung
cấp các số liệu thống kê phục vụ cho việc phân tích trong luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Đoàn Vân
Anh - giảng viên Trường Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ
tác giả trong quá trình hình thành, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng môn để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể áp
dụng trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC HÌNH 9
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm 7
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và sơ đồ cấu trúc sản phẩm 7
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 9
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm 15
1.2. Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của sản phẩm 15
1.2.1. Chất lượng sản phẩm 15
1.2.2. Giá thành sản phẩm 17
1.2. 3. Sức mạnh thương hiệu của sản phẩm 18
1.2.4. Các dịch vụ khách hàng 20
1.3. Tác nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh sản phẩm 25
1.3.1. Tác nhân môi trường vĩ mô 25
1.3.2. Tác nhân môi trường ngành sản xuất - kinh doanh 27

1.3.3. Nguồn lực của doanh nghiệp 29
1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp
lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 32
1.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp 32
1.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp 33
1.5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn 35
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 36
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 37
1.5.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài 38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
GẠCH ỐP LÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA 40
2.1. Giới thiệu khái quát và phân tích các tác nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 40
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 40
2.1.2. Phân tích các tác nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh sản phẩm
gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera 42
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long 53
2.2.1. Phân tích các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh sản phẩm 53
2.2.2. Đánh giá và định lượng hệ số quan trọng của các nhân tố cấu thành nên
năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của công ty Viglacera Hạ Long 68
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát
của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 72
Kết luận chương 76
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
GẠCH ỐP LÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA 77
3.1. Định hướng chiến lược và những quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm đến năm 2015, tầm nhìn 2020 77

3.1.1. Những thời cơ - thách thức với các công ty sản xuất kinh doanh sản
phẩm vật liệu xây dựng 77
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Viglacera đến năm 2015,
tầm nhìn năm 2020 79
3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của
Công ty cổ phần Viglacera 81
3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát
của Công ty cổ phần Viglacera 82
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 82
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá thành và giá bán sản
phẩm 85
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về sức mạnh thương hiệu của
sản phẩm 88
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ khách hàng 90
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua phát triển các yếu tố
nguồn nội lực của doanh nghiệp 92
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch
ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 101
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh 101
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam 104
3.3.3 Kiến nghị với Tổng Công ty thủy tinh và gốm xây dựng (Viglacera) 105
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AFTA ASEAN Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
BSC & KPI Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
CBCNV Cán bộ công nhân viên

OECD Organisation for Economic Co-operation and Development: Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
WTO World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty 51
Bảng 2.2. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm gạch Cotto
của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với các đối thủ cạnh tranh chính
trong năm 2011 55
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm gạch ốp
lát của Công ty Viglacera Hạ Long 56
Bảng 2.4. Tỷ lệ sản phẩm phế phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
qua các năm (2007- 2011) 57
Bảng 2.5. So sánh năng lực thiết kế và chế tạo sản phẩm mới của Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh chính trong năm 2011 59
Bảng 2.6. Giá bán một số sản phẩm gạch lát nền Cotto của Công ty Viglacera
Hạ Long so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường Quảng Ninh -
Hà Nội - Hải Phòng năm 2011 62
Bảng 2.7. Số lần khách hàng sử dụng gạch Cotto Viglacera 64
Bảng 2.8. Tên Công ty khách hàng thường mua hàng 65
Bảng 2.9. Bảng định lượng hệ số quan trọng của các nhân tố cấu thành năng
lực cạnh tranh của sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long 69
Bảng 2.10. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công
ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với sản phẩm của 3 đối thủ cạnh tranh tại thị
trường Quảng Ninh - Hà Nội - Hải Phòng 70
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 77
Bảng 3.2. Dự báo kết quả sản xuất kinh doanh đến năm 2015 81
Bảng 3.3: Kế hoạch nghiên cứu thị trường năm 2012 98
DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập phát triển kinh tế quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu trong giai
đoạn hiện nay. Trong xu hướng hội nhập, doanh nghiệp nào có đủ khả năng cạnh
tranh mới có thể tồn tại và phát triển. Không nằm ngoài xu thế trên, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng cũng đang chịu một áp lực cạnh tranh
rất lớn không chỉ từ các doanh nghiệp trong ngành mà còn chịu áp lực cạnh tranh từ
các doanh nghiệp ngoài ngành và các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang đầu tư
vào thị trường Việt Nam.
Những năm gần đây, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng nói chung và gạch
ốp lát của Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đột phá, thu hút được
nhiều tập đoàn lớn đến đầu tư từ các nước như Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,
Mỹ, Trung Quốc, Inđônêxia, …
Môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt và diễn biến khó lường, hơn nữa
Việt Nam mới bước đầu hội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm vật liệu xây dựng trong
nước thực tế đang phải đương đầu với các sản phẩm vật liệu xây dựng nhập khẩu,
những khó khăn thử thách đối với sản phẩm vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp
chưa lường hết được.
Xu hướng tiêu dùng hiện đại, khách hàng luôn mong muốn sản phẩm chất
lượng cao, sản phẩm hoàn mỹ. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn đó buộc
các doanh nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng ngày càng hoàn thiện mẫu mã, nâng
cao chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh…Đặc biệt là gia công cho các công
trình xây dựng tầm cỡ quốc gia thì sản phẩm luôn phải kiểm tra gay gắt, do đó phải
nâng cao chỉ tiêu chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Qua 34 năm xây dựng và trưởng thành (từ năm 1978- nay), Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
vẫn còn bộc lộ những hạn chế và yếu kém cần khắc phục. Để tiếp tục duy trì, giữ
1

vững và khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của mình đòi hỏi Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long phải không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long” .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, trong đó chú trọng các tác nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và các yếu tố cấu thành, phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty
và các biện pháp Công ty đã áp dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
gạch ốp lát của Công ty. Qua đó xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh sản phẩm
gạch ốp lát, từ đó so sánh với sản phẩm cạnh tranh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp
lát của Công ty từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020; đồng thời kiến nghị đối với
Chính phủ, tỉnh Quảng Ninh, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam để có những chính
sách, quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện để Công ty áp dụng các biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh các sản phẩm nói chung và sản phẩm gạch ốp lát nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các tác nhân ảnh hưởng và các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh sản phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
Tuy nhiên, do danh mục các sản phẩm gốm xây dựng Cotto của Công ty rất lớn. Vì
vậy đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các loại gạch ốp lát.
Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng trong luận văn được thu thập
trong 04 năm gần đây (2008 - 2011) và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để công trình nghiên cứu có được kết quả tốt nhằm đề xuất ra được các giải
pháp khả thi để nâng cao năng lực canh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long, đề tài sẽ trả lời một số câu hỏi sau:
- Các tác nhân ảnh hưởng và các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sản
phẩm gạch ốp lát là gì? Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch
ốp lát?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch ốp lát của công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long hiện nay?
- Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát?
5. Phương pháp nghiên cứu
5. 1. Phương pháp thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Từ nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp
Thu thập thông qua báo cáo tài chính, tổng hợp kết quả kinh doanh, số liệu về
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty, cũng như của riêng sản phẩm gạch ốp lát
qua các năm 2009- 2011 để có cơ sở xác thực đánh giá thực trạng về năng lực cạnh
tranh gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera.
- Từ nguồn dữ liệu ngoại vi
+ Từ Internet: Sử dụng công cụ tìm kiếm đắc lực Google để có thêm những
thông tin về gạch ốp lát, thị trường tiêu thụ, về môi trường vĩ mô, môi trường kinh
tế, các đối thủ cạnh tranh…
+ Từ giáo trình chuyên môn, những bài nghiên cứu của các tác giả là tiến sỹ,
nghiên cứu sinh, các luận văn thạc sĩ, các tạp chí, sách báo, tài liệu tham khảo… là cơ
sở kiến thức, định hướng cho đề tài luận văn của tác giả, giúp tác giả có được những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài của mình.
- Phương pháp xử lý các dữ liệu thứ cấp
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực
hiện cùng kỳ các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến

3
động tăng, giảm về hoạt động kinh doanh của công ty trong những thời kỳ khác
nhau, từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về các mục tiêu của công ty trong
tương lai. So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng, giảm.
- Phương pháp tổng hợp: Từ nguồn dữ liệu của công ty, tác giả nghiên cứu và
tiến hành tổng hợp kết quả kinh doanh, cơ cấu lao động tác nghiệp, chất lượng sản
phẩm của công ty.
- Phương pháp phân tích: Từ bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, tác giả tiến
hành đánh giá và nêu nhận xét.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Mô tả phương pháp điều tra trắc nghiệm qua bảng câu hỏi
Phương pháp điều tra trắc nghiệm được sử dụng để điều tra nhà quản trị, các
nhà quản lý vĩ mô và khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán nhằm
mục đích đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long dưới góc độ khách hàng và người lao động.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Mẫu điều tra hướng tới 2 đối tượng là:
- Nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia về kinh doanh vật liệu xây dựng
- Khách hàng: Các trung gian thương mại, các chủ dự án đầu tư.
Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra
Điều tra khách hàng
- Điều tra nhà quản trị: Phương pháp thu thập dữ liệu là: Chủ yếu là đến
trực tiếp để tiến hành điều tra theo các câu hỏi như đã thiết kế. Ngoài ra còn có
thể gửi bảng điều tra qua đường bưu điện, gửi qua email.
- Điều tra chuyên gia kinh tế.
Bước 3: Phát và thu phiếu điều tra
Bước 4: Thống kê, phân tích số liệu và kết luận
4

Sau khi thu thập các số liệu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu trên
phần mềm Excel. Căn cứ vào kết quả thống kê ý kiến của nhà quản trị, nhân viên và
khách hàng để rút ra những kết luận khách quan về năng lực cạnh tranh sản phẩm
gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
- Xử lý kết quả điều tra
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp tổng hợp: Từ các phiếu điều tra tiến hành tổng hợp đánh giá
phần trăm số người lựa chọn các chỉ tiêu trong phiếu điều tra.
- Phương pháp lập bảng thống kê: Lập bảng thống kê phân tích ý kiến của các
nhà quản trị, chuyên gia và khách hàng sau khi tiến hành tổng hợp phiếu điều tra.
Các thang điểm được lựa chọn phù hợp với các mức chất lượng tương ứng đưa ra
để tổng hợp và phân tích chính xác dữ liệu sơ cấp từ kết quả phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích: Dựa vào kết quả điều tra nhận được từ khách hàng và
nhân viên tiến hành đánh giá và xem xét mức độ lựa chọn các tiêu chí có thể rút ra
kết luận về các tiêu chí theo góc nhìn của nhà quản trị, chuyên gia và khách hàng về
năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của một doanh nghiệp là một đề tài
tuy không mới nhưng luôn có tính ứng dụng thực tiễn cao và được các doanh
nghiệp cũng như Nhà nước đặc biệt quan tâm. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rộng
và có nội dung phức tạp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp vật liệu xây dựng, khi nhu cầu về đô thị hóa, phát triển
cơ sở hạ tầng ngày càng tăng đã kéo theo sự đi lên của ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm gạch ốp lát, đây là một việc rất cần thiết, không thể thiếu được đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Luận văn trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản nhằm làm
rõ bản bản chất của cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp và của sản phẩm. Những nội dung chủ yếu và yêu cầu nâng cao năng lực
5

cạnh tranh sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trình bày nội dung
kinh tế và phương pháp luận đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm cả về mặt định
tính và định lượng.
Trên cơ sở nhận thức những vấn đề lý luận đặc biệt là nội dung kinh tế và các
phương pháp luận đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát, tác giả làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh, các biện pháp Công ty đang áp dụng để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm. Qua kết quả phân tích thực trạng sẽ chỉ ra những mặt mạnh,
những hạn chế về năng lực cạnh tranh sản phẩm sản phẩm gạch ốp lát của Công ty
cổ phần Viglacera Hạ Long.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch
ốp lát, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long. Qua đó tác giả cũng kiến nghị đối với Chính phủ để có những chính sách,
quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện để Công ty có thể áp dụng các biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nói chung và sản phẩm gạch ốp lát nói riêng
nhằm đảm bảo cho Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long có thể đứng vững và ngày
càng phát triển trong môi trường cạnh tranh trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đã hoàn thành ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3
chương, luận văn được kết cấu trong 107 trang đánh máy, 13 bảng biểu và 07 hình
vẽ, sơ đồ và 16 danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Tổng quan về sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty
cổ phần Viglacera Hạ Long.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp
lát của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và sơ đồ cấu trúc sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo Philip Kotler: “Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu
cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú
ý, mua sử dụng hay tiêu dùng”. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ,
người, mặt bằng, tổ chức và ý tưởng.
Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra bán trên thị trường là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống Marketing hỗn hợp ở doanh
nghiệp. Xác định đúng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ (bán
hàng) và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Để mô tả sản phẩm của
mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách tiếp cận khác nhau (Giáo trình
Marketing Thương mại - Đại học kinh tế quốc dân)
Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm truyền thống - từ góc độ sản xuất: Sản phẩm
của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại) được
hiểu và mô tả thông qua hình thức biểu hiện bằng vật chất (hiện vật) của hàng hóa.
Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm Marketing - từ góc độ người tiêu thụ: Sản
phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên
hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản
phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng.
Trong trường hợp này sản phẩm của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều hàng tiêu
dùng (thỏa mãn đồng bộ từ nhu cầu cơ bản đến các nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc
khác nhau của nhu cầu khách hàng)
7
1.1.1.2. Cấu trúc của sản phẩm
Hình 1.1. Ba cấp độ cấu thành sản phẩm
(Nguồn: Giáo trình Marketing - Trường đại học Kinh tế quốc dân)
Như vậy, sản phẩm được cấu tạo từ 3 mức sản phẩm: sản phẩm cốt lõi (vòng
tròn trong cùng), sản phẩm hiện hữu (vòng tròn ở giữa), sản phẩm gia tăng (vòng

tròn tiếp theo).
Bản chất của sản phẩm cốt lõi không phải là tập hợp các thông số hợp thành
công năng của sản phẩm. Vì thế, sản phẩm cốt lõi được đặt ở trung tâm, hạt nhân
của mô hình phối thức sản phẩm hỗn hợp.
Mức sản phẩm hiện hữu gồm: mức chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách
mẫu mã, bao gói và dịch vụ trước bán là những thuộc tính mà người mua có thể nhận
biết và phân biệt được giữa hai phối thức có cùng một sản phẩm cốt lõi và tạo lập.
Cuối cùng, các dịch vụ hoặc lợi ích bổ sung: lắp đặt sử dụng, dịch vụ trong và
sau bán, bảo hành, điều kiện giao hàng, thanh toán thanh toán là những nhân tố hình
thành mức sản phẩm gia tăng quyết định mua.
8
Những
lợi ích cơ
bản
Bao gãi
Chỉ tiêu
chất lượng
Bố cục bên
ngoài
Nhãn
hiệu
Đặc
tính
Lắp đặt
Bảo hành
Hình thức tín
dụng
D

c

h

v

1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng
giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh
tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm người bán),
cũng như chủ thể cầu (nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với
nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Michael Porter: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng. Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường và là năng lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua yếu tố giá cả, chất lượng, dịch
vụ… nhằm thu lợi nhuận, lôi kéo khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường… Như vậy, cùng với việc đáp ứng sự thay đổi nhu
cầu tiêu dùng theo hướng ngày càng đa dạng mà các doanh nghiệp cũng không
ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, cắt giảm chi phí, phát triển kênh phân phối… góp phần thúc đẩy sự phát triển
toàn diện của nền kinh tế thị trường.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ

nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, qua
đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh
9
lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó
nhưng vẫn thu đựơc lợi nhuận.
Từ “Cạnh tranh” theo cuốn từ điển tiếng Anh của Mariam Webster được cắt
nghĩa: “Cạnh tranh là hành động để chiếm được cái mà đối thủ cũng tìm cách chiếm
được vào cùng một thời điểm, trong những điều kiện bình đẳng và luật chơi như
nhau cho tất cả mọi người”.
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh", thuộc dự án VIE/97/016 thì cho rằng: Cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường,
để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực
của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao
năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị
đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, là tiền
đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế.
Từ các khái niệm trên, theo tác giả có thể hiểu một cách thống nhất về thuật
ngữ “Cạnh tranh” như sau: Cạnh tranh là tập hợp những hành vi nhằm giành lấy
những lợi thế để thực hiện được các phương án kinh doanh thu được lợi nhuận cao
nhất trong những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.
Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh có thể phân ra 2 loại:
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính và
khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường, nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ

doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên
thị trường. Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những
người bán làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ
10
khả năng cải tiến công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được
giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong
nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thực tế cho thấy, cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích
cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược
cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá sản. Nhưng mặt
khác, sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “Vũ khí” cạnh
tranh thị trường và dám chấp nhận “Luật chơi” để phát triển.
- Cạnh tranh giữa những người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật
cung cầu, khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì
cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng.
Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất
thêm một số tiền. Khi đó người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản
xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là
động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh,
nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn
toàn tự nhiên, không theovà không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của
các cơ quan quản lý Nhà nước.
* Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường có thể phân thành 3 loại
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất
cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy, mặt hàng trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường.

Đồng thời hằng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường, vì
nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng
với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng. Do đó, các hãng sản xuất sẽ
11
luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có thể
tăng lợi nhuận.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung-
cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong
thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu một hàng hóa có thể tác động đáng kể đến
giá cả thị trường đối với đầu ra của hàng hóa ấy thì hàng hóa ấy được liệt vào “hàng
cạnh tranh không hoàn hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh
trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn
hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại
sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất
khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do
nhiều lý do khác nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước Người
bán luôn kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương
thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá Loại hình cạnh tranh
không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số
người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm
không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng
hoá bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh,
được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà
độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị
trường này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết
định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn, điều này tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng
của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những

doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng theo giá
cả của Nhà độc quyền.
12
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau.
Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì
vậy, hiện nay ở một số nước đã có Luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên
minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
* Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có thể phân thành 2 loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh
tranh này các chủ doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ
mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua
cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá
trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có
lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang
những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định
sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối
cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau
và chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
cho tất cả các ngành.
* Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hoá
Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hoá, ta có các công
đoạn: Cạnh tranh trước khi bán hàng, trong khi bán hàng và sau khi bán hàng.
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí
khác nữa: Điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản
xuất, tiêu dùng, văn hoá ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà
phân loại thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới; cạnh tranh

trong và ngoài nước; cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập
quán sản xuất tiêu dùng khác nhau.
13
1.1.2.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh được hiểu như là các đặc điểm hay các biến số của sản
phẩm hoặc nhãn hiệu mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn, ưu
việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược phân
biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí
sử dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp
“Quyền lực thị trường”.
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của doanh nghiệp trong việc
làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho
doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.
Ngày nay, quá trình cạnh tranh đang có khuynh hướng chuyển mục đích của cạnh
tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh tranh với đối thủ. Cốt lõi của cạnh
tranh hiện nay được quan niệm là tạo ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh. Thích ứng với cạnh tranh đòi hỏi phải có sự sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh
tranh. Một doanh nghiệp có thể sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh theo các cách khác nhau:
Chọn tuyến thị trường khác với đối thủ cạnh tranh;
Đầu tư giảm giá thành trong một nhà máy đại quy mô cạnh tranh trong cùng
một tuyến thị trường;
Kiểm soát hệ thống phân phối.
Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm được hiểu là những thế mạnh mà sản phẩm có
hoặc có thể huy động để đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá
trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính

hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức
giá thậm chí cao hơn đối thủ.
14
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự thể hiện thông qua các lợi thế so
sánh đối với sản phẩm cùng loại. Lợi thế so sánh của một sản phẩm bao hàm các
yếu tố bên trong và bên ngoài tạo nên như năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, chất
lượng sản phẩm, dung lượng thị trường của sản phẩm Khi nói sản phẩm A do
doanh nghiệp B sản xuất có năng lực cạnh tranh hơn sản phẩm A do doanh nghiệp
C sản xuất là nói đến những lợi thế vượt trội của sản phẩm do doanh nghiệp B sản
xuất như doanh nghiệp này có năng lực sản xuất lớn hơn, có chi phí sản xuất trên
một đơn vị sản phẩm thấp hơn, sản phẩm có chất lượng cao hơn, có dung lượng thị
trường được chiếm lĩnh lớn hơn Còn nếu so sánh với sản phẩm cùng loại nhập
khẩu thì yếu tố lợi thế được thể hiện cơ bản qua giá bán sản phẩm, giá trị sử dụng
của sản phẩm và một phần không nhỏ là tâm lý tiêu dùng.
Như vậy, có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ
mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng
năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn năng lực cạnh tranh nếu không giữ được
các yếu tố lợi thế. Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững
khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng
hay dịch vụ ngang bằng hay cao hơn.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem xét
qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M. Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng
lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế cạnh
tranh của mình và sử dụng lợi thế cạnh tranh đó để chiến thắng đối thủ cạnh tranh.
1.2. Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là mức độ của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm
làm thỏa mãn nhu cầu. Một số sản phẩm có nhiều đặc tính, nhiều chỉ tiêu chất
15
lượng. Nếu tập hợp các cá tính đó làm thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng thì
sản phẩm mới gọi là có chất lượng. Trong các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, có
những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng như chỉ tiêu an toàn vệ sinh; có những chỉ tiêu
quan trọng như chỉ tiêu về công dụng, về thẩm mỹ, về kinh tế; có những chỉ tiêu ít
quan trọng. Mặc dù vậy, nếu có một chỉ tiêu nào đó không đảm bảo yêu cầu (dù đó
là chỉ tiêu ít quan trọng) thì sản phẩm không có chất lượng, ở đây không có quy luật
bù trừ. Nội dung của chất lượng sản phẩm hữu hình biểu hiện ở hai mặt trình độ kỹ
thuật của sản phẩm và kinh tế. Trình độ kỹ thuật của sản phẩm thể hiện qua các chỉ
tiêu an toàn, vệ sinh, thẩm mỹ, công dụng, tiện dùng. Mặt kinh tế thể hiện ở chi phí
sản xuất, chi phí đảm bảo chất lượng, chi phí sử dụng và chi phí môi trường.
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn vào quá trình nghiên cứu, thiết kế,
tạo sản phẩm, phân phối và các yếu tố bên trong, bên ngoài khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào yếu tố con người, công nghệ, máy
móc - thiết bị, nguyên vật liệu và môi trường.
Yếu tố con người: Là một yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Con người là nguồn lực sáng tạo ra các nguồn khác. Nhờ
óc sáng tạo của con người, chất lượng sản phẩm sẽ được cải tiến, chức năng công
dụng của sản phẩm được nâng cao, chi phí đảm bảo chất lượng ngày càng được giảm
xuống. Để nâng cao năng lực sáng tạo của con người, doanh nghiệp cần đầu tư nâng
cao chất lượng người lao động, qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công nghệ sản xuất: Cùng một sản phẩm có nhiều phương pháp sản xuất khác
nhau, có những hiệu quả khác nhau. Công nghệ càng hiện đại thì hiệu quả càng cao,
góp phần tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, qua đó sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Hoạt động R&D phải triển khai mạnh mẽ, việc ứng dụng càng nhiều nghiên
cứu thì càng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nguyên vật liệu đầu vào phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn sản xuất.

Bên cạnh các yếu tố trên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào chính sách
của doanh nghiệp: Chính sách khen thưởng, chính sách mặt hàng, chính sách chất
16

×