Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oOo







PHAN THỊ THANH DIỄM






ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oOo



PHAN THỊ THANH DIỄM


ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



CHUYÊN

NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG






TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại
Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tp. HCM, ngày 12 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn





Phan Thị Thanh Diễm
MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu .1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….………… 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………. .2
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… …… 2
5. Kết cấu luận văn………………………………………………………… …….3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIÊP NHỎ VÀ VỪA ……………………4
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV …….…………………………4
1.1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV…………………………………………………… 4
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV ……….………………………………………………4
1.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV …….……………………… ……………………4
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế ………… ……………………….6
1.1.1.4. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của DNNVV. …….……………7
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV… ………….…………………………8
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ……… ……………….8
1.1.2.2. Rủi ro của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV ……….10

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
DNNVV………….……………………………………………………………… ….…11
1.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của NHTM đối với các DNNVV … 11
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV……………………………………………13
1.2.2.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài….……….……………………13
1.2.2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước…………….………………….16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của DNNVV ………… ……………………………………………………………… 18
1.2.3.1. Từ phía các DNNVV …… …….……………………………………… 18
1.2.3.2. Từ phía các NHTM ……………………………………………………….18
1.2.3.3. Yếu tố kinh tế vĩ mô………………………………………………… … 19
1.2.4. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhằm cải thiện và nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV ………………… .21
1.2.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan …………….……………………………… ……21
1.2.4.2. Kinh nghiệm của Nhật…………………………….………………………. ….22
1.2.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc …………………………………………………23
1.2.4.4. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức .……………………………… ….23
Kết luận chương 1 ……… …………………………………………………………….24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………… ………….25
2.1. Tình hình phát triển các DNNVV hoạt động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh …… 25
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh ………………….25
2.1.2. Tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh….…. …….27
2.2. Tình hình tín dụng của các NHTM đối với các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh………………………………………………… …………………………………29
2.2.1. Một số sản phẩm tín dụng phổ biến được các NHTM áp dụng cho các
DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ………….……….………………………… 29

2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của NHTM đối với các DNNVV trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh ……….… ……………….…………………………………………….32
2.2.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng…………………………………….… ….32
2.2.2.2. Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn …………….………………… 34
2.3. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh …………………………………………………………35
2.3.1. Quy mô của các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.…………… 35
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh………………………………… …………………………………………….35
2.3.3. Nhu cầu vốn của các DNNVV trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh………. ….37
2.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh ………………………………………………………………………………37
2.4. Nhận xét chung về thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các
NHTM đối với các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh……… ……………….….40
2.4.1. Những mặt tích cực ………………………………………… …………….40
2.4.2. Những khó khăn và tồn tại …………………………………….……………40
Kết luận chương 2 ………………………………….………………………………….44

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………….45
3.1. Tổng quát tình hình các DNNVV được khảo sát …………… ………………45
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng của DNNVV ……………………………………………………… ……………46
3.2.1. Xét dưới góc độ DNNVV ………………….……………………………… 46
3.2.1.1. Đặc điểm của DNNVV………………………………………………… 47
3.2.1.2. Quan hệ giao dịch với ngân hàng thương mại ………………………….50
3
.2.1.3. Đánh giá về khả năng đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng
đối với DNNVV 51

3.2.2. Xét dưới góc độ ngân hàng.…………….……………………………………55
3.2.2.1. Đánh giá về chính sách tín dụng của ngân hàng ……………………… 55
3.2.2.2. Đánh giá khả năng DNNVV đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại……………………………………………………………………… 57
3.3. Những kết luận rút ra từ kết quả khảo sát…………………………………… 63
Kết luận chương 3 …………….……………………………………………………….64
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO VIỆC CẢI THIỆN
VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CỦA CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
………………………………………………………………………………………… 65
4.1. Định hướng, chiến lược phát triển tín dụng ngân hàng của các NHTM đối với
DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh……………… … ……… ….65
4.2. Các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh… …….66
4.2.1. Giải pháp từ phía NHTM……………….………………… …………… 66
4.2.2. Giải pháp từ phía DNNVV………………………………… ………….…69
4.2.3. Giải pháp từ phía chính phủ………………………………………… … 74
4.2.4. Giải pháp từ phía ngân hàng nhà nước……………………………… …….77
Kết luận chương 4 ………… ……………………………………………………… 78

KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1. ASIAN: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á
2. ACB: Asia Commercial Bank: Ngân hàng TMCP Á Châu
3. BCTC: Báo cáo tài chính
4. BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
5. CIEM: Central Institute for Economic Management – Viện nghiên cứu Quản lý kinh
tế Trung ương
6. CIC: Credit Informatic center: trung tâm thông tin tín dụng
7. CTCP: Công ty Cổ phần
8. DN: Doanh nghiệp
9. DNNVV: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10. DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
11. EU: Europe – Châu Âu
12. FMO II: Netherlands Development Finance Company
13. GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
14. GNP: Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc gia
15. GS.TS: Giáo sư tiến sĩ
16. HCM: Hồ Chí Minh
17. IFC: International Finance Corporation - Công ty tài chính quốc tế
18. KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
19. KT-XH: Kinh tế xã hội
20. L/C: Letter of Credit – Thư tín dụng
21. MB: Military Bank – Ngân hàng TMCP Quân Đội
22. NĐ-CP: Nghị Định Chính phủ
23. NH: Ngân hàng
24. NHNN: Ngân hàng nhà nước
25. NHTM: Ngân hàng thương mại
26. NHTW: Ngân hàng Trung Ương
27. OCEAN BANK: Ngân hàng TMCP Đại Dương
28. OECD: Organisation for Economic Co-operation and Development -Tổ chức hợp tác

và phát triển kinh tế
29. QH: Quốc hội
30. RDF: Rural Development Finance
31. SMEFP: Small & Medium Enterprise Finance Program – Chương trình tài trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
32. SMESC: Chương trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ tín dụng thành đô
33. SMEDF: Small & Medium Enterprise Development Fund - Dự án quỹ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ
34. SXKD: Sản xuất kinh doanh
35. TCTD: Tổ chức tín dụng
36. TMCP: Thương mại cổ phần
37. TMDV: Thương mại dịch vụ
38. TMSX: Thương mại sản xuất
39. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
40. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
41. TSĐB: Tài sản đảm bảo
42. TTLT SKHDT BTC: Thông tư liên tịch – Sở Kế Hoạch đầu tư – Bộ Tài Chính
43. QH: Quốc Hội
44. TSĐB: Tài sản đảm bảo
45. VCCI: Vietnam Chamber of Commerce and Industry – Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam
46. Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
47. Vietinbank: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
48. VP Bank: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
49. UBND: Ủy Ban Nhân Dân
50. WB: World Bank - Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu KT-XH trên địa bàn TP. HCM từ năm 2007-2013 ……….
25

Bảng 2.3. Tình hình phát triển các DNNVV trên địa bàn TP.HCM 2007-2013 …… 27
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ tín dụng tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM qua các
năm 2007-2013 …………… ……………………………………………………… 32
Bảng 2.5. Sự thay đổi dư nợ tín dụng tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM … ….33
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng của DNNVV tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh …………………………… ……………………………… 33
Bảng 2.7. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2007-2013 ………………………………………………………………………. 34
Bảng 2.11. Tiếp cận xin vay vốn ngân hàng ………………………………………….36
Bảng 2.12. Nguyên nhân doanh nghiệp không tiếp cận vốn vay ngân hàng … …… 37
Bảng 2.13. Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng DNNVV sử dụng ….……………37
Bảng 2.14. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV …………………38
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn …………………………………………………………… ……….49
Bảng 3.2. Mối quan hệ của DNNVV với ngân hàng ….………………………………50
Bảng 3.5. Phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV …………… ……………….52
Bảng 3.6. Quan điểm của DNNVV về báo cáo tài chính ………………….………….53
Bảng 3.8. Quan điểm của DNNVV về điều kiện tài sản thế chấp ………… ……… 54
Bảng 3.13. Quan điểm của ngân hàng về khả năng soạn thảo phương án kinh doanh của
DNNVV ……………………….……………………………………………………….59
Bảng 3.14. Quan điểm của ngân hàng về năng lực tài chính của DNNVV ….……… 60
Bảng 3.15. Quan điểm của NH về việc thực hiện các quy định về đảm bảo tín dụng 62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng DNNVV bị giải thể hoặc phá sản tại TP.HCM từ năm 2007-2013
29
Biểu đồ 3.1. Loại hình doanh nghiệp 45
Biểu đồ 3.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 46


1


MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
tốc độ tăng trưởng GDP ở mức cao và ổn định. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các
thành phần kinh tế trong nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa không ngừng tăng lên về số lượng, quy mô cũng như tốc độ phát
triển. Sự phát triển và thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực chính cho phát
triển kinh tế, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng GDP, đồng thời tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động, tăng thu nhập và góp phần ổn định xã hội. Chính vì vậy mà việc phát
triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trên thực
tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều khó khăn như: nguồn vốn hoạt động còn
hạn chế, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn chính thức khó khăn, khoa học công nghệ lạc
hậu, trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém,…Những khó khăn này kìm hãm sự phát triển
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là kể từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Mặc
dù thời gian qua, ngành ngân hàng đã có các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện
khả năng tiếp cận vốn, nhưng thực tế doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng vẫn rất khó tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn vay từ ngân hàng
thương mại.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH” làm luận văn thạc sỹ kinh tế để phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng sản xuất kinh

doanh trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Tổng quát
Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận nguồn vốn này
để phát triển SXKD.
2.2. Cụ thể
 Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về quan hệ giữa NHTM với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
 Đưa ra thực trạng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
 Phân tích, làm rõ những trở ngại, nguyên nhân nội tại của tình trạng thiếu khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng, sắp xếp mức độ ảnh hưởng và mối quan hệ của các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 Gợi ý các chính sách, đề xuất những giải pháp tác động trực tiếp và gián tiếp về: giải
pháp tín dụng, giải pháp hỗ trợ, giải pháp tạo điều kiện và chính sách của nhà nước, và
bản thân DNNVV nhằm tạo điều kiện cho họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng của DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (khảo sát các doanh

nghiệp TMDV và TMSX tại 4 quận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
3


 Thời gian: số liệu nghiên cứu từ 2007 đến hết năm 2013 (chia làm 3 thời kỳ: trước
2008, sau 2008 và từ 2012 đến nay).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính (quan sát, thống kê mô tả, phân tích thống kê, hỏi
ý kiến chuyên gia) để từ đó rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng: khảo sát khoảng 200 doanh nghiệp dưới nhiều
hình thức sở hữu và quận huyện khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; thu thập,
thống kê lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi định lượng,
đo lường mức độ quan trọng của các
yếu tố rút ra từ nghiên cứu định tính; phân tích mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố bằng công
cụ xử lý là phần mềm Eviews.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu và danh
mục biểu đồ, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
DNNVV
Chương 2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng của DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc cải thiện và nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN




4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA DNNVV.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những đối tượng doanh nghiệp có đóng góp lớn
vào sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc điều kiện kinh tế -
xã hội, chiến lược, mục tiêu và định hướng của mỗi quốc gia, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
vừa được định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp nhỏ và vừa có chung
một nội dung như sau: DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh vì lợi nhuận, có quy mô doanh
nghiệp giới hạn theo các tiêu thức như: số lao động, tổng nguồn vốn, tổng tài sản hay doanh
thu hàng năm, và các tiêu thức khác thay đổi theo từng thời kỳ nhất định của mỗi quốc gia.
Theo quan niệm của ngân hàng thế giới (WB) và công ty tài chính quốc tế (IFC) thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ.
(Bảng 1.1, phụ lục 3).
Trong khi đó, theo khối liên minh Châu Âu EU, DNNVV là những doanh nghiệp có
dưới 250 nhân công và doanh số hàng năm dưới 50 triệu Euro, được chia thành ba loại: siêu
nhỏ, nhỏ và vừa (Bảng 1.2, phụ lục 3)
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 3, nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ
ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”. Ngoài các tiêu chí của nghị định này còn căn cứ vào ngành nghề hoạt động để phân

loại, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.3 (Phụ lục 3)
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ưu điểm của DNNVV
Thứ nhất: năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường
Các DNNVV có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn
lực tại chỗ nên có thể dễ dàng chuyển đổi phương thức sản xuất kinh doanh, đổi mới trang
5


thiết bị kĩ thuật, thay đổi mặt bằng kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, chuyển hướng kinh
doanh hay thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
Thứ hai, các DNNVV được thành lập dễ dàng do vốn đầu tư ít
Các DNNVV cần một số vốn rất thấp, mặt bằng không lớn, điều kiện sản xuất đơn giản
là có thể bắt đầu hoạt động. Vì vậy, số lượng DNNVV tăng rất nhanh, và chiếm tỷ lệ tuyệt đối
trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ ba, yêu cầu công nghệ không cao, sử dụng chủ yếu là lao động thủ công
Các DNNVV thường sử dụng các loại máy móc công nghệ trung bình, đòi hỏi sử dụng
nhiều lao động nên góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ tư, DNNVV chỉ cần diện tích nhỏ, đòi hỏi cơ sở hạ tầng không quá cao
Do quy mô nhỏ nên các DNNVV có thể đặt được ở nhiều nơi trong nước từ thành thị
đến nông thôn, miền núi, hải đảo. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết
định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ, DNNVV có thể dễ dàng phát
hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy
tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng.
Hạn chế của DNNVV
Thứ nhất, quy mô nhỏ, vốn ít: Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của chủ doanh
nghiệp, hoặc vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín
dụng thấp. Đặc điểm này đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, thường phải thuê mặt bằng với diện tích hạn chế, cách xa trung tâm,
hoặc sử dụng đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, khả năng tiếp cận thị trường kém: Do quy mô nhỏ và khả năng tài chính cho
hoạt động marketing hạn hẹp, quy mô thị trường bó hẹp trong phạm vi địa phương nên khả
năng tiếp cận thị trường kém, thiếu khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, khó khăn trong việc
thiết lập và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực thấp
Phần lớn các DNNVV sử dụng lao động giản đơn, trình độ tay nghề của người lao động
thấp, thiếu đội ngũ quản lý có trình độ và kỹ năng quản lý. Chủ DNNVV thường không đủ
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê lao động có tay nghề cao do
hạn chế về khả năng tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động với các doanh
6


nghiệp khu vực này vẫn còn khá lớn do rủi ro mất việc, không ổn định, lương thấp, không có
cơ hội thăng tiến; do đó DNNVV không thu hút được đội ngũ lao động chất lượng cao. Số lao
động mà các DNNVV sử dụng khá lớn, tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương DNNVV sử
dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. (Tạp chí dân chủ và phát luật, 03/2014)
Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý chưa cao: Các DNNVV
được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân chủ
doanh nghiệp, không được đào tạo qua trường lớp hay khóa quản lý chính quy nên tổ chức bộ
máy rất gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng. Chủ doanh
nghiệp vừa quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên
môn trong quản lý không cao.
Trình độ công nghệ thấp, năng suất lao động kém: do đa số DNNVV được thành lập
với số vốn ban đầu rất hạn chế nên trang bị máy móc thiết bị lạc hậu, khó có khả năng đầu tư
công nghệ mới, hiện đại do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao thường
vượt quá khả năng của các DNNVV. Điều này dẫn đến năng suất lao động của DNNVV thấp,
khả năng cạnh tranh kém từ đó dẫn đến không đủ năng lực vay vốn để nâng cấp, mua mới các
trang thiết bị và công nghệ hiện đại.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu trong nền

kinh tế, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, có mối tương hỗ không thể tách rời
nhau với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong công nghệ bổ trợ và phân phối sản phẩm.
DNNVV chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thông thường tỷ lệ này từ
90%- 98%. Ví dụ, tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%, tại khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98% và tại Việt Nam là khoảng 97%. (Tạp chí dân chủ và
phát luật, 03/2014)
DNNVV đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế: Trong khu vực EU, các
DNNVV tạo ra khoảng 65% tổng doanh số; ở Mỹ là trên 50% tổng GDP; đồng thời mức đóng
góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%). (Tạp chí dân chủ và phát luật, 03/2014). Theo đánh
giá của ngân hàng thế giới (World Bank), các DNNVV đang chiếm khoảng 60% GDP và 70%
lực lượng lao động tại những nước có tổng thu nhập quốc dân (GNP) từ 100-
7


500USD/năm/người, đóng góp 50% GDP và chiếm 65% lực lượng lao động tại các nước
thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
DNNVV đóng góp vào ngân sách nhà nước: DNNVV chiếm khoảng 90% số lượng
doanh nghiệp trên toàn thế giới. Với một lực lượng hùng hậu như vậy, giá trị mà nó mang lại
cho nền kinh tế rất lớn, đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước thông qua việc
nộp thuế. (Bộ Kế Hoạch và đầu tư, 2008)
DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: các DNNVV hầu hết hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp, hầu hết là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với số lượng
lao động khoảng 90% tổng số lượng doanh nghiệp thì các DNNVV cũng có những đóng góp
hết sức quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế ở các
quốc gia.
DNNVV góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế: Với số lượng
DNNVV ngày càng lớn làm tăng tính cạnh tranh, hạn chế sự độc quyền đồng thời cũng làm
phong phú thêm số lượng, chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế.
DNNVV góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết các vấn đề
xã hội. Ngoài việc đóng góp cho sự phát triển kinh tế, DNNVV còn tạo ra công ăn việc làm

cho người lao động, tạo thu nhập ổn định và cải thiện cuộc sống của người lao động.
DNNVV có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại DNNVV chưa phát
triển đúng với tiềm năng vốn có của nó, và chưa phát huy vai trò một cách tối đa do những
khó khăn mà DNNVV gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khó khăn về
nguồn vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường.
1.1.1.4. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của DNNVV
Do xuất phát điểm của DNNVV thấp, lại khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thức
nên nguồn vốn kinh doanh của DNNVV được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, vốn vay
và lợi nhuận chưa phân phối.
+ Huy động nguồn vốn tự có: đây là nguồn vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu khi
thành lập doanh nghiệp. Tùy theo hình thức sở hữu doanh nghiệp mà nguồn vốn này hình
thành dưới các hình thức khác nhau.
+ Huy động vốn từ lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được giữ
lại một phần để tái đầu tư, qua đó làm tăng vốn chủ sở hữu. Hoặc bên cạnh việc giữ lại một
8


phần lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tiến hành việc phân chia lợi nhuận cho các cổ đông dưới
dạng cổ phần để làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
+ Huy động nguồn vốn bằng cách kết nạp thêm thành viên mới: Các thành viên mới
thường là có quan hệ quen biết từ trước: bạn bè, người thân. Về phía doanh nghiệp, hình thức
huy động này có thể dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư cũ phải phân chia quyền kiểm soát
doanh nghiệp và lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư mới. Về phía các nhà đầu tư, các DNNVV kém
hấp dẫn là vì các doanh nghiệp này chưa có sự minh bạch về tài chính, chưa có kế hoạch,
phương án kinh doanh cụ thể.
+ Huy động vốn bằng cách hợp nhất, sáp nhập lại với nhau: Về cơ bản, hình thức
này thường diễn ra giữa các doanh nghiệp có sự gần gũi nhau về địa lý, lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh hoặc giữa các doanh nghiệp giữ vai trò là những mắc xích liền nhau trong chuỗi
hình thành giá trị chung của nền kinh tế. Việc hợp nhất, sáp nhập ngoài việc làm tăng vốn chủ
sở hữu còn giúp gia tăng sức cạnh tranh với các DN lớn và các đối thủ nước ngoài.

+ Huy động vốn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm
Đối tượng tiếp cận vốn mạo hiểm hầu hết là các công ty đang trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, thị phần nhỏ, thương hiệu chưa có. Các DNNVV hoàn toàn đủ tiêu chuẩn
để lọt vào danh sách được nhận vốn đầu tư từ các quỹ này.
+ Đối với nguồn vốn vay: DNNVV có thể được huy động nguồn vốn vay dưới nhiều
hình thức khác nhau: nguồn vốn tín dụng của NHTM; nguồn vốn tín dụng thương mại (hình
thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các DN với nhau khi có sự tín nhiệm và thiết lập được
mối quan hệ); từ hoạt động cho thuê tài chính; từ nguồn vốn ưu đãi của nhà nước thông qua
các quỹ: quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Trong đó, vốn vay ngân hàng là một
trong những giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng đối với DNNVV.
Như vậy, có thể thấy rằng DNNVV có nhiều nguồn để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu
cầu thiếu hụt vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
vốn của mình.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho vay
chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản của bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi
9


vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán. (Luật các TCTD số 47/2010/QH12, 2010)
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với các DNNVV trong
việc thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này và thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống ngân hàng đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng,
thanh toán ngoại hối.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DNNVV tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn,
trong đó nguồn vốn vay ngân hàng được xem là đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa

cấu trúc vốn. Việc kết hợp vốn tự có với nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý giúp tối đa hóa lợi
nhuận với chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất.
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn
đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh trước các DN
lớn trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển
trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
được, và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy, các DNNVV chỉ có thể tìm
đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu và thực hiện được mục đích
mở rộng phát triển SXKD, chiếm lĩnh thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn DNNVV được liên tục
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra
ở các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Việc cấp tín dụng giúp điều hòa vốn cho nền kinh tế
và quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ, chất lượng
mẫu mã sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các DNNVV luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến
phương thức kinh doanh, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, thay đổi mẫu mã sản phẩm để
có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó
10


đầu tư được công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản
phẩm. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNNVV đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức sản xuất kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DNNVV: Tín dụng ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời
hạn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những DNNVV có kết quả kinh doanh tốt, tình hình tài

chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thêm vào đó, khi cho vay ngân
hàng thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của DNNVV.
Điều này thúc đẩy các DNNVV quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, đảm bảo khả năng sinh lời, tạo điều kiện nâng cao khả
năng tối đa hóa lợi nhuận và trách nhiệm sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp và trình độ tay nghề người lao động
Do bị giới hạn nguồn vốn ưu tiên cho sản xuất kinh doanh và thời gian hạn hẹp nên chủ
DNNVV không có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo cấp quản lý cũng như không
muốn bỏ ra nguồn kinh phí để đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên. Do đó, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt
động cho DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV mạnh dạn đầu tư cho công tác đào tạo.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài
Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp
vay bằng tiền, bảo lãnh cho các DNNVV mua sắm thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức
L/C….Như vậy, thông qua tín dụng ngân hàng, quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở
rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu tiếp cận với các nguồn vốn nước ngoài.
1.1.2.2. Rủi ro của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV
Rủi ro cấp tín dụng cho DNNVV chính là rủi ro khi DNNVV vay vốn mất khả năng trả
nợ vay và ngân hàng không thu được nợ vay, có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khách
quan hoặc chủ quan từ phía DNNVV và ngân hàng thương mại cổ phần.

11


Rủi ro từ phía DNNVV
Rủi ro phát sinh do nguyên nhân chủ quan liên quan đến hành vi cố ý chay lì trong việc
trả nợ của chủ DNNVV, hoặc có thể do chủ DNNVV thiếu thiện chí trả nợ; cũng có thể do
trình độ quản lý doanh nghiệp và khả năng quản lý dòng tiền kém dẫn đến sử dụng vốn vay

kém hiệu quả hoặc thua lỗ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Rủi ro phát sinh do nguyên nhân khách quan như những biến động trong môi trường
kinh doanh mà DNNVV không thể lường trước được, chẳng hạn như thay đổi về giá cả hay
nhu cầu thị trường, sự thay đổi môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được.
Rủi ro từ phía ngân hàng
Rủi ro phát sinh do nguyên nhân chủ quan. Quá trình phân tích và thẩm định tín dụng
không kỹ lưỡng, khách hàng cung cấp hồ sơ giả dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng nhưng thiếu kiểm soát sau cho vay dẫn đến
DNNVV sử dụng vốn vay sai mục đích nên ngân hàng không phát hiện để ngăn chặn kịp thời,
hoặc phát sinh do những sơ hở trong khâu bảo đảm và cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của DNNVV
1.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của NHTM đối với các DNNVV
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi
của các doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân dưới hình thức tiền mặt và bút tệ. Người xin cấp tín dụng phải tuân thủ
nguyên tắc mà ngân hàng đưa ra “sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ nợ gốc
và lãi cho ngân hàng” nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng và khách hàng quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, thu nhập trả nợ, tạo điều kiện thuận
lợi để trả nợ NHTM. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng đưa ra những điều kiện, tiêu
chuẩn nhằm phân loại và lựa chọn khách hàng để cấp tín dụng.
Điều kiện về pháp lý: khách hàng phải đảm bảo có đủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. Quy định pháp lý sẽ là
12


điều kiện tiền đề cần thiết để giải quyết tranh chấp phát sinh xảy ra giữa ngân hàng với khách

hàng, đồng thời cũng là cơ sở đảm bảo quyền lợi của cả đôi bên.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: mục đích sử dụng vốn phải hợp lý, hợp pháp và
có hiệu quả, phù hợp với năng lực và khả năng sử dụng của người đi vay mà pháp luật không
nghiêm cấm. Nghĩa là mục đích sử dụng vốn vay không trái pháp luật, nhằm thực hiện tốt
nhất cho việc thực hiện phương án, dự án đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát
triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước.
Năng lực tài chính: thể hiện qua tỷ trọng và quy mô vốn tự có của khách hàng tham gia
vào dự án/phương án, tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình thu chi cũng
như khả năng thanh toán của khách hàng phải đảm bảo việc trả nợ và lãi cho ngân hàng trong
thời hạn cam kết. Quy mô và tỷ trọng vốn tự có tham gia vào phương án hoặc dự án càng cao
càng cho thấy tiềm lực tài chính của khách hàng càng mạnh đồng thời có tác dụng kích thích
nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện phương án hoặc dự án nhằm tránh
rủi ro cho chính mình và cũng là cho ngân hàng.
Năng lực sản xuất kinh doanh: thể hiện quy mô, năng suất, khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân
hàng thường yêu cầu DNNVV phải hoạt động ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian
nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi. Đồng thời khách hàng phải
đáp ứng được yêu cầu về công tác kế toán (sổ sách đầy đủ và rõ ràng, tuân thủ đúng các quy
định của nhà nước về công tác hạch toán kế toán), tầm nhìn chiến lược, mãi lực của sản phẩm
dịch vụ (theo phương án hoặc dự án đầu tư) trên thị trường cao.
Tính khả thi của phương án/dự án: thực hiện phương án/dự án khả thi và hiệu quả là
cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của khách
hàng, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng và của nhà nước,
đồng thời với các khả năng hiện có đủ đáp ứng yêu cầu của phương án/dự án.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật
Hoạt động tín dụng của NHTM trở thành hình thức tín dụng chuyên nghiệp không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường, mang lại thu nhập cao nhưng rủi ro cao. Để hạn chế rủi ro
tín dụng mà cụ thể là khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, ngân hàng cần thiết tạo ra
13



cho mình cơ sở bảo đảm cho việc thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng vay không tự
nguyện trả nợ khi đến hạn. Bảo đảm tín dụng theo quy định của pháp luật cho phép các chủ
thể trong quan hệ tín dụng đặt ra là biện pháp để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực
hiện, đó là nghĩa vụ phải hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn của khách hàng, đồng thời xác định
quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan. Việc bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều
cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, bảo lãnh bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba và bảo đảm bằng tín chấp.
Một số ngân hàng trên thế giới cụ thể hóa các điều kiện tín dụng theo mô hình 5C như
sau: Tư cách người vay (Character), năng lực của người vay (Capacity), thu nhập của người
vay (Cash), bảo đảm tiền vay (Collateral), các điều kiện (Conditions).
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV
1.2.2.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong cuộc khảo sát doanh nghiệp của World Bank, DNNVV cho biết chi phí tiếp cận
tài chính là thách thức lớn nhất và đánh giá việc thiếu tiếp cận tài chính là thách thức lớn thứ
hai mà DNNVV phải đối mặt. Một số nghiên cứu khác nghi ngờ việc không đủ khả năng tiếp
cận tài chính của DNNVV là do ngân hàng phải đối diện với tình trạng nợ xấu tăng cao do
hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. Nghiên cứu của Wilkinson và
Christensson (2011) tìm ra bằng chứng thực nghiệm tại Mỹ cho thấy việc tăng vốn cho các
ngân hàng cộng đồng và giảm gia tăng việc cho vay DNNVV của các ngân hàng này có ý
nghĩa thống kê. Tuy hai chính sách này có mức độ tác động khác nhau tới quyết định cho vay
của ngân hàng, chính sách tăng vốn cho ngân hàng để cho DNNVV vay lại không mang lại
nhiều hiệu quả bằng giải pháp chính sách mua lại khoản nợ xấu của ngân hàng.
Khảo sát gần đây của World Bank, Beck (2007), tìm ra sự thiếu hụt tài chính của
DNNVV bắt nguồn từ phía ngân hàng. Mặc dù kết quả nghiên cứu của Beck, Demirrguc-Kunt,
Peria (2010), bằng việc phỏng vấn 91 ngân hàng lớn tại 45 quốc gia trên toàn thế giới cho
thấy, tỷ lệ trên 80% các ngân hàng phân theo loại hình sở hữu hoặc nhóm nước đều nhận định
DNNVV là đối tượng cho vay và thị trường phát triển các dịch vụ ngân hàng rất tiềm năng.
Nghiên cứu trên cũng chỉ ra việc DNNVV rất cần các dịch vụ ngân hàng ngoài nghiệp vụ tín

dụng của ngân hàng vì họ thiếu luồng tiền mặt luân chuyển để đầu tư dài hạn, không thể tiếp
14


cận tài chính giống như các doanh nghiệp lớn và thiếu nhân sự giỏi để thực hiện các chức
năng tài chính. Nghiên cứu cũng chỉ ra có khoảng cách thiếu hụt hỗ trợ tài chính cho các
DNNVV giữa các nước phát triển và đang phát triển. Chẳng hạn, ngân hàng ở các nước đang
phát triển đòi hỏi các khoản vay của DNNVV phải có thế chấp trong khi các nước phát triển
tỷ lệ này là 60%. Các khoản cho vay hỗ trợ đầu tư cho DNNVV lại có kết quả ngược lại:
khoảng 40% DNNVV được cho vay hỗ trợ đầu tư dài hạn ở nhóm nước đang phát triển trong
khi tỷ lệ này ở nhóm nước phát triển là 70%. Đồng thời, khi cho DNNVV vay, ngân hàng ở
các nước đang phát triển lại áp dụng mức lãi suất và lệ phí cho vay cao hơn so với các nước
phát triển.
DNNVV cũng khó tiếp cận các chương trình cho vay dài hạn nhằm tài trợ DNNVV đầu
tư nghiên cứu phát triển hoặc mua tài sản, trang thiết bị mới do hồ sơ tài chính không minh
bạch hoặc thiếu tài sản thế chấp. Theo “cẩm nang kiến thức ngân hàng dành cho DNNVV”
của IFC (2009), mặc dù việc DNNVV vay có thể được ngân hàng dựa trên luồng tiền mặt
luân chuyển không cần thế chấp nhưng “yêu cầu về tài sản thế chấp khi vay đã là quy chuẩn”.
Ngân hàng thường cho vay ngắn hạn và đó là nguyên nhân nhu cầu vay dài hạn là một trong
những nhu cầu được đề cập lớn nhất của DNNVV, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu của Beck, Demirguc, Peria (2008) cho rằng yếu tố kinh tế vĩ mô và sự cạnh
tranh trong của phân khúc thị trường DNNVV là những trở ngại hàng đầu trong việc cho
DNNVV vay.
Báo cáo nghiên cứu của Demirguc Kunt (2008) đã chỉ ra những yếu tố làm DNNVV khó
tiếp cận tài chính là không có tài sản đảm bảo, lãi suất quá cao và ngân hàng thiếu tiền để cho
vay, quan liêu giấy tờ.
Trong khi đó, báo cáo tư vấn của RAM Consultancy Sdn Bdh (2005) khi nghiên cứu về
tiếp cận tài chính của DNNVV trong khối ASIAN đã chỉ ra những khó khăn chủ yếu phải đối
mặt của DNNVV trong việc tiếp cận vốn tại ngân hàng là: Thiếu tài sản thế chấp; thời gian
xét duyệt hồ sơ để cho vay dài; các thủ tục phức tạp trong việc áp dụng các khoản cho vay,

bao gồm từ các chương trình của chính phủ do chủ doanh nghiệp thiếu chuyên môn và cũng
không có các nguồn lực để giúp DNNVV với các thủ tục ngân hàng; lãi suất cao, không có
kiến thức và phương tiện tài chính để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh theo yêu cầu; khó tiếp

×