Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề thi và Kỷ yếu Trại hè Phương Nam 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.7 KB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP









TRẠI HÈ PHƯƠNG NAM
Lần 1 năm 2014



KỶ YẾU

HỘI THẢO KHOA HỌC







Đồng Tháp, Tháng 8 năm 2014


WWW.VNMATH.COM
2


BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO
Trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu- Đồng Tháp

Kính thưa các vị đại biểu khách quý, các đồng chí cán bộ quản lí của các
trường THPT Chuyên là thành viên của Trại hè Phương Nam, cùng các thầy cô giáo
kính mến.
Hôm nay, ngày 30/7/2015, tại Đồng Tháp, với tư cách là trường đăng cai tổ
chức Trại hè Phương Nam, tổ chức Hội thảo khoa học các trường THPT chuyên khu
vực Đông Nam bộ và đồng bằng Sông Cửu Long, tôi xin nhiệt liệt chào mừng và kính
chúc sức khỏe các vị đại biểu, khách quý, các thầy cô giáo đến từ 18 trường THPT
chuyên. Sự hiện diện của quý đại biểu và quý thầy cô là nguồn động viên, khích lệ và
sự ghi nhận của các cấp lãnh đạo, của giới chuyên môn đối với các hoạt động của một
Hội thảo khoa học mà những trường tham gia nổ lực không ngừng để có ngày hôm
nay.
Thưa cáccác vị đại biểu,
Tháng 3 năm 2014, Hội nghị thành lập Hội các trường THPT chuyên khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long đã được tổ chức tại trường THPT chuyên Nguyễn Quang
Diêu, tỉnh Đồng Tháp; với tâm huyết của GS.TS Nguyễn Văn Mậu cùng TS Hồ Văn
Thống, hội nghị đã đi đến quyết định tổ chức Trại hè Phương Nam, trại hè được tổ
chức trên tinh thần tự nguyện và bình đẳng; với mục đích là GIAO LƯU-HỌC HỎI-
ĐOÀN KẾT-CHIA SẺ, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho
đội ngũ giáo viên dạy chuyên, tạo cơ hội tập dượt trong thi cử cho học sinh và sự phát
triển mỗi nhà trường. Hoạt động chính của Trại hè là tổ chức thi các môn văn hóa cho
học sinh khối 10, 11 và tổ chức Hội thảo các chuyên đề khoa học cho giáo viên trực
tiếp bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi và đội ngũ cán bộ quản lý các trường. Trại
hè lần thứ I tại Đồng Tháp số trường tham gia đã tới 18 đơn vị, với 246 CBGV và 284
HS về dự. Con số đó đã khẳng định hiệu ứng tích cực mà hoạt động của Trại hè đã
mang đến cho các nhà trường.
Hội thảo khoa học lần thứ I của chúng ta được tổ chức ngay trước thềm năm
học mới năm học 2014-2015, năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 28 về Đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà trường THPT chuyên phải là đơn vị dẫn đầu
trong đổi mới giáo dục trung học. Đây cũng là lần đầu tiên, THPT chuyên Nguyễn
Quang Diêu được nhận vinh dự và trọng trách tổ chức hoạt động giáo dục cấp khu vực
này; 18 trường tham gia Hội thảo lần này là 18 gương mặt tiêu biểu về công tác đào
tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi trong các tỉnh Nam bộ. Bên cạnh nhiều trường với bề dày
truyền thống, có những trường mới thành lập, thành tích học sinh giỏi chưa được
khẳng định. Với 18 trường tham gia Hội thảo lần này thực sự lớn về quy mô, tầm vóc
và sự ảnh hưởng, tất cả hội tụ về đây trên tinh thần cộng tác - bình đẳng – chia sẻ, tự
khẳng định vị thế của mình.
Kính thưa các đại biểu,
Được sự giúp đỡ của Ban Cố vấn, đặc biệt là GS-TS Nguyễn Văn Mậu, sự chỉ
đạo Sở GDĐT Đồng Tháp mà đặc biệt ở phòng GDTrH về các khâu tổ chức Trại hè,
THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu đã cố gắng làm hết sức mình cho sự thành công
của Trại hè. Cố gắng là thế và cũng kỳ vọng rất nhiều ở chất lượng và công tác tổ
chức. Nhưng do còn khó khăn về CSVC, điều kiện kinh phí hạn hẹp nên không tránh
WWW.VNMATH.COM
3

khỏi những sơ suất ở các khâu tổ chức. Chúng tôi mong các vị đại biểu, các thầy cô
giáo thực sự thông cảm và ghi nhận ở chúng tôi sự cố gắng và lòng hiếu khách chân
tình. Hy vọng rằng, sau Hội thảo nhà trường sẽ nhận được những ý kiến đóng góp tích
cực từ phía các trường bạn để rút kinh nghiệm chung.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn Quý đại biểu, khách quý; cảm ơn Quý thầy
cô. Với tư cách là đơn vị đăng cai, tôi xin tuyên bố khai mạc Hội thảo khoa học các
trường THPT chuyên khu vực Đông nam bộ và đồng bằng song Cửu Long lần thứ I.
Chúc Hội thảo thành công và hẹn gặp lại tại Hội thảo lần thứ II.
Xin cám ơn.

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH DẠY HỌC;
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY ĐỘI TUYỂN

HSG; CÔNG TÁC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ NHIÊN BẰNG
TIẾNG ANH
THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt- Kiên Giang

I. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH DẠY HỌC
+ Đổi mới nội dung
Với đặc thù của trường chất lượng chuyên, nội dung dạy học nên thực hiện linh
hoạt, không cứng nhắc, nhằm đạt hiệu quả cao. Để HS được chuẩn bị tốt nhất khi tham
gia các kì thi HSG, nhà trường phải đảm bảo cho các em được học đầy đủ những kiến
thức cơ bản của chương trình giáo dục theo chuẩn kiến thức kỹ năng và kiến thức nâng
cao.
Hiện nay sách tham khảo rất nhiều, nếu GV không biết phân loại, chọn lọc sẽ
dẫn đến tình trạng ôn luyện không trọng tâm, không sát chương trình của bậc học.
Chính vì vậy việc nghiên cứu, chọn lọc tài liệu và giao cho GV biên soạn là hết sức
quan trọng. Việc này đòi hỏi GV dạy đội tuyển HSG phải có trình độ chuyên môn
vững vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy để đảm bảo tính chính xác, khoa học của
nội dung giảng dạy. Trước thực tế trên, nhà trường cần xây dựng kế hoạch biên soạn
nội dung, tài liệu bồi dưỡng HSG các cấp cho các khối lớp.
Thứ nhất, thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình bao gồm Ban giám hiệu,
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn.
Thứ hai, thành lập các nhóm biên soạn tài liệu giảng dạy các môn Toán học,
Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh gồm tổ
trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, GV cốt cán.
Thứ ba, sau khi biên soạn tiến hành thẩm định trong tổ chuyên môn.
Biên soạn tài liệu giảng dạy bồi dưỡng HSG đòi hỏi GV phải đầu tư thời gian,
trí tuệ và sự nỗ lực của bản thân. Do vậy, việc triển khai bồi dưỡng cho GV dạy HSG
năng lực phát triển chương trình và tài liệu dạy học là rất cần thiết. Từ đó GV có
được những định hướng chung để triển khai và ứng dụng hiệu quả hơn trong việc đào
tạo và bồi dưỡng HSG.
Sở GD&ĐT cần tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng HSG cấp tỉnh

về cấu trúc, nội dung bồi dưỡng để các trường phổ thông trên toàn tỉnh có định hướng
chung, thống nhất trong quá trình giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng bồi dưỡng
HSG một cách đồng đều.
+ Đổi mới hình thức bồi dưỡng
WWW.VNMATH.COM
4

Bồi dưỡng HSG là một hoạt động giáo dục đặc biệt vì đối tượng, mục tiêu của
quá trình đào tạo là HS năng khiếu và trình độ tri thức cao so với mặt bằng. Do đó,
hình thức bồi dưỡng cho đối tượng HSG phải có tính chuyên biệt và cần đạt được
những tiêu chí sau: phát triển phương pháp tư duy ở trình độ phù hợp với khả năng trí
tuệ của HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự kiểm tra đánh giá; phát triển các kĩ
năng, phương pháp học tập sáng tạo; nâng cao ý thức và khát vọng vươn lên của HS;
khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm đối gia đình, nhà
trường và xã hội.
Trong quá trình bồi dưỡng HSG, mỗi GV cần thường xuyên đổi mới hình thức
tổ chức dạy học thông qua việc xây dựng hệ thống kiến thức khoa học, chính xác, câu
hỏi lôgic, trọng tâm, các thủ thuật trong giảng dạy kết hợp với các thiết bị dạy học phù
hợp.
GV hướng dẫn HS phương pháp học tập khoa học, có kế hoạch, phương pháp
tự học, kích thích HS khám phá hướng tới sự phát triển các năng lực tư duy, kỹ năng
làm bài, rèn luyện tính tư duy độc lập, chủ động và sáng tạo. GV cần rèn cho HS ý thức
phấn đấu, rèn luyện phát triển toàn diện; rèn cho HS thói quen chia sẻ, hợp tác trong học
tập và trong cuộc sống.
II. CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY ĐỘI
TUYỂN HỌC SINH GIỎI
Nhà trường đã triển khai công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ GV, bắt đầu
bằng việc căn cứ vào quy mô phát triển nhà trường để xác định nhu cầu về số lượng,
cơ cấu và chất lượng đội ngũ GV. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ GV hiện có,
từ đó lập kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên. Hàng

năm số lượng GV của nhà trường được tham gia các khóa học sau đại học tại các
trường đại học ngày càng tăng . Sự quan tâm đến công tác đào tạo của nhà trường đã
và đang góp phần nâng cao trình độ đào tạo và chất lượng đội ngũ GV, nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng HSG của nhà trường trong giai đoạn mới.
Song song với việc đào tạo, việc bồi dưỡng đội ngũ GV đã được nhà trường triển
khai thường xuyên, có nền nếp và hiệu quả, việc bồi dưỡng đội ngũ GV đã được kết
hợp nhiều hình thức (nghiên cứu tài liệu, viết chuyên đề, đi tham quan, học hỏi kinh
nghiệm một số trường chuyên khác trong nước, tham gia các khóa bồi dưỡng của các
trường đại học, của Bộ giáo dục tổ chức ). phân công những GV lâu năm có chuyên
môn vững vàng, kinh nghiệm giảng dạy hướng dẫn giáo viên trẻ mới đến công tác tại
trường, đây là biện pháp tích cực làm chuyển biến rõ rệt chất lượng đội ngũ GV nhất là
các GV dạy đội tuyển HSG.
Mặc dù công tác đào tạo và bồi dưỡng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên đứng trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn
mới nhất là lực lượng GV dạy chuyên, dạy đội tuyển HSG vẫn còn những biểu hiện
bất cập.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ NHIÊN BẰNG TIẾNG
ANH
Từ năm học 2013-2014 nhà trường đã thực hiện thí điểm dạy học các môn khoa
học tự nhiên bằng Tiếng Anh. Việc thực hiện để rút ra kinh nghiệm và tạo điều kiện
thuận lợi cho năm học tới. Có thể nói việc thực hiện cũng có hiệu quả bước đầu, tuy
nhiên còn gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn, những giáo viên giỏi về chuyên môn lại
hạn chế về tiếng Anh và ngược lại; một số giáo viên cũng không muốn đầu tư học
tiếng Anh vì phải mất nhiều thời gian đầu tư….Một số giáo viên lớn tuổi cũng tỏ ra e
ngại. Để việc dạy và học các môn khoa học tự nhiên bằng Tiếng Anh có hiệu quả
WWW.VNMATH.COM
5

hơn nữa các trường chuyên cần tạo sân chơi cho các em học sinh và các thầy cô giáo
có dịp rèn luyện như tổ chức các cuộc thi, các khóa tập huấn.

WWW.VNMATH.COM
6

BÁO CÁO THAM LUẬN
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
Trường THPT Chuyên Bạc Liêu

I. Thực trạng về chất lượng nhà trường.
+ Tổng số học sinh 1075/30 lớp.(18 lớp chuyên, 6 lớp không chuyên, THCS: 6
lớp)
+ Tổng số giáo viên: 57.
+ Trình độ: Thạc sĩ (18) – đang học cao học (04), đại học 35.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo từ UBND tỉnh đến SGD-ĐT
và các cơ quan ban ngành.
- Nhà trường còn luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ rất lớn của Ban đại diện
CMHS, các mạnh thường quân, hội khuyến học tỉnh, trường…
- Ban giám hiệu nhiệt tình, trách nhiệm.
- Đội ngũ nhà giáo tâm huyết với nghề nghiệp, chăm lo hỗ trợ nhau trong
chuyên môn và các hoạt động giáo dục khác.
- Học sinh chăm, ngoan, cầu tiến, có tư chất thông minh.
- Trình độ giáo viên đạt chuẩn 100%.
2. Khó khăn.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào các lớp 10 không đồng đều ở các bộ môn, tình
hình tuyển sinh 3 năm gần đây tỷ lệ học sinh tham dự kỳ thi không cao: Thường
khoảng 460 – 470 thí sinh dự thi và chỉ tiêu của trường là 290.
- Trường không có ký túc xá nên khó thu hút được học sinh giỏi ở các huyện.
- Tình hình giáo viên của trường 3 năm nay thiếu trầm trọng, năm học này thiếu
13 giáo viên cấp III, trong khi phải đảm nhận dạy thêm ở cấp II (cấp II chỉ có 3 giáo
viên mới tuyển), mặc dù Sở giáo dục có kế hoạch tuyển giáo viên cho trường nhưng

đến nay vẫn chưa thực hiện được; mặt khác phòng học đang thiếu, chưa có phòng học
bộ môn nên hoạt động giáo dục buổi chiều gặp khó khăn và ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục.
- Giáo viên tuy nhiệt tình, trách nhiệm nhưng chưa đồng bộ ở các môn, nhiều
giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm, chưa tiếp nối được với các giáo viên kỳ cựu trong
khi các giáo viên này khá lớn tuổi.
- Một số bậc cha mẹ học sinh muốn con thi vào trường chuyên để có môi
trường học tập tốt để đậu đại học còn việc tham gia đội tuyển học sinh giỏi ít quan
tâm, mặt khác một bộ phận học sinh còn có suy nghĩ lệch lạc trong học tập, thụ động,
chưa định hướng nghề nghiệp, chưa nỗ lực phấn đấu học tập để trở thành công dân tốt
đóng góp vào sự phát triển của tỉnh nhà, của đất nước, điều này cũng ảnh hưởng đến
sự quyết tâm trong học tập của học sinh và ảnh hưởng đến chất lượng mũi nhọn và
chất lượng đại trà.
3. Các hoạt động chuyên môn đã thực hiện.
3.1. Về xây dựng chương trình chuyên và kế hoạch dạy môn chuyên.
- Các tổ chuyên môn xây dựng lại chương trình chuyên dựa trên khung chương
trình chuyên của Bộ giáo dục – Đào tạo và tích hợp với chương trình đại trà theo
hướng sau 2 năm lớp 10, 11 cơ bản dạy xong chương trình môn chuyên.
- Từ năm học 2012 – 2013 thời gian dạy trên lớp buổi sáng vẫn thực hiện bình
thường, buổi chiều giáo viên dạy môn chuyên dạy thêm các tiết nghĩa vụ (và số tiết
tương đương với số tiết chính khóa).
WWW.VNMATH.COM
7

- Đối với các môn chuyên ở khối 10 nhà trường bố trí 3 tiết/tuần (kinh phí xã
hội hóa).
- Các đội tuyển HSG của các khối 10, 11 được tập trung bồi dưỡng ngay từ
trong hè từ 15/7.
- Phân công giáo viên dạy lớp chuyên có kinh nghiệm, tâm huyết, thường mỗi
lớp 2 giáo viên dạy lâu năm kèm cặp giáo viên trẻ. Mỗi lớp chuyên, môn chuyên

thường được phân công 02 giáo viên phụ trách gồm 01 giáo viên có chuyên môn tốt,
nhiều kinh nghiệm và 01 giáo viên trẻ có nhiều triển vọng trong chuyên môn.
3.2. Hoạt động tổ chuyên môn.
- Tìm nguồn tài liệu qua giao lưu với đồng nghiệp ngoài tỉnh.
- Qua các thông tin khác.
- Lập kế hoạch dạy môn chuyên, tổ chức các hoạt động chuyên môn: Ngoại
khóa, dự giờ thăm lớp, tìm giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong giảng dạy, bồi dưỡng học
sinh giỏi và các hoạt động giáo dục khác.
- Hướng dẫn học sinh tự học, nghiên cứu khoa học.
3.3. Xây dựng đội ngũ.
- Vì trường đang thiếu giáo viên nên trong chiến lược xây dựng đội ngũ kế
thừa, nâng cao trình độ giáo viên (hàng năm trường chỉ cử được từ 2 – 3 giáo viên đi
học cao học).
- Tổ chuyên môn có trách nhiệm giúp đỡ các giáo viên trẻ nâng cao năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, đạo đức nghề nghiệp qua các kỳ thi giáo viên
giỏi vòng trường, vòng tỉnh, viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy
học…
- Xây dựng đội ngũ GVCN ở các lớp chuyên.
3.4. Kết quả chung.
Nhà trường đã có sự nỗ lực trong các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh, có sự cách biệt về chất
lượng so với các trường trong tỉnh nhưng đối với các trường chuyên trong khu vực thì
trường Chuyên Bạc Liêu còn phải học hỏi thêm.
II. Các giải pháp.
- Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực bằng cách liên kết với các trường trong
khu vực để trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, trong phát triển chuyên môn.
- Tham gia trại hè Phương Nam để các giáo viên, CBQL có điều kiện giao lưu,
trao đổi, hỗ trợ nhau trong quản lý, chuyên môn, các học sinh cũng có điều kiện tăng
cường các mối quan hệ giữa các học sinh trường chuyên hiểu được văn hóa vùng

miền, khuyến khích được sự say mê trong học tập, yêu quê hương đất nước với mục
đích là nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Các tỉnh gần nhau có thể mời các giáo sư về dạy để nâng cao chất lượng bộ
môn cho giáo viên các trường hoặc giảng dạy cho các đội tuyển HSG.
- Mở rộng giao lưu với các trường chuyên trong toàn quốc nếu có thể được.


ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP LIÊN KẾT
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY CHUYÊN
VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
THPT chuyên Lý Tự Trọng- TP Cần Thơ

1. MỘT SỐ ĐIỀU TRĂN TRỞ:
WWW.VNMATH.COM
8

1.1. Mục đích của sự liên kết là nâng cao chất lượng dạy chuyên và nâng cao
chất lượng học sinh giỏi. Biểu hiện cụ thể là kết quả thi HSG quốc gia nâng cao cả về
lượng và chất. Nhưng đó có phải là những tài năng thực sự? Các em có đi theo môn
học này đến cùng và công việc của các em sau này có gắn bó với những thành tích mà
các em đã đạt không?
1.2. Khi Bộ Giáo dục đang có những đổi mới thì công tác thi HSG sẽ có những
đổi mới chăng? Và hướng sắp tới sẽ như thế nào? Các môn thi có còn độc lập hay là
tích hợp liên môn để giải quyết 1 hay nhiều vấn đề?
1.3. Hiện nay chúng ta đang giảng dạy theo hướng thuần lí thuyết và hàn lâm,
nhưng xu hướng chung phải hướng đến việc ứng dụng, các đề thi đang dần hướng về
thực tiễn. Chương trình chuyên phải chăng nên đổi mới?
1.4. Trong các kì thi liên môn và Khoa học kĩ thuật, bóng dáng của các trường
chuyên trong khu vực ĐBSCL còn khá mờ nhạt?


2. VỀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY CHUYÊN
2.1. Vai trò giáo viên dạy chuyên: Có tầm quan trọng bậc nhất trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.2. Yêu cầu đối với giáo viên dạy chuyên:
- Thổi được ngọn lửa đam mê và nhiệt huyết đối với môn học của học sinh.
- Năng lực chuyên môn giỏi, sâu, kiến thức xã hội tốt.
- Khả năng truyền thụ tốt;
- Thường xuyên cập nhật kiến thức mới.
2.3. Thực trạng giáo viên dạy chuyên:
- Đa số chủ yếu dạy bằng kinh nghiệm;
- Có ý thức cập nhật kiến thức mới nhưng thiếu tài liệu, thiếu sự nắm bắt thông
tin liên quan đến môn học của mình.
- Đầu tư thời gian chưa thoả đáng cho các tiết dạy chuyên (do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan);
- Chưa được tạo điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn kiến thức mới (từ tài liệu
đến các giáo sư đầu ngành).
2.4. Đề xuất giải pháp liên kết nâng cao năng lực giáo viên dạy chuyên:
- Tổ chức tập huấn chuyên môn giữa các trường chuyên: Mời giáo sư, giảng
viên chuyên ngành của các trường Đại học, các Viện về bồi dưỡng trong các dịp hè.
Thời gian: đầu tháng 7 hàng năm (các trường cùng đóng góp kinh phí);
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với các giáo viên đã có học sinh đạt
giải HSG quốc gia giữa các trường (trong các đợt tập huấn chuyên môn, trại hè);
- Thảo luận các chuyên đề dạy chuyên khó, mới giữa các bộ môn của các
trường. Trường có thế mạnh môn nào sẽ chủ trì môn đó (trong các lần tập huấn chuyên
môn, trại hè);
- Trao đổi, giới thiệu tài liệu giữa các bộ môn của các trường.
- Tổ chức thi đề thi hay trong Trại hè.

3. VỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
3.1. Vai trò của học sinh trong công tác bồi dưỡng HSG: có tính quyết định.

3.2. Thực trạng HSG hiện nay:
- Hiểu biết khá rộng các vấn đề xã hội nhưng chưa chuyên sâu môn chuyên;;
- Bị chi phối bởi vấn đề thi đại học;
- Chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát triển của truyền thông đại chúng và internet…
WWW.VNMATH.COM
9

3.3. Đề xuất giải pháp liên kết bồi dưỡng HSG:
- Tạo sự mới mẻ cho học sinh: mời giảng viên giỏi từ các trường đại học, các
viện về giảng dạy (các trường cùng chung tay);
- Lập trang web thách đố học sinh giải đề thi của giáo viên, gợi mở những vấn
đề cần học sinh nghiên cứu (trang web chun về bồi dưỡng HSG của khu vực
ĐBSCL) – có thưởng (kinh phí: đóng góp của các trường cho CLB HT).
- Tổ chức thi HSG khu vực ĐBSCL để chuẩn bị đội tuyển cho kì thi HSG quốc
gia (kinh phí: đóng góp của các trường tham gia).


QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRONG CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TẠI TRUỜNG THPT CHUN HỒNG LÊ KHA TÂY NINH.
Th.s Nguyễn Hữu Quốc, Hiệu truởng

Theo PGS, TS Đặng Quốc Bảo, “Bản chất của hoạt động quản lý bao gồm hai
q trình tích hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức
ở trạng thái ổn định, q trình “lý”gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế
phát triển.” [*].
Dạy và học là hai hoạt động trung tâm đặc thù của nhà truờng. Dạy và học
trong bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) là hoạt động đặc thù nói lên bản chất của các
trường trung học phổ thơng (THPT) chun. Nếu sao nhãng hoặc thực hiện khơng
đúng mức thì vai trò trường chun sẽ mờ nhạt và khơng đáp ứng được sự mong đợi
của xã hội vốn vận động và phát triển khơng ngừng. Do đó, quản lý (QL) giáo viên

(GV) trong cơng tác bồi duỡng HSG là u cầu bên trong mỗi hiệu truởng truờng
THPT chun.
1.Thực trạng về bồi duỡng HSG tại truờng THPT chun Hồng Lê Kha, Tây
Ninh
1.1.Đội ngũ :

Chia ra bộ môn

Văn
Toán

Hoá
Sinh
Sử
Đòa
Pháp
Anh
GDCT
Tin học
Thể
dục

KTCN
KTNN
Thực trạng

8 11

7 6 4 3 3 5 8 3 3 5 2
Nhu cầu

10

12

7 7 3 5 3 3 10

1 5 4 1 1
Thiếu
2 1 0 1 1 0 0 0 2 0 2 0 0 1
Thừa
0 0 0 0 0 1 0 2 0 2 0 1 1 0

Nhận xét: tỉ lệ giáo viên (GV) chưa đảm bảo dẫn đến cường độ lao động cao,
do đó ảnh hưởng tới chất lượng dạy. Những mơn có đội tuyển dự thi HSG thiếu 9GV,
nguợc lại những mơn khơng có đội tuyển thừa 6 GV.
1. 2. Dạy- học trong bồi dưỡng HSG
- Chuơng trình chun chưa đuợc nghiên cứu và áp dụng ở tất cả các bộ mơn.
- Nhiều chun đề bồi dưỡng HSG được soạn nhưng phần lớn chưa thơng qua
tổ chun mơn góp ý chia sẻ, vì vậy chưa lường được các dạng đề mới xuất hiện trong
WWW.VNMATH.COM
10

các kỳ thi HSG. Việc chia sẻ tài liệu rất hạn chế do GV xem đó là bửu bối của mình
mả bửu bối chỉ đem lại hiệu quả khi HS trúng tủ mà xác suất trúng tủ trong mọi kỳ thi
HSG là 5-10%. Điều nầy được phản ảnh trong biên độ dao động thất thường của kết
quả HSG các môn.
- Các chuyên đề chưa được in ấn thành tài liệu để giao cho HS tự nghiên cứu
trước cho nên giờ dạy chủ yếu còn ghi chép tài liệu; thời lượng dùng luyện tập nâng
cao, do đó, chưa tương xứng với lượng kiến thức được cung cấp. Trên cùng một đơn vị
thời gian, cùng trình độ, HS nào được luyện tập nhiều hơn, chắc chắn sẽ giỏi hơn.

- Nhà truờng thiếu kế hoạch bồi dưỡng GV tại chỗ. Vẫn còn GV chưa thành
thạo ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp. Nhiều chuyên đề bồi
dưỡng GV chậm hoặc chưa được triển khai (NCKHSPUD, mindmap, các phần mềm
dạy Toán, Lý, Tiếng Anh…).
- Tự học chưa trở thành động lực bên trong của GV. Việc viết, áp dụng các
chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm còn khiên cưỡng. Nhiều GV chưa có kế hoạch tự
học.
Tất cả các thiếu sót vừa nêu dẫn đến kết quả là nhiều năm chúng tôi có số luợng
HSG quốc gia rất khiêm tốn trong khu vực Đông Nam bộ.
2. Biện pháp
2.1. Xây dựng qui định nội bộ nói chung và qui định về vấn đề bồi dưỡng HSG của
GV trên cơ sở Luật Giáo dục, Điều lệ trường Trung học, chuẩn nghề nghiệp GV, pháp
lệnh CBCC, qui chế trường chuyên và các chỉ đạo của ngành , tổ chức và triển khai
thực hiện ( trường THPT Nguyễn Trung Trực xây dựng hẵn một qui định chuyên môn
dành cho GV và mọi vấn đề liên quan đến công tác dạy hoc).
Phân cấp cho phó Hiệu truởng (HT), tổ trưởng chuyên môn (TTCM), tổ phó
chuyên môn (TPCM) thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ở một số
mảng công tác.
2.2. HT trực tiếp quản lý một số công tác sau
- QL chặt chẻ việc phân phối và dạy hoc theo chuơng trình chuyên ở tất cả các
bộ môn.
- QL việc soạn các chuyên đề bồi duỡng HSG bằng cách đặt ra mục tiêu, yêu
cầu cho mỗi chuyên đề như các hoạt động dạy học HSG ; phải thiết kế theo mức độ
khó tăng dần đến khai thác năng lực tư duy của HS; cho phép lưu hành chuyên đề
trong phạm vi toàn trường.
- QL giờ lên lớp bồi duỡng HSG của GV. Chú ý đến năng lực tổ chức giờ dạy
của GV với quan điểm “ thầy nói /làm ít thì học trò sẽ học/làm được nhiều”, phương
pháp dạy của thầy có giúp HS tự học, tự nghiên cứu hay không, các thiết bị dạy học
liên quan được sử dụng như thế nào…
- QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả của HS nói chung và HSG nói riêng. Tổ

chức kiểm tra HSG sau mỗi chuyên đề. HSG được chọn tham gia các kỳ thi HSG tỉnh,
Olympic, máy tính cầm tay hoặc cấp cao hơn là những HS có điểm trung bình chung
các chuyên đề cao nhất. Tránh trường hợp chỉ vì một bài thi trúng tủ mà HS A được
chọn và HS B giỏi hơn lại bị loại trừ (đã xảy ra).
- Tổ chức kiểm tra từ một tiết trở lên trên phạm vi toàn trường ở tất cả các bộ
môn . Nếu được tiến hành tốt sẽ hạn chế nhiều tiêu cực trong dạy thêm học thêm . Chú
ý đến việc bồi dưỡng thêm cho HSG khi tham gia kiểm tra môn không chuyên của các
em ( do dành nhiều thời gian cho đội tuyển, một số chưa chuẩn bị kỹ cho các kỳ kiểm
tra).
WWW.VNMATH.COM
11

QL việc cho điểm vào sổ điểm cá nhân và nhập điểm vào sổ điểm điện tử của
tất cả các bộ môn và việc cho và nhập điểm của HSG nói riêng. HT sẽ dễ dàng so
sánh, đối chiếu kết quả học tập của HS trong cùng một khối…(Từ tháng 02/2012, sau
khi tổ chức tập huấn cho toàn thể GV, trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha đã buộc
GV cho điểm vào sổ cá nhân và nhập vào sổ điểm điện tử.)
- QL việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV nói chung và GV dạy BDHSG nói
riêng :
Việc bồi dưỡng GV sẽ được thực hiện theo đồng thời cả 4 cách sau,
Một là, mời chuyên gia trong và ngoài tỉnh bồi dưỡng một số chuyên đề cho cả
GV và HS;
Hai là , tổ chức triển khai các chuyên đề mà GV, cán bộ quản lý đã tập huấn
nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chưa đầy đủ như NCKHSPUD, đổi mới phương
pháp dạy học bằng mindmap, vận dụng “5w+1 how +2 Q” vào giảng dạy, ôn tập, các
phần mềm toán, lý , hóa…;
Ba là, tăng cường tổ chức bồi dưỡng tin học và ngoại ngữ cho GV nhằm đáp
ứng được tiêu chuẩn GV trường chuyên trong giai đoạn mới;
Bốn là, tổ chức cho GV trường THPT chuyên HLK nghiên cứu khoa học, thực
hiện các đề tài cấp ngành, cấp tỉnh.

HT phải quản lý việc tự bồi dưỡng của GV bởi đây là yếu tố quan trọng làm
nên chất lượng dạy học nói chung, chất lượng bồi dưỡng HSG nói riêng. HT phải giúp
đỡ GV lên KH tự bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV thực hiện kế hoạch đó. Điều 20
trong Quy chế trường chuyên 06/2012 của Bộ Giáo duc và Đào tạo qui định rõ : “ Tự
xây dựng kế hoạch, trình hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
tự hoc, tự bồi dưỡng…”
Từ tháng 02/2012 đến nay , Ban giám hiệu đã vận động nhiều GV tiếp tục học
sau đại học, trong đó 07 đăng ký cao học và 08 thạc sĩ đăng ký theo học nghiên cứu
sinh.
2.3. Luân chuyển GV là biện pháp cuối cùng khi những biện pháp trên không đem lại
kết quả.
Thực tế cho thấy rằng, vì lý do nào đó, không ít GV chững lại cả về chuyên
môn lẫn nhiệt tình đối với công tác dạy-học nói chung, bồi duỡng HSG nói riêng. Họ
đang tự tắt dần trong sự mong đợi của nhà truờng, của đồng nghiệp và của cả học sinh.
Việc chuyển GV ra khỏi truờng chuyên có thể tiến hành qua nhiều giai đoạn :
thuyết phục trên cơ sở phân tích những yêu cầu phát triển của nhà truờng; nếu không
thành công, lấy ý kiến liên tịch mở rộng gồm Chi uỷ, BGH, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên và các TTCM; sau đó bộ tứ họp xem xét và HT đưa ra quyết định cuối cùng.
Trên đây là một số biện pháp mà chúng tôi đã và đang và sẽ thực hiện nhằm
củng cố và phát triển đội ngũ nhà giáo truờng THPT chuyên Hoàng Lê Kha Tây Ninh
bởi, chắc chắn rằng, không có đội tuyển HSG nào có thể vượt quá tầm vóc của những
người thầy bồi dưỡng các em nên HT truờng chuyên cần hỗ trợ mỗi GV tự nâng tầm
của mình để dìu dắt HS.

* Đặng Quốc Bảo (1997), Một số vấn đề về quản lý giáo dục, trường CB QL
GD&ĐT, Hà nội.


WWW.VNMATH.COM
12


THAM LUẬN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “MÔ HÌNH ĐIỂM VỀ DẠY VÀ HỌC
NGOẠI NGỮ ” TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN LONG AN
I. Mở đầu
Luật giáo dục tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI, quy định tại Điều 7, mục
3 như sau: “Ngoại ngữ được
quy
định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ
được sử dụng phổ biến
trong
giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trường và cơ sở
giáo
dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có
hiệu
quả”.

Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về việc Phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020” với mục tiêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở
các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về
trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh
vực ưu tiên; đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam sau khi tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng và đại học, có đủ năng lực sử dụng độc lập ngoại ngữ, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ
trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”.
Việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường THPT vừa qua thường tập trung đáp

ứng yêu cầu thi cử, không có đủ điều kiện để rèn luyện các kỹ năng: nghe; nói; đọc; viết do
đó năng lực thực hành ngôn ngữ của học sinh rất hạn chế; đội ngũ giáo viên chưa quan tâm tự
bồi dưỡng trình độ để đạt chuẩn quy định.
Thực hiện Công văn số 11/CV-ĐANN ngày 25/01/2014 của Ban quản lý Đề án
ngoại ngữ quốc gia 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai nhiệm
vụ Đề án ngoại ngữ 2020 năm 2014, trường THPT chuyên Long An xây dựng kế
hoạch thực hiện mô hình điểm về dạy và học ngoại ngữ từ năm học 2014-2015.
II. Thực trạng về việc dạy và học ngoại ngữ tại trường THPT chuyên Long An
1.Về học sinh: năm học 2013-2014 trường THPT chuyên Long An có 416 học
sinh với 17 lớp , trong đó có 3 lớp chuyên Tiếng Anh ( 10A: 25HS, 11A: 23 HS, 12A:
27HS) .
2. Về giáo viên: năm học 2013-2014 trường có 47 giáo viên trong đó giáo viên
Tiếng Anh 6 giáo viên Tiếng Anh.
Trình độ giáo viên Tiếng Anh:
Số lượng Dưới chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn Ghi chú
6 00 6 5
- Có 3 GV đạt Cc C1
- 2 giáo viên tốt nghiệp
thạc sĩ tại nước ngoài.(
1 tại Anh và 1 tại New
Zealand)
- 2 giáo viên t
ốt nghiệp
chương trình của Đại
học nước ngoài tại Việt
Nam.( Đại học Curtin
– Úc)
WWW.VNMATH.COM
13


3. Về tình hình dạy môn Tiếng Anh:
a) Đối với các lớp không chuyên Tiếng Anh:
*Về chương trình dạy: Tổ chức dạy học theo chương trình cơ bản.
*Mục tiêu : Đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và đạt kết quả tốt trong kì thi tốt
nghiệp.
*Khó khăn: Trình độ tiếng Anh không đồng đều, một số học sinh có biểu hiện
học lệch.
* Thuận lợi : Một số học sinh không chuyên Anh nhưng có trình độ Tiếng Anh
khá tốt .
*Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng:
- Nâng cao yêu cầu của bài thi tuyển sinh đầu vào.
- Phân loại trình độ Tiếng Anh của học sinh đầu vào lớp 10, tổ chức phụ đạo
trong học kì 1 năm lớp 10 đối với các học sinh yếu để đưa trình độ học sinh
đồng đều hơn.
-Tổ chức dạy học tăng cường thêm đối với các lớp chuyên Văn (1 tiết/ tuần).
Bằng những biện pháp đã thực hiện, kết quả bộ môn đã dần được nâng lên. Tuy
nhiên việc dạy vẫn chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức, rèn các kĩ năng thực
hiện các bài kiểm tra, bài thi theo hình thức trắc nghiệm còn các kĩ năng khác như
nghe, nói, đọc, viết chưa được thực hiện tốt.
b) Đối với các lớp chuyên Tiếng Anh:
* Về chương trình dạy:
- Đối với lớp 10A: Thực hiện dạy theo chương trình thí điểm kết hợp với
chương trình chuyên sâu.
- Đối với lớp 11A và 12A: dạy theo chương trình nâng cao kết hợp với chương
trình chuyên sâu.
- Chương trình các lớp chuyên được bố trí dạy trong 5 học kì, do tổ chuyên môn
biên soạn để đáp ứng yêu cầu các kì thi học sinh giỏi. Học kì 2 lớp 12 các em được
tập trung rèn luyện kĩ năng để làm tốt bài thi đại học. Ngoài ra, hàng tuần đội tuyển
Tiếng Anh các khối lớp còn học bồi dưỡng 4tiết / tuần.
-Từ khi trong kì thi HSG quốc gia có phần thi nói Tiếng Anh, việc rèn đủ 4 kĩ

năng trong việc dạy ở các lớp chuyên được thực hiện tốt hơn. Tuy chưa có phòng học
bộ môn, nhưng nhà trường cũng đã bố trí cho các lớp có đủ máy chiếu và loa để dạy.
Kết quả các kì thi HSG ở bộ môn Tiếng Anh khá tốt trong những năm gần đây ( NH
2012-2013 : 2 giải III, 3 giải KK; NH 2013-2014: 1 giải III, 2 giải KK)
* Về tài liệu:
- Ngoài sách giáo khoa và những tài liệu do bộ giáo dục, các giáo viên bộ môn
và học sinh còn sử dụng tài liệu của một số nhà xuất bản khác trong hoặc ngoài nước.
- Về phần mềm: Hiện nhà trường chưa có sử dụng phần mềm trong việc dạy
Tiếng Anh.
* Về chương trình dạy thí điểm:
- Hiện tại trường đang thực hiện dạy thí điểm chương trình Tiếng Anh mới ở
lớp 10 chuyên Anh, gồm 25 học sinh, với thời lượng mỗi tuần 3 tiết, trong đó có 1
tiết giáo viên sử dụng để rèn luyện sâu các kỹ năng và mở rộng chương trình.
Chương trình thí điểm được nhóm chuyên môn xây dựng phù hợp để kết nối với
chương trình chuyên sâu của lớp chuyên tiếng Anh. Kết quả thực hiện chương trình
đã kích thích niềm đam mê học tiếng Anh ở học sinh THPT, giúp học sinh phát triển
toàn diện 4 kỹ năng.
WWW.VNMATH.COM
14

- Đội ngũ GV giảng dạy các lớp thí điểm đều đạt chuẩn theo yêu cầu của
chương trình (có trình độ C1 theo khung tham chiếu châu Âu), được tham gia tập
huấn về chương trình dạy học thí điểm của Bộ.
- Việc thực hiện chương trình không gặp khó khăn gì về trình độ của HS vì
chương trình được chọn dạy cho HS lớp chuyên Anh.
- Cuối mỗi học kì, nhà trường đã tổ chức kiểm tra theo đúng hướng dẫn của Sở
giáo dục. Kết quả 100% học sinh đều đạt yêu cầu của chương trình.
Tuy nhiên do
chương trình đang được áp dụng đối với học sinh chuyên Anh nên các nội dung, các
yêu cầu bài học còn hơi dễ so với trình độ của đối tượng HS này. Điều đó gây khó

khăn trong việc đánh giá chung về thời lượng, cũng như mức độ khó dễ ở mỗi đơn vị
bài học.
* Về tuyển sinh đầu vào các lớp chuyên:
Chất lượng bài thi đầu vào có nâng lên, tuy nhiên bài thi chưa đánh giá được hết
các kĩ năng đặc trưng của Tiếng Anh, vẫn chủ yếu là đọc hiểu, viết, từ vựng và ngữ
pháp.
* Về các hoạt động khác:
- Để đa dạng hóa và bổ trợ việc dạy Tiếng Anh, nhà trường có thành lập câu lạc
bộ nói Tiếng Anh, để các em có môi trường rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, thuyết
trình, hùng biện …câu lạc bộ đã thu hút các em học sinh tham gia và góp phần hỗ trợ
việc dạy Tiếng Anh trong nhà trường.
- Về tham gia kì thi IOE: hàng năm, các học sinh nhà trường tích cực tham gia
kì thi này và đã đạt được thành tích tốt.
- Về hoạt động giao lưu: Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện để học sinh
tham gia các buổi giao văn hóa với các tổ chức hữu nghị nước ngoài do Hội liên hiệp
hữu nghị Tỉnh tổ chức và mời tham dự để các em có dịp trao dồi khả năng nói Tiếng
Anh và hiểu biết thêm về các nền văn hóa.
- Về hợp tác giảng dạy: trong học kì I của năm học 2013-2014, nhà trường đã
phối hợp với trường IMS tại TpHCM tổ chức dạy 12 tiết khoa học bằng Tiếng Anh
cho học sinh các khối lớp.
- Nhà trường cũng đã mở một lớp Tiếng Anh giao tiếp cơ bản cho giáo viên,
nhân viên nhà trường từ tháng 2/2014 có 25 giáo viên tham gia.
4. Những hạn chế trong việc dạy và học ngoại ngữ tại trường thời gian qua.
- Yêu cầu bài thi tuyển sinh đầu vào có nâng lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều học
sinh trình độ Tiếng Anh còn yếu phải tổ chức phụ đạo. Nhiều học sinh các lớp không
chuyên Tiếng Anh có biểu hiện học lệch
- Việc dạy Tiếng Anh vẫn chủ yếu tập trong để đáp ứng kì thi tốt nghiệp, đại
học, và các kì thi HSG khác, chưa chú trọng rèn đủ các kĩ năng. Do đó năng lực sử
dụng Tiếng Anh của học sinh còn yếu, nhất là trong giao tiếp.
- Trình độ Tiếng Anh của học sinh trong mỗi lớp không đồng đều, sĩ số học

sinh trong một số lớp còn đông gây khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy
học.
- Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường trong thời gian qua
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động dạy và học môn Tiếng
Anh.
- Các hoạt động bổ trợ khác trong việc dạy Tiếng Anh (tổ chức câu lạc bộ, các
hoạt động giao lưu, tham gia các kì thi…) được chú trọng nhưng chưa thực sự đạt
hiệu quả cao và duy trì thường xuyên. Việc hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ, các
tổ chức, trường học trong việc mời giáo viên bản ngữ về giảng dạy tại trường chưa
WWW.VNMATH.COM
15

thực hiện được trong thời gian qua; công tác xã hội hóa nhằm huy động sự hỗ trợ của
PHHS trong việc dạy và học còn hạn chế.
- Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên ( trừ giáo viên Tiếng Anh) nhìn
chung chưa đáp ứng yêu cầu trong việc nghiên cứu tài liệu và giao tiếp; giáo viên
Tiếng Anh chưa đạt trình độ C1 đủ 100%.
III. Nội dung – giải pháp xây dựng mô hình điểm về đổi mới dạy và học ngoại
ngữ từ năm học 2014-2015.
1. Quy mô lớp học :
Năm học/
số lớp
Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017
Số lớp
không
chuyên
Tiếng Anh
19 23 27

Số lớp
chuyên
Tiếng Anh
4 5 6
2. Phát triển đội ngũ và nâng cao trình độ cho giáo viên môn Tiếng Anh.
a) Nhu cầu giáo viên Tiếng Anh:
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đổi ngũ giáo viên đủ số lượng và đạt chuẩn đào
tạo để đáp ứng quy mô phát triển về số lớp và số học sinh của nhà trường.
b) Bồi dưỡng đội ngũ:
-Tăng cường nâng cao nhận thức của đội ngũ về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học Tiếng Anh trong nhà trường
để tạo sự đột phá trong việc nâng cao chất lượng của việc dạy và học bộ môn này.
- Tạo điều kiện cho giáo viên Tiếng Anh của trường chuyên được tham gia đầy
đủ các khóa tấp huấn cả về chuyên môn trong hoặc ngoài nước và bồi dưỡng công
nghệ thông tin, sử dụng trang thiết bị dạy học nhằm thuận lợi hơn cho công tác giảng
dạy. Cung cấp phần mềm tự học cho giáo viên đảm bảo đến năm 2016 trường có 100%
giáo viên đạt chuẩn C1 theo khung tham chiếu Châu Âu. Cử giáo viên tham gia các
khóa bồi dưỡng dạy các môn khoa học bằng Tiếng Anh. Khuyến khích đội ngũ giáo
viên thường xuyên tự trao dồi, rèn luyện về chuyên môn trong quá trình giảng dạy.
- Đặc biệt chú trọng công tác tuyển chọn giáo viên Tiếng Anh về trường, ưu
tiên tuyển chọn các giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, đạt chuẩn C1, có trình độ
thạc sĩ hoặc tốt nghiệp tại nước ngoài. Đối với giáo viên môn Toán, Lý, Hóa, Sinh
tuyển chọn những giáo viên ngoài trình độ chuyên môn còn ưu tiên những giáo viên có
năng lực Tiếng Anh, hoặc học ở nước ngoài để tổ chức dạy các môn khoa học bằng
Tiếng Anh từ năm học 2015-2016.
- Duy trì lớp học tiếng Anh giao tiếp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường đảm bảo đến năm 2015 có 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ giao
tiếp tiếng Anh tối thiểu là sơ cấp.
- Mời các giáo viên ngoại ngữ là người nước ngoài bồi dưỡng chuyên môn trực
tiếp cho giáo viên dạy ngoại ngữ trong nhà trường và tham gia giảng dạy tại các lớp

chuyên ngoại ngữ của trường.
Năm học Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017
Số lượng
8 10 12
WWW.VNMATH.COM
16

- Tuyển dụng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ 2 để có thể tổ chức dạy từ năm học
2016-2017.
3. Tổ chức hoạt động dạy và học.
a) Đối với học sinh khối 10 năm học 2014-2015
* Đối với các lớp không chuyên Tiếng Anh
- Tổ chức khảo sát năng lực đầu vào (theo kì thi chung của Sở giáo dục) để tổ
chức dạy theo chương trình thí điểm.
- Biên chế các lớp học chương trình thí điểm theo trình độ học sinh căn cứ kết
quả khảo sát với sĩ số 25HS/lớp ( không theo biên chế lớp học). Trong quá trình dạy,
sau mỗi học kì tiếp tục sắp xếp lại lớp học sinh theo trình độ.
- Phân công giáo viên dạy riêng theo từng kĩ năng ( nghe , nói , đọc, viết) chứ
không phân theo đơn vị lớp. Do đó sẽ xây dựng lại phân phối chương trình cho phù
hợp.
- Thời lượng 5tiết/tuần: 03 tiết theo quy định của BGD và 2 tiết tăng cường.
- Mời giáo viên bản ngữ dạy với thời lượng thêm kĩ năng nghe, nói với thời
lượng 2 tiết/ tuần .
- Đối với những học sinh không đạt trình độ đầu vào học theo chương trình thí
điểm, vẫn tổ chức lớp học theo trình độ học sinh và dạy tăng cường 2 tiết/ tuần theo
hình thức xã hội hóa( phụ huynh đóng học phí) nhằm nâng dần trình độ của học sinh.
- Miễn học đối với những học sinh có trình độ đầu vào B1 (có chứng chỉ còm
hiệu lực kèm theo), học sinh chỉ tham gia làm bài kiểm tra cuối học kì và lấy điểm bài

kiểm tra làm điểm trung bình học kì.
* Đối với các lớp chuyên Tiếng Anh
- Thực hiện kết hợp chương trình chuyên sâu của BGD và một số chương trình
khác.
- Tăng cường rèn kĩ năng nghe nói với giáo viên bản ngữ với thời lượng 20
tiết/ năm
Đối với học sinh khối 11, 12 năm học 2014-2015
* Đối với các lớp không chuyên Tiếng Anh
- Sử dụng SGK theo chương trình phân ban.
- Tổ chức học tăng cường 2 tiết/ tuần/ lớp.
- Mời giáo viên bản ngữ dạy với thời lượng thêm kĩ năng nghe, nói với thời
lượng 2 tiết/ tuần
- Miễn học đối với những học sinh có trình độ đầu vào B1 (có chứng chỉ kèm
theo), học sinh chỉ tham gia làm bài kiểm tra cuối học kì và lấy điểm bài kiểm tra làm
điểm trung bình học kì.
* Đối với các lớp chuyên Tiếng Anh
- Thực hiện theo chương trình chuyên sâu do tổ bộ môn biên soạn trên cơ sở
tham khảo tài liệu của Bộ giáo dục và các tài liệu khác
- Tăng cường rèn kĩ năng nghe nói với giáo viên bản ngữ với thời lượng 20
tiết/ năm
3. Tổ chức các hoạt động khác
- Nâng cao hiệu quả hoạt câu lạc bộ nói Tiếng Anh, để các em có môi trường
rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, hùng biện …câu lạc bộ đã thu hút các em
học sinh tham gia và góp phần hỗ trợ việc dạy Tiếng Anh trong nhà trường.
- Tham gia tốt các kì thi học sinh giỏi,thi IOE, VyOlympic bằng Tiếng Anh,
HCMO, thi hùng biện bằng Tiếng Anh… hàng năm để bổ trợ cho việc học Tiếng Anh.
WWW.VNMATH.COM
17

- Thường xuyên tạo điều kiện để học sinh tham gia các buổi giao văn hóa với

các tổ chức hữu nghị nước ngoài do Hội liên hiệp hữu nghị Tỉnh tổ chức và mời tham
dự để các em có dịp trao dồi khả năng nói Tiếng Anh và hiểu biết thêm về các nền văn
hóa. Tổ chức giao lưu, hợp tác được với ít nhất một tổ chức quốc tế hoặc trường học ở
nước ngoài; thực hiện các chương trình hợp tác, kết nghĩa, trao đổi giáo viên, học sinh
với nước ngoài.
- Tiếp tục duy trì và tổ chức có hiệu quả lớp giao tiếp Tiếng Anh căn bản cho
giáo viên, nhân viên nhà trường .
- Hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ tổ chức khảo sát trình độ học sinh theo
chuẩn châu Âu.
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm các chương trình, nguồn học bổng về ngoại ngữ và
du học nước ngoài, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho học sinh và giáo viên.
- Tổ chức hội thảo về đổi mới việc dạy và học Tiếng Anh .
- Nâng cao yêu cầu bài kiểm tra Tiếng Anh đầu vào tuyển sinh 10 kể cả lớp
chuyên và không chuyên Tiếng Anh. Chuyển bài thi Tiếng Anh thành bài thi điều
kiện, miễn thi đầu vào đối với những học sinh có trình độ A2 ( học sinh lớp không
chuyên Tiếng Anh).
4. Cơ sở vật chất
- Trang bị tất cả phòng học có đủ thiết bị phục vụ việc dạy Tiếng Anh ( máy
tính, máy chiếu, loa ) và các phòng học đa năng, bảng tương tác và các phần mềm học
ngoại ngữ.
- Khai thác có hiệu quả các trang thiết bị để nâng cao chất lượng việc dạy và
học Tiếng Anh.
- Tăng cường đầu tư sách tham khảo tại thư viện, các báo bằng Tiếng Anh phục
vụ việc học tập và nghiên cứu của GV và HS.
5. Kinh phí:
Nguồn kinh phí của đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 cấp ( 400 triệu/ trường)
6. Chuẩn đầu ra của học sinh học chương trình thí điểm
- Đối với những học sinh tham gia chương trình thí điểm từ năm học 2014-2015
sau khi tốt nghiệp đạt trình độ B1 theo khung tham chiếu châu Âu đối với học sinh
không chuyên Anh và trình độ B2 đối với học sinh chuyên Anh .

- Đối với các học sinh khác nâng dần năng lực sử dụng Tiếng Anh đặc biệt là
khả năng giao tiếp để các em có thể theo học tốt ở bậc học cao hơn.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Tham mưu với sở giáo dục xin Bộ giáo dục cho phép trường chuyên THPT
Long An thực hiện đổi mới dạy và học Tiếng Anh từ năm học 2014-2015 như:
- Thực hiện sắp xếp lớp học theo trình độ học sinh.
- Giảm sĩ số lớp học xuống 25 HS/ lớp, do đó số lớp học Tiếng Anh sẽ nhiều
hơn số lớp theo biên chế và số tiết dạy sẽ tăng .
- Miễn học đối với những học sinh không chuyên Anh có chứng chỉ B1 theo
khung tham chiếu châu Âu, học sinh chỉ tham gia làm bài thi học kì và điểm bài thi
được lấy làm điểm TB học kì.
- Mới giáo viên bản ngữ từ các trung tâm ngoại ngữ hoặc các tổ chức tình
nguyện tham gia giảng dạy tại trường.
2. Hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế và được sự phê duyệt của Sở giáo dục.
3. Giáo viên bộ môn Tiếng Anh chuẩn bị và tăng cường bồi dưỡng chuyên môn
đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt kế hoạch. Giáo viên các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học,
WWW.VNMATH.COM
18

Sinh học, Tin học tăng cường trau dồi ngoại ngữ để chuẩn bị triên khai dạy các môn
khoa học bằng Tiếng Anh từ năm học 2015-2016 theo lộ trình.
4. Cán bộ quản lí, GV và NV nhà trường nắm vững nội dung kế hoạch và
tuyên truyền tốt đến phụ huynh và học sinh kế hoạch của nhà trường để tạo được sự
ủng hộ và đồng thuận của phụ huynh và học sinh.
V. Kết luận
Việc đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới cách dạy và học ngoại ngữ nói
riêng trong các nhà trường là một vấn đề thật sự cần thiết và cấp bách. Việc dạy và học
ngoại ngữ phải hướng đến chuẩn đầu ra là các em phải có năng lực sử dụng ngoại ngữ
trong cuộc sống và phục vụ việc học tập. Do đó, cả 4 kĩ năng nghe, nói , đọc, viết phải

thường xuyên được rèn luyện chứ không phải chỉ hướng đến việc dạy và học để đáp
ứng các bài thi như hiện nay thường thấy. Bên cách đó, cần phải đổi mới mạnh mẽ
trong việc kiểm tra đối với bộ môn này nhằm kiểm tra được tất cả các kĩ năng trên.
Với chủ trương xây dựng các trường điểm về tổ chức dạy và học ngoại ngữ
cùng với việc đổi mới phương pháp tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của việc
dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh hiện nay là hết sức cần thiết. Do đó, Bộ
giáo dục và các Sở giáo dục cần tạo điều kiện và hướng dẫn các trường xây dựng mô
hình đổi mới dạy và học thật hiệu quả, để từ đó có thể nhân rộng ra đối với các trường
khác. Được như vậy thì chúng tôi tin rằng chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học
ngoại ngữ sẽ được nâng lên và khắc phục được những hạn chế hiện nay.

CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ BỒI DƯỠNG HSG
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẾN TRE
HT.Trần Tấn Minh
Kính thưa quý vị đại biểu tham dự hội thảo!
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ chính trị quan trọng
của các trường THPT chuyên. Cũng như các trường THPT chuyên khác trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu long, trong thời gian qua trường THPT chuyên Bến Tre đã nỗ
lực rất nhiều trong việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng
đội tuyển HSG, nhằm đạt được thành tích cao trong các kỳ thi HSG.
Qua kết quả của nhiều năm tham gia các kỳ thi HSG, nhà trường nhận thấy rằng
để có được một đội tuyển có chất lượng cao, có thể đạt thành tích cao trong các kỳ thi
HSG cấp THPT, phải hội tụ nhiều yếu tố:
-Chất lượng đội tuyển,
-Đội ngũ giáo viên giảng dạy,
-Công tác tổ chức bồi dưỡng,
-Nguồn kinh phí,
-Sự đồng thuận của học sinh và cha mẹ học sinh,…
Trong buổi Hội thảo hôm nay, tôi xin chia sẽ với quý vị đại biểu về công tác tổ
chức bồi dưỡng cho đội tuyển HSG mà trường THPT chuyên Bến Tre đã thực hiện

trong thời gian qua.
Đầu mỗi năm học BGH chỉ đạo cho các tổ, nhóm chuyên môn lập kế hoạch dạy
bồi dưỡng cho đội tuyển HSG của từng môn. Trong kế hoạch thể hiện đầy đủ : nội
dung giảng dạy, phân công giáo viên phụ trách từng chuyên đề, thời lượng giảng dạy
từng chuyên đề, thời điểm giảng dạy. Trong đó:
1-Việc phân bố số tiết dạy trên lớp của các môn chuyên: gồm số tiết dạy của
chương trình SGK nâng cao, số tiết dạy các chuyên đề chuyên sâu theo quy định của
Bộ giáo dục và hai tiết tự chọn trong mỗi tuần trong tổng số bốn tiết tự chọn của
WWW.VNMATH.COM
19

chương trình cơ bản. Việc dạy nội dung các chuyên đề chuyên sâu chủ yếu được thực
hiện theo hình thức lồng ghép vào các nội dung của chương trình nâng cao, tuy nhiên
ở một số môn có thể dạy tách ra thành các chuyên đề riêng (ví dụ như môn Ngữ văn).
Như vậy về cơ bản là tất cả các học sinh của lớp chuyên đều phải học đầy đủ các nội
dung của chuyên đề chuyên sâu. Tuy nhiên do thực tế trong lớp chuyên chỉ có khoảng
trên dưới 30% số lượng học sinh có đủ năng lực học các chuyên đề chuyên sâu nên
trong quá trình giảng dạy giáo viên hạn chế kiểm tra các nội dung chuyên sâu để tránh
áp lực đối với đa số học sinh.
-Chương trình của môn chuyên được thực hiện đúng theo quy định về nội dung
và số tiết thực hiện của Bộ Giáo Dục. Tuy nhiên, ở một số bộ môn có thay đổi cấu trúc
của chương trình để đáp ứng tốt yêu cầu các kỳ thi HSG. Do được tăng cường hai tiết
tự chọn nên chương trình trên lớp của môn chuyên có tiến độ nhanh hơn, chương trình
của toàn cấp sẽ được hoàn tất vào cuối học kỳ 1 của năm học lớp 12.
2-Phân công giáo viên, nội dung giảng dạy: Việc phân công ở từng bộ môn căn
cứ vào số lượng chuyên đề của từng môn, vào số giáo viên hiện có, năng lực của từng
giáo viên. Tuy nhiên việc phân công này cững gặp không ít khó khăn ở một số bộ môn
do năng lực của giáo viên trong tổ bộ môn không đồng đều, một số giáo viên có năng
lực chuyên môn tốt thì do phải giảng dạy nhiều giờ trên lớp nên không thể nhận nhiều
chuyên đề, trong khi đó các giáo viên có ít giờ dạy trên lớp thì lại không thể đảm nhận

nhiều chuyên đề do thiếu kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng. Căn cứ vào chương trình
của môn chuyên gồm chương trình nâng cao kết hợp với các chuyên đề chuyên sâu do
Bộ GD&ĐT quy định, số tiết cho phép sử dụng để bồi dưỡng của từng môn (theo quy
định của UBND Tỉnh) và nội dung của từng chuyên đề, tổ trưởng thống nhất với giáo
viên về việc phân bố số tiết cho từng chuyên đề. Trong thời gian bồi dưỡng chủ yếu là
luyện tập các bài tập mở rộng, nâng cao tương ứng với các chuyên đề. Các tổ chuyên
môn phân công giáo viên phụ trách theo từng chuyên đề, theo thế mạnh của từng giáo
viên. Các chuyên đề được biên soạn đáp ứng đúng yêu cầu của từng kỳ thi. Giáo viên
đầu tư đào sâu chuyên môn, đọc và dịch tài liệu nước ngoài, tích lũy kinh nghiệm,
nghiên cứu kỹ dạng thức đề thi về kỹ năng ở các đề thi đã qua. GV có thể giảng dạy
theo các mảng kiến thức, kĩ năng; rèn cho HS kĩ năng làm bài ở từng dạng, từng chủ
đề. Sau khi trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản của bộ môn, giáo viên chú ý nhiều
hơn đến việc dạy học sinh phương pháp tự học. Cụ thể là:
+ Giao chuyên đề, hướng dẫn học sinh tự đọc tài liệu …
+ Tổ chức cho học sinh báo cáo theo chuyên đề, thảo luận, phản biện…
+ Kiểm tra việc tự học, tự đọc tài liệu của học sinh; rút kinh nghiệm kịp thời.
3-Lập đội tuyển HSG bộ môn ở các khối lớp: do năng lực học tập của học sinh
trong lớp chuyên không đồng đều, việc dạy bồi dưỡng HSG ở các khối lớp chỉ tập
trung cho các học sinh trong đội tuyển. Các học sinh này được tuyển chọn từ các lớp
chuyên và đội tuyển được hình thành sau một thời gian dạy và học bồi dưỡng ở lớp 10.
4-Thời điểm giảng dạy: Do đội tuyển HSG của trường trong năm học phải tham
gia nhiều kỳ thi HSG như cấp Tỉnh, Olympic, máy tính cầm tay, cấp Quốc gia và trong
đội tuyển có cả học sinh khối lớp 11 cùng thi chung với học sinh khối lớp 12 nên phải
căn cứ vào yêu cầu, nội dung chương trình của từng kỳ thi mà phân bố lịch dạy các
chuyên đề cho thích hợp (các học sinh lớp 11 trong đội tuyển phải học các chuyên đề
của lớp 12) nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của kỳ thi.
Việc dạy bồi dưỡng HSG được thực hiện vào hai buổi chiều trong tuần. Nhà
trường lập ra kế hoạch thời gian chung, trên cơ sở đó mỗi bộ môn xây dựng kế hoạch
WWW.VNMATH.COM
20


chi tiết cho bộ môn mình. Kế hoạch thời gian chung của việc bồi dưỡng được lập cho
cả năm học và cho toàn cấp, cụ thể như sau:
+Giai đoạn 1 từ tháng 1 đến tháng 4: tập trung vào việc bồi dưỡng cho đội
tuyển lớp 10 và 11 dự thi Olympic 30/4.
+Giai đoạn 2 từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 5: lớp 10 học chương trình của lớp
11, 12 chuẩn bị cho thi HSG cấp Tỉnh năm học sau. Lớp 11 bồi dưỡng nâng cao.
+Giai đoạn 3 từ tháng 7 đến tháng 8: lớp 11 (mới) tiếp tục học chương trình của
lớp 11, 12 chuẩn bị cho thi HSG cấp Tỉnh. Lớp 12 (mới) học bồi dưỡng theo chương
trình thi HSG cấp Tỉnh, có phần nâng cao.
+Giai đoạn 4 từ đầu tháng 9 đến thi HSG cấp Tỉnh (giữa tháng 10): Cả hai khối
lớp 11 và 12 tập trung bồi dưỡng nội dung thi HSG cấp Tỉnh.
+Giai đoạn 4 từ đầu tháng 11 đến đầu tháng 1:
-Tập trung bồi dưỡng cho đội tuyển dự thi cấp Quốc gia. Trong thời gian này
các học sinh trong đội tuyển được tách ra bố trí học ở lớp riêng :
*Buổi sáng vẫn học đầy đủ các môn nhưng ở lớp riêng.
*Buổi chiều học bồi dưỡng suốt 6 buổi trong tuần, mỗi buổi 3 tiết.
-Bắt đầu bồi dưỡng đại trà cho lớp 10.
Tóm lại công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT là một bài toán khó, để giải
được bài toán này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể nhà trường. Cũng như các
trường THPT chuyên khác, trong thời gian qua trường THPT chuyên Bến Tre đã cố
gắng rất nhiều trong việc tìm biện pháp tổ chức bồi dưỡng đội tuyển HSG có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu các kỳ thi HSG. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn hạn
chế, chưa như mong đợi vì vậy trong buổi hội thảo này rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của quý vị đại biểu để công tác bồi dưỡng HSG của các trường chuyên
trong khu vực đồng bằng sông Cửu long của chúng ta ngày càng đi vào chiều sâu, đạt
được những kết quả cao hơn.

THỰC TRẠNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM - VĨNH LONG


MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng càng
trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất
nước và tỉnh nhà. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc
xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm được UBND Tỉnh Vĩnh Long ký quyết
định thành lập năm 1992. Sự phát triển nhà trường được căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
của trường chuyên do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định và phương hướng nhiệm vụ hàng
năm của ngành giáo dục.
NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1) Về công tác tuyển sinh :
Công tác tuyển sinh chậm đổi mới, nội dung đề thi chủ yếu là kiểm tra tái hiện kiến
thức, kỹ năng cơ bản, chưa có hình thức kiểm tra năng khiếu, tài năng dẫn đến một số
WWW.VNMATH.COM
21

học sinh không có phẩm chất và năng lực trí tuệ cần thiết để phát triển thành tài năng
vẫn được tuyển chọn vào các lớp chuyên.
2) Về chương trình, kế hoạch dạy học :
Chương trình giảng dạy, kế hoạch giáo dục chưa được thiết kế phù hợp, chưa tạo
điều kiện phát huy khả năng người dạy và người học; có rất ít tài liệu phục vụ giảng
dạy các môn chuyên, tài liệu về các kỳ thi quốc gia, quốc tế và kinh nghiệm giáo dục
tài năng của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Công tác đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường chưa phát huy đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh, nhất là các
kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy logic. Việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
rèn luyện kỹ năng sống còn hạn chế.
3) Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý :
- Đội ngũ giáo viên đa số trẻ, mới ra trường vài năm nên chưa đáp ứng yêu cầu đổi

mới, thiếu các kỹ năng nghiên cứu phát triển chương trình và tài liệu, khả năng xác
định mục tiêu giáo dục và dạy học qua từng bài học cũng như kỷ năng nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.
- Trình độ ngoại ngữ của đa số giáo viên và cán bộ quản lý chưa đạt yêu cầu, do đó
còn hạn chế trong việc học tập nghiên cứu nâng cao từ các bài học của các trường tiên
tiến trên thế giới cũng như sử dụng các giáo trình dạy bộ môn bằng tiếng nước ngoài.
4) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học :
Mặc dù tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường trong những năm gần đây đã
có nhiều cải thiện nhưng so với yêu cầu dạy học ở trường chuyên hiện tỏ ra nhiều bất
cập :
- Về phòng học, trường có 33 lớp nhưng chỉ có 24 phòng học, trong đó có 4 phòng
xây tạm. So với yêu cầu dạy học 2 buổi ngày và dạy tách lớp theo môn chuyên, trường
vẫn còn thiếu 15 phòng. Hiện trường phải tận dụng các phòng học nhỏ, các mái hiên…
để tổ chức dạy học. Tiện nghi trong các phòng học cũng không đạt chuẩn theo yêu cầu
hiện đại hóa.
- Về phòng thí nghiệm thực hành Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ, Tin học, do được xây
dựng cách đây 15 năm theo tiêu chuẩn cũ nên nay đã tỏ ra lạc hậu so với chuẩn phòng
học bộ môn của Bộ mới ban hành. Trang thiết bị thí nghiệm thực hành chưa được
trang bị theo chuẩn của trường chuyên để phục vụ yêu cầu thi học sinh giỏi quốc gia;
nhiều trang bị không đồng bộ, chất lượng kém nên mau chóng xuống cấp.
- Hệ thống sân chơi, bãi tập phục vụ yêu cầu giáo dục thể chất và an ninh quốc
phòng tuy có nhưng còn sơ sài, chưa đạt yêu cầu. Trường chưa có nhà đa năng, hồ
bơi… để luyện tập và thi đấu.
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1. Nhận thức về vai trò và mục tiêu phát triển trường chuyên chưa thống nhất.
Những năm qua còn thiên về tập trung nguồn lực để phấn đấu đạt nhiều giải trong các
kỳ thi học sinh giỏi, dẫn đến chỉ tập trung vào việc dạy – học các môn chuyên mà
WWW.VNMATH.COM
22


chậm chú trọng đến việc mở rộng quy mô, phát triển đội ngũ, đầu tư cơ sở vật chất và
giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa xây dựng được chương trình giáo dục tổng thể trong
trường chuyên hướng tới hình thành và hoàn thiện nhân cách cho những học sinh tài
năng; từ đó hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa toàn diện.
3. Cơ chế chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh chưa đồng bộ,
còn phụ thuộc nhiều vào việc xã hội hóa hàng năm của trường. Thiếu các cơ chế,
chính sách đủ mạnh để thúc đẩy sự cố gắng, tận tâm, tận lực của giáo viên và nhất là
của học sinh.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cho trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm.
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trường THPT chuyên đến năm
2015 đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 – 2020. Trường có đủ phòng học 2 buổi/ ngày,
, nhà tập đa năng, nhà ăn, ký túc xá, cho học sinh ở nội trú; hệ thống phòng chức năng,
phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại.
Đề án này vẫn chưa có hội trường và hồ bơi;
b) Tăng cường đầu tư, mua sắm các thiết bị dạy học đồng bộ và hiện đại phục
vụ cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá của giáo viên và học tập, làm quen nghiên cứu khoa học của học sinh; nâng
cấp hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và Internet; xây dựng hệ thống thông tin
điện tử liên kết với các trường chuyên khác và các trường đại học cũng như cơ sở giáo
dục hợp tác với nước ngoài. (trong đề án xây dựng và mở rộng trường chuyên)
c) Phát triển thư viện, hoàn thiện thư viện điện tử, đầu tư mua sách, tài liệu
tham khảo, cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; xây dựng thư viện câu
hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi quốc gia, quốc tế ; đáp ứng yêu cầu tham khảo của
giáo viên và học sinh.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong nhà trường.
a) Tiến hành đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên để có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ

cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc. Hiện tại, SGDDT
vẫn quyết định phân công GV về trường nhưng có tiêu chí khảo sát ĐẠT yêu cầu do
nhà trường đề nghị.
c) Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán về hoạt động chuyên môn, tạo
điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện
đạo đức, tự học, sáng tạo.
3. Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học, phương thức tuyển sinh
a) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học
WWW.VNMATH.COM
23

- Chương trình giáo dục trong trường THPT chuyên được Bộ GD-ĐT xây dựng theo
hướng hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo
điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và
ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập – sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả
năng hoạt động thực tiễn;
- Hiện tại nhà trường đang thực hiện chương trình “2 năm 3 lớp” đối với môn
chuyên của các lớp chuyên. Đề án này có ưu điểm lớn là học sinh chuyên đầu năm lớp
12 đã học hết chương trình lướp 12, chuyên tâm luyện thi HSG các cấp và luyện thi
Đại học. Tuy nhiên vẫn có hạn chế là đối với các em học sinh chưa được giỏi thì kiến
thức bị nhồi nhét trong thời gian ngắn, các em “tiêu hóa” không kịp nên một số em lại
bị mất căn bản!
b) Đổi mới phương thức tuyển sinh, thi học sinh giỏi
- Hiện tại tuyển sinh vào trường THPT chuyên theo hướng kết hợp giữ thi tuyển và
xét tuyển. Chưa áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông
minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh.
- Chưa tổ chức thi bổ sung những học sinh có năng khiếu thật sự vào trường chuyên.
Đã chuyển những học sinh không đủ điều kiện học lớp chuyên ra các lớp không
chuyên.

- Ngoài việc tham gia kỳ thi học sinh giỏi quốc gia hàng năm, đã tham gia các kỳ thi
mang tính chất giao lưu giữa các trường THPT chuyên như: Olimpic 30/4 dành cho
học sinh các tỉnh phía Nam, kỳ thi học sinh giỏi Hóa Hoàng gia Úc ( bằng Tiếng
Anh) .
4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường,
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
a) Tham mưu lãnh đạo SGDĐT xây dựng chính sách ưu tiên cho giáo viên trực
tiếp giảng dạy các môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc
gia, quốc tế và có tỉ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng tham gia
giảng dạy trong trường chuyên, đặc biệt là giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại
ngữ. Có chính sách khuyến khích, tôn vinh các cán bộ - giáo viên có thành tích xuất
sắc trong khâu phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
b) Xây dựng chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải
trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi đào tạo tại
các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp đầu tư hổ trợ, phát triển nhà trường.
Hiện tại, nhà trường đang đề nghị có chế độ thưởng cho Giáo viên và học sinh
đạt giải trong kỳ thi HSG QG, UBND Tỉnh cấp giấy khen và tổ chức tổng kết các kỳ
thi trong năm học, trao giải thưởng long trọng tại VP UBND Tỉnh (nhưng chưa được
phê duyệt!)
WWW.VNMATH.COM
24

ỨNG DỤNG PHÉP VỊ TỰ QUAY
Lê Anh Dũng – THPT Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt – Kiên Giang

1. PHÉP ĐỒNG DẠNG THUẬN
Định nghĩa 1.1. Phép biến đổi trong mặt phẳng, biến mỗi điểm A thành A’; B thành B’
sao cho A’B’ = k.AB với k > 0 cho trước, được gọi là phép đồng dạng tỉ số k.

Một phép đồng dạng là tích của một phép dời hình và một phép vị tự.
Định l ý 1.2. (định lý về sự xác định phép đồng dạng) Nếu hai tam giác ABC và
A’B’C’ đồng dạng với tỉ số k, thì tồn tại duy nhất một phép đồng dạng biến điểm A
thành A’, B thành B’ và C thành C’.
Phép đồng dạng biến một tam giác thành một tam giác cùng chiều gọi là phép
đồng dạng thuận. Phép đồng dạng biến một tam giác thành một tam giác ngược chiều
gọi là phép đồng dạng nghịch.
Định lý 1.3. (về dạng chính tắc của phép đồng dạng thuận) Một phép đồng dạng
thuận tỉ số
1
k

được biểu diễn dưới dạng tích của một phép vị tự và một phép quay
cùng tâm. Tâm này là điểm bất động duy nhất của phép đồng dạng. Và vì vậy phép
đồng dạng thuận còn gọi là phép vị tự quay (spiral similarity)









( ; ) ( ; )
O k O
D V Q






: gọi là góc đồng dạng
Như vậy, ngoài các tính chất của phép đồng dạng bất kì, phép vị tự quay còn có
thêm tính chất cơ bản của phép quay: “Trong một phép vị tự quay, góc giữa một tia
và ảnh của nó bằng với góc đồng dạng”
Rõ ràng nếu hai tam giác OAA’ và OBB’ đồng dạng và cùng hướng thì O là tâm
của phép vị tự quay biến A thành A’, và B thành B’.







Định lý 1.4 (về cách xác định tâm
của phép vị tự quay)
i) Cho A, B, C, D là 4 điểm phân biệt, sao cho AC không song song với BD. AC
cắt BD tại X. Đường tròn ngoại tiếp các tam giác ABX, CDX cắt nhau tại điểm thứ hai
O Khi đó O là tâm của phép vị tự quay duy nhất biến A thành C và B thành D.
ii) O cũng là phép vị tự quay biến A thành B và C thành D


O
A
B
A'
B'
A'
O

B
A
WWW.VNMATH.COM
25












Định lý 1.4 cùng với định l ý Miquel là các công cụ thường dùng trong các bài
toán về giao điểm các đường tròn. Định lý 1.4 còn cho ta một cách chứng minh 3
đường thẳng đồng quy.








2. ỨNG DỤNG
Áp dụng định l ý 1.4 ta có
ngay định l ý quen thuộc Miquel

Bài 1 :
(Điểm Miquel của tứ giác). Cho ABCD là một tứ giác. AB và CD cắt nhau tại
K, và DA, CB gặp nhau tại L. Chứng minh rằng các đường tròn ngoại tiếp các tam giác
ADK, ABL, BCK, CDL cùng đi qua một điểm M .
Gọi M là giao điểm của hai đường
tròn ngoại tiếp hai tam giác ABL và
DCL. Khi đó M là tâm của phép vị tự
quay quay biến A thành D và B thành
C.
M cũng là tâm của phép vị tự quay
biến A thành B và D thành C. Theo
cách xác định tâm của phép vị tự quay
thì M là giao điểm thứ hai của hai
đường tròn ngoại tiếp các tam giác
BCK và ADK.
Vậy 4 đường tròn trên đi qua M.
Bài 2: (TST Mỹ 2007) Hai đường tròn
(O
1
) và (O
2
) cắt nhau tại P và Q. AC,
BD tương ứng là những dây cung của (O
1
) và (O
2
) sao cho đoạn thẳng AB và tia CD
cắt nhau tại P. Tia BD cắt đoạn AC tại X. Điểm Y nằm trên (O
1
) sao cho PY song song

với BD. Điểm Z nằm trên (O
2
) sao cho PZ//AC. Chứng minh rằng các điểm Q, X, Y, Z
cùng nằm trên một đường thẳng.
XQ cắt (O
1
) tại Y’; cắt (O
2
) tại Z’
C'
B'
A'
O
B
A
C
M
K
L
B
D
C
A
D
C
O
X
B
A

×