Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn hành vi tổ chức Phân tích các yếu tố tác động đến việc động viên sinh viên học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.03 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phân tích các yếu tố tác
động đến việc động viên
sinh viên học tập
HÀNH VI TỔ CHỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 9/2014
LỜI CÁM ƠN
Chúng tôi – những thành viên thuộc nhóm Ba môn Hành vi Tổ chức tối thứ 2 tại
giảng đường Nguyễn Tri Phương xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Văn
Chương.
Chúng tôi chân thành cám ơn thầy vì thầy đã nhiệt tình hướng dẫn chúng tôi trong
suốt tám tuần học tập. Trong những tuần lễ ấy, bằng những lời giảng giải cô đọng súc
tích, với những tình huống thú vị, thầy đã dẫn dắt chúng tôi tìm hiểu các khía cạnh hấp
dẫn của môn học. Xin tri ân thầy vì thầy đã giúp đỡ và động viên chúng tôi rất nhiều
trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu và thực hiện bài tiểu luận này.
Chúng tôi cũng gửi lời cám ơn này đến các bạn học viên đang học lớp Hành vi Tổ
chức phòng B212 của Giảng đường Nguyễn Tri Phương. Chính nhờ sự đóng góp ý kiến
nhiệt tình của các bạn mà chúng tôi mới có thể hoàn thiện phần nghiên cứu này một
cách đầy đủ nhất.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên bài tiểu
luận này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý và bổ sung ý kiến của thầy và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
2
MỤC LỤC
NỘI DUNG
3
DANH SÁCH NHÓM 3
oOo
ST
T


SB
D
HỌ VÀ TÊN CHỮ KÝ
MỨC ĐỘ
THAM GIA
GHI
CHÚ
1 44 Lê Xuân Đa Minh
Làm chương III
Lên đề cương nhóm
Tổng hợp bài viết
Nhóm
trưởng
2 1 Văn Hoàng Anh
Làm phần 1.1
In tài liệu
3 50 Trần Đại Nghĩa Làm phần 1.2
4 78 Trần Văn Thành
Làm phần 2.2
Lên đề cương nhóm
5 105 Trần Hà Việt Làm phần 2.1
4
MỞ ĐẦU
1. Xác định vấn đề
Sinh viên có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để đảm nhiệm được trọng trách của mình, trước hết sinh viên phải học tập tốt. Học
tập là hoạt động cơ bản nhất trong lối sống sinh viên.
Tuy nhiên, chất lượng học tập chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
và chủ quan, đặc biệt động cơ học tập là yếu tố rất quan trọng có tác động mạnh mẽ
đến chất lượng học tập của các bạn sinh viên. Vậy các động cơ gì thúc đẩy sinh viên

học tập? Những yếu tố nào tác động đến việc động viên sinh viên?
Với đề tài này, nhóm 3 chúng tôi sẽ nghiên cứu và phân tích, để từ đó đưa ra
các giải pháp giúp động viên sinh viên học tập hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Biết được động cơ học tập của sinh viên, hiểu được các yếu tố tác động đến
việc động viên sinh viên học tập. Từ đó, đưa ra cách giúp tăng cường các yếu tố có
tác động tốt và giảm thiểu các yếu tố có tác động xấu nhằm giúp động viên sinh viên
học tập hiệu quả hơn
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp
Nhằm đạt đđược kết quả nghiên cứu chính xác chúng tôi đã thực hiện một số
phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp chung: Phương pháp phân tích và tổng hợp để xử lý thông tin
- Phương pháp riêng: Phương pháp thu thập và xử lí thông tin bằng việc quan
sát và phỏng vấn điều tra khảo sát ý kiến của nhiều bạn sinh viên.
- Kết hợp thông tin từ khảo sát để đưa ra giải pháp cho vấn đề
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và phù hợp với thực tiễn làm việc và học
tập, nhóm sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu là các sinh viên chính quy văn bằng 2
đang học tại trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.

4. Ý nghĩa của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lý thuyết và thực tiễn để thấy được các yếu tố tác động
đến việc động viên sinh viên học tập.
- Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tế, kết hợp với các hoạt động của
lớp học để góp phần động viên sinh viên lớp VB2 K16B trong việc học tập.
5
6
Chương 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm

1.1.1. Nhu cầu
Là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận
thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác
nhau.
Ví dụ: nhu cầu về ăn mặc, vui chơi giải trí,
1.1.2. Động cơ
Động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc
người ta hành động. Theo từ điển Tiếng Việt đưa ra định nghĩa: “Động cơ là những gì
thôi thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường
gắn liền với những nhu cầu”.
Ví dụ: động cơ để làm việc, học tập,…
1.1.3. Động cơ học tập
Động cơ học tập là: “một động lực thúc đẩy sinh viên học tập, trên cơ sở nhu cầu
hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình được học
tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.”
Có rất nhiều cách phân loại động cơ học tập. Sau khi phỏng vấn và khảo sát một
số bạn sinh viên văn bằng hai và dựa trên bảng câu hỏi QMF của Forner, nhóm ba
chúng tôi thống nhất thành ba yếu tố: nhu cầu thành công, nhu cầu tự điều khiển và
triển vọng tương lai.
1.1.3.1. Nhu cầu thành công
Nhu cầu thành công: Được hiểu như những yếu tố tâm lý bên trong thôi thúc con
người vươn tới sự thành thạo, điêu luyện nhằm đạt được kết quả cao nhất trong công
việc.
1.1.3.2. Nhu cầu tự điều khiển
Nhu cầu tự điều khiển: Thể hiện sự điều chỉnh và kiểm tra những rung cảm,
hành vi của mình. Nhu cầu tự điều khiển được phản ánh qua niềm tin và ý chí của mỗi
7
cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan
điểm đã chấp nhận.

1.1.3.3. Triển vọng tương lai
Triển vọng tương lai: Có tác động giúp động cơ được hình thành một cách rõ
ràng và đúng đắn. Triển vọng tương lai định hướng nghề nghiệp và cuộc sống sau này
của mỗi cá nhân.
Mối quan hệ giữa nhu cầu thành công, nhu cầu tự điều khiển và triển vọng tương
lai: Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong sự hình thành và phát triển
động cơ học tập. Triển vọng tương lai phản ánh đích đến của nhu cầu thành công trong
tương lai, có tác động thúc đẩy nhu cầu thành công. Nhu cầu tự điều khiển có tác động
điều chỉnh nhu cầu thành công ở mức độ không gây thiệt hại đến sự phát triển của nhân
cách. Nhu cầu thành công cần cả hai yếu tố đó để có thể trở thành động cơ học tập đúng
đắn.
1.1.4. Động viên
Động viên là các tác nhân tâm lý quyết định phương hướng hành vi của một cá
nhân trong một tổ chức, mức độ nỗ lực của cá nhân, mức độ kiên trì trong việc đối mặt
với những khó khăn trước mắt. Như vậy, động viên sinh viên học tập là: “tạo ra sự nỗ
lực hơn ở sinh viên trong quá trình học tập trên cơ sở thoả mãn nhu cầu cá nhân.”
 Tại sao cần động viên sinh viên?
Động viên đúng sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực trong thái độ và hành vi của sinh
viên trên cơ sở đó các mục tiêu học tập được thực hiện. Muốn động viên được sinh
viên, nhà quản trị phải căn cứ trên động cơ học tập của sinh viên để tạo ra động lực thúc
đẩy họ học tập chăm chỉ hơn.
Dựa vào những gì đã nói ở trên và trong khuôn khổ của bài tiểu luận, nhóm 3
chúng tôi sẽ tiến hành phân tích hai thuyết động lực: Thuyết bậc thang nhu cầu của
Abraham Maslow và Thuyết hai nhân tố của Frederich Herzberg để rút ra những yếu tố
có tác động đến việc động viên sinh viên học tập.
1.2. Các học thuyết
1.2.1. Thuyết bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow (1908 – 1970) phát triển trên cơ sở nghiên cứu hành vi trong
tương quan nhu cầu con người. Hành vi con người phụ thuộc mức độ thỏa mãn nhu cầu
8

của họ. Nhu cầu con người đa dạng nhưng được xếp vào theo 5 bậc chủ yếu theo trình
tự như sau:
Nhu cầu được thỏa mãn theo thứ tự từ thấp lên cao. Tại mỗi thời điểm con người
chú động đến một nhu cầu nổi trội.
1.2.2. Thuyết hai nhân tố của Frederich Herzberg
1.2.2.1. Lý thuyết về học thuyết hai nhân tố
Học thuyết hai nhân tố đã được Frederick Herzberg phát triển từ thuyết động
viên của ông ta qua một cuộc khảo sát các chuyên gia làm việc trong xí nghiệp liệt kê
các nhân tố làm họ thõa mãn và các nhân tố làm cho họ được động viên cao độ. Và phát
hiện của Frederick Herzberg đã tạo ra 1 sự ngạc nhiên lớn. Frederick Herzberg đã chỉ ra
rằng đối nghịch của sự bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối
nghịch với sự thỏa mãn không phải là bất mãn mà là không thỏa mãn. Từ đó
F.Herzberg đã chia các nhân tố thành 2 nhóm: Nhân tố động viên và Nhân tố duy trì.
1.2.2.2. Nhân tố động viên
Các nhân tố liên quan đến sự thỏa mãn đối với công tác còn được gọi là các
NHÂN TỐ ĐỘNG VIÊN. (Đối với các nhận tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ
tạo ra sự thỏa mãn và từ đó sẽ động viên người lao động làm việc tích cực và chăm chỉ
hơn. Nhưng nếu không giải quyết tốt sẽ thì tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa
chắc bất mãn)
1.2.2.3. Nhân tố duy trì
Các nhân tố liên quan đến sự bất mãn còn được gọi là các NHÂN TỐ DUY TRÌ
hay lưỡng tính. (Đối với các nhân tố duy trì, nếu giải quyết không tốt sẽ tạo ra sự bất
9
mãn nhưng nếu giải quyết tốt sẽ tạo ra tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc đã thỏa
mãn.
Ví dụ: Nếu điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho sự học tập và nghiên cứu của
sinh viên chưa được xây dựng tốt và trang bị đầy đủ thì sẽ tạo ra sự bất mãn, song nếu
nó được xây dựng đúng thì chưa chắc tạo ra cho bạn sự thỏa mãn.
1.2.2.4. So sánh giữa hai nhân tố động viên và duy trì:
Dưới đây là bảng so sánh giữa hai nhân tố duy trì và động viên trong một tổ chức bất

kỳ.
Các nhân tố duy trì
(Liên quan đến quan hệ giữa các cá nhân và tổ
chức, bối cảnh làm việc hoặc phạm vi công việc )
Các nhân tố động viên
(Liên quan đến tính chất công việc, nội dung
công việc và những tưởng thưởng )
 Phương pháp giám sát
 Hệ thống phân phối thu nhập
 Quan hệ với đồng nghiệp
 Điều kiện làm việc
 Công việc ổn định
 Chính sách của công ty
 Địa vị
 Quan hệ giữa các cá nhân
 Sự thử thách công việc
 Các cơ hội thăng tiến
 Ý nghĩa cũa các thành tựu
 Sự nhận dạng khi công việc được
thực hiện.
 Ý nghiã của các trách nhiệm
 Sự công nhận
 Sự thành đạt
Dựa vào bảng phân tích ở trên, ta thấy được nhân tố duy trì chính là những vấn
đề hướng ngoại, còn nhân tố động viên chủ yếu là những vấn đề hướng nội, mà cụ thể ở
đây, đối với việc động viên sinh viên học tập, những nhân tố hướng nội sẽ liên quan
đến nhu cầu và động cơ học tập của sinh viên. Điều này chúng tôi sẽ bàn sâu hơn ở
chương 2.
 Ảnh hưởng của các nhân tố:
Các Nhân Tố Duy Trì Các Nhân Tố Động Viên

Ảnh hưởng của các nhân tố
Khi Đúng Khi Sai Khi Đúng Khi Sai
Không có sự bất
mãn
Bất mãn Thỏa mãn Không thỏa mãn
Không tạo ra sự Ảnh hưởng tiêu cực Động viên được tăng Không có sự bất mãn
10
hưng phấn hơn (chán nản, thờ ơ, ) cường, hưng phấn hơn
trong quá trình học tập
(Vẫn giữ được mức
bình thường)
Theo Herberg, muốn động viên tốt nhà quản trị cần phải thỏa mãn cả hai nhân tố động
viên và duy trì. Thiếu một trong hai sẽ khiến vấn đề động viên trở thành điều bất khả.
1.2.3. Tương quan giữa Thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow và hai
nhân tố của Frederich Herzberg
Sự tương quan giữa hai thuyết này được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Thang nhu cầu Maslow Hai nhân tố Herzberg
Tự thể hiện
Động viênTôn trọng
Xã hội
An toàn
Duy trì
Sinh lý
Dựa vào bảng trên, ta thấy được rằng để động viên sinh viên học tập cần thỏa mãn nhu
cầu xã hội, tôn trọng và tự thể hiện. Hay nói cách khác, sinh viên văn bằng hai đi học
không phải vì cơm áo gạo tiền là chính, mà động cơ thúc đẩy chính là nhu cầu được
giao tiếp và tạo mối quan hệ, nhu cầu nâng cao tri thức để được tôn trọng và nhu cầu
thể hiện chính mình trước mọi người.
11
Chương 2 – CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

VIỆC ĐỘNG VIÊN SINH VIÊN HỌC TẬP
2.1. Căn cứ trên động cơ học tập của sinh viên
Sau khi khảo sát và phỏng vấn, chúng tôi thấy rằng nhu cầu triển vọng tương lai
có tác động lớn nhất đối với sinh viên, sau đó là nhu cầu tự điểu khiển và cuối cùng là
nhu cầu thành công. Nhu cầu triển vọng tương lai của sinh viên khá cao và vượt trội
hơn hai loại động cơ còn lại. Nhu cầu thành đạt và nhu cầu tự điều khiển xấp xỉ nhau.
Điều này chứng tỏ sinh viên học tập nhằm lĩnh hội tri thức không phải đơn thuần
vì để dành điểm tốt hay nhận được sự ngợi khen từ phía bạn bè, thầy cô, gia đình… mà
quan trọng là những định hướng tương lai sắp tới trong cuộc đời và xây dựng mối quan
hệ trong công việc, nhất là với sinh viên văn bằng hai.
Đúc kết lại, hai yếu tố tác động đến việc động viên sinh viên học tập chính là
động cơ hoàn thiện tri thức và quan hệ xã hội.
2.1.1. Động cơ hoàn thiện tri thức
Động cơ hoàn thiện tri thức là động cơ chủ yếu đối với sinh viên văn bằng hai.
Mục đích học đại học để có kiến thức sâu rộng là mục đích có chiều hướng tích cực,
giúp sinh viên thúc đẩy việc học tập một cách tích cực hơn.
2.1.2. Đông cơ quan hệ xã hội
Đối với sinh viên văn bằng hai, những sinh viên đã bắt đầu đi làm tại các công ty
thì động cơ tạo mối quan hệ xã hội trong lớp cũng có vai trò quan trọng không kém.
Chính động cơ này góp phần duy trì tinh thần học tập và làm việc nhóm nơi sinh viên.
2.2. Căn cứ trên học thuyết hai nhân tố
12
Căn cứ trên học thuyết hai nhân tố và tham khảo thêm các tài liệu, chúng tôi xin mạn
phép liệt kê một số nhân tố tác động đến việc động viên học tập có thể được liệt kê như
sau:
Các Nhân Tố Duy Trì Các Nhân Tố Động Viên
1. Điều kiện học tập cơ sở vật chất.
2. Tài liệu giảng dạy và học tập.
3. Môi trường giảng dạy và học tập.
4. Cách đánh giá kết quả.

5. Tổ chức giảng dạy.
1. Vai trò của cha mẹ và bạn bè.
2. Phong trào thi đua khen thưởng
khích lệ động viên tinh thần.
3. Khuyến khích nghiên cứu.
4. Chính sách hỗ trợ học bổng.
5. Tạo ra cơ hội phát triển.
6. Tổ chức các chương trình giao lưu
văn nghệ.
Như đã nói trong phần học thuyết, để động viên sinh viên học tập hiệu quả cần có sự
phối hợp giữa hai nhân tố động viên và duy trì. Do đó, nhóm chúng tôi quyết định phân
tích cả hai khiến cạnh này nhằm mang lại cái nhìn toàn diện trong việc phân tích và ứng
dụng trong thực tiễn.
2.2.1. Nhân tố duy trì sinh viên học tập
Để cho sinh viên có thể được học tập và nghiên cứu trong 1 môi trường tốt thì
trước mắt nhà trường phải đáp ứng được các nhân tố thuộc nhóm duy trì:
2.2.1.1. Điều kiện học tập – cơ sở vật chất.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị là một tiêu chuẩn rất quan trọng trong
việc động viên sinh viên học tập. Hệ thống cơ sở vật chất tốt và đầy đủ thì mới có thể
đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên, tạo hứng thú, và niềm say mê học tập cho
sinh viên cũng như đảm bảo công tác giảng dạy của giảng viên.
2.2.1.2. Giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập
Môn học trong chương trình đào tạo cùng với nội dung, giáo trình đi kèm là yếu
tố hàng đầu mang lại tri thức, sự hiểu biết, kỹ năng cho sinh viên. Nội dung các môn
học cũng như hệ thống giáo trình rõ ràng, đi sâu vào thực tiễn và có tính áp dụng cao sẽ
thúc đẩy thái độ học tập của sinh viên nhằm tích luỹ kiến thức.
2.2.1.3. Môi trường giảng dạy và học tập
13
Môi trường giảng dạy và học tập: Để đáp ứng được yếu tố sinh viên lên lớp đầy đủ và
tham gia các đề tài nhóm bắt buộc giảng viên phải tạo ra 1 môi trường học tập năng

động thúc đẩy sự phát biểu của sinh viên.
2.2.1.4. Cách đánh giá kết quả học tập
Đòi hỏi giảng viên phải tổ chức đánh giá kết quả 1 cách công bằng và kỹ lưỡng
nếu không yếu tố này rất dễ dẫn đến tiêu cực và sự bất mãn trong sinh viên.
2.2.1.5. Tổ chức giảng dạy
Tổ chức giảng dạy: Giúp cho học viên thấy được bức tranh toàn thể của môn học
về mục tiêu hướng đến cũng như kết quả đạt được và cách làm như thế nào. Thông
thường để tổ chức giảng dạy đạt kết quả cao sinh viên phải trả qua 5 bước như sau:
(Lập kế hoạch, học tập, tổ chức học tập, đánh giá học tập, suy nghĩ lại)
2.2.1.5. Giảng viên và phương pháp giảng dạy
Giảng viên là người đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình học tập của sinh
viên, là người mang tri thức, dẫn dắt sinh viên người học tiếp cận tri thức. Trình độ,
kiến thức và khả năng sư phạm vững vàng, chuyên sâu và luôn cập nhật cùng với
những hình ảnh sự nhiệt tình trong giảng dạy của giảng viên có tác động rất lớn đến thái
độ học tập của sinh viên.
Phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, dễ hiểu, lấy người học làm trọng tâm
mới có thể tạo cho sinh viên sự hứng thú, niềm say mê trong học tập, từ đó góp phần
nâng cao thái độ tích cực học tập của sinh viên.
Sau khi đáp ứng được các yếu tố thuộc nhóm duy trì muốn đạt hiệu quả cao hơn
nữa nhà trường phải tìm cách đáp ứng được cả những yếu tố thuộc nhóm động viên.
2.2.2. Nhân tố động viên sinh viên học tập
Các yếu tố thuộc Nhóm Động Viên:
2.2.2.1. Vai trò của cha mẹ, và bạn bè
Gia đình và bạn bè có thể là 1 nhân tố giúp động viên và làm cho sinh viên nỗ
lực hơn nữa để đạt được kết quả mà cha mẹ và bạn bè kì vọng đồng thời qua đó có thể
tự hiện mình.
2.2.2.2. Phong trào thi đua khen thưởng
14
Phong trào thi đua khen thưởng khích lệ động viên tinh thần: Tạo ra được 1 môi
trường cạnh tranh trong học tập giúp khuyến khích tính tự tìm tòi và học hỏi của sinh

viên lên rất cao. Nhà trường có thể tổ chức những cuộc thi và giải thưởng hấp dẫn để
sinh viên có thể tham gia.
2.2.2.3. Khuyến khích nghiên cứu khoa học:
Nhà trường nên đầu tư các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên mang
tính thực tế cao và có thể ứng dụng vào đời sống xã hội, hỗ trợ ngân sách và đầu tư cho
nghiên cứu để sinh viên có thêm động lực học tập.
2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ học bổng
Chính sách hỗ trợ học bổng: Bênh cạnh đó nhà trường cần hỗ trợ học bổng giúp
cho các sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn đó cũng là 1 cách để động viên và khích lệ
tình thần sinh viên.
2.2.2.5. Tạo công ăn việc làm và cơ hội thăng tiến
Nhà trường có thể làm cầu nối giữa doanh nghiệp và sinh viên và giúp những
sinh viên có thể có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp và có thể tiếp cận được
các dự án mà doanh nghiệp dự định phát triển.
2.2.2.6. Tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ
Tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ: Những chương trình giao lưu văn
nghệ luôn giúp sinh viên có thể được mở rộng các mối quan hệ của mình. Bên cạnh đó
các chương trình văn nghệ có thể được coi là những món ăn tình thần không thể thiếu
trong mỗi ngôi trường.
Việc động viên sinh viên học tập và nghiên cứu cần phải đòi hỏi giải quyết thỏa
đáng, đồng thời hai nhóm nhân tố duy trì và động viên. Trách nhiện của những cán bộ
quản lý tổ chức là phải loại trừ sự bất mãn và tạo ra sự thỏa mãn. Không thể chú trọng
riêng đến 1 nhóm nào cả.
15
Chương 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua chương 1 và chương 2, chúng tôi muốn kết luận như sau:
• Sinh viên văn bằng hai là những người đã và đang đi làm, nên để động
viên tốt cần hiểu được động cơ học tập của họ. Qua nghiên cứu và khảo sát
thực tế, chúng tôi cho rằng có hai động cơ chính: hoàn thiện tri thức và

quan hệ xã hội.
• Thông qua nghiên cứu hai học thuyết: Thuyết bậc thang nhu cầu của
Maslow và Thuyết hai nhân tố của Frederich Herzberg, chúng tôi hiểu rằng
muốn động viên tốt cần thỏa mãn cả hai yếu tố động viên và duy trì, với
duy trì là yếu tố nền tảng và động viên yếu tố chủ chốt.

3.2. Khuyến nghị - Đề xuất
Dù chỉ là một bài tiểu luận nhỏ, nhóm chúng tôi cũng muốn gửi đến những nhà
quản trị của trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh những khuyến nghị nhỏ
của chúng tôi trong việc động viên sinh viên văn bằng hai trong việc học tập.
3.2.1. Với những yếu tố duy trì
Nhà trường phải đầu tư cơ sở vất chất về phòng học, phòng lap, phòng thực
hành, vv các trang thiết bị sự dụng cho việc nghiên cứu và phát triển đề tài đầy đủ.
VD: khối ngành kỹ thuật cần các trang thiết bị về máy móc hiện đại, về khối ngành
kinh tế có thể là những buổi hội thảo cầu nối giữa sinh viên và doanh nghiệp.
Tài liệu giảng dạy và học tập: Về thư viện của nhà trường phải được đầu tư kỹ
càng đa dạng và phong phú các tài liệu bao gồm cả tiếng Anh hoặc tiếng Việt từ nhiều
ngồn khác nhau thậm chí cao hơn nữa là thư viện điện tử có thể truy cập đến những
công trình nghiên cứu khoa học hoặc cái bài báo, luận văn vv
16
3.2.2. Với những yếu tố động viên
Yếu tố động viên sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc động viên sinh viên, nên nhà
trường cần đặc biệt quan tâm chú ý đến những yếu tố tác động này.
3.2.2.1. Củng cố niềm tin học tập và chú ý đến các hình thức khen thưởng
hay trách phạt
Việc xây dựng niềm tin vào sự thành công trong học tập sẽ có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên và ngược lại. Do đó, giảng viên cần
tập trung xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực bằng các biện pháp như: Làm
cho mục tiêu học tập rõ ràng và có thể đạt tới được; hiểu rõ năng lực của từng sinh viên
và chỉ rõ cho họ thấy được thế mạnh của mình để phát triển cũng như thấy được nhược

điểm để khắc phục…
Bên cạnh đó, các hình thức khen thưởng và trách phạt kịp thời, đúng lúc, đúng
chỗ sẽ có tác dụng lớn trong việc động viên, khuyến khích sinh viên học tập. Nhu cầu
được tôn trọng, được thừa nhận là nhu cầu cơ bản của con người. Và lời khen luôn có
giá trị động viên rất lớn.
3.2.2.2. Xây dựng bầu không khí tích cực học tập trong tập thể sinh viên
Tập thể sinh viên vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục góp phần hình
thành và phát triển toàn diện những phẩm chất, năng lực cho sinh viên. Việc lĩnh hội tri
thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng cũng như giáo dục thế giới quan khoa học,
đạo đức, niềm tin, động cơ, tính cách, thói quen và hành vi ứng xử đúng đắn có thể
được thực hiện trong hoạt động chung và giao tiếp trong tập thể. Bầu không khí trong
tập thể sinh viên là hiện tượng tâm lý phổ biến, nó được hình thành từ các mối quan hệ
qua lại giữa các thành viên trong tập thể.
3.2.2.3. Kích thích tinh thần say mê học tập, nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Động cơ học tập của sinh viên sẽ càng được củng cố hiệu quả nếu sinh viên cảm
thấy thật sự say mê, hứng thú với việc học tập và nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của hoạt động học tập đối với bản thân. Để đạt được điều đó, các Khoa cần áp dụng một
số biện pháp sau:
17
- Xây dựng môi trường học tập nghiêm túc, chất lượng, không có tiêu cực trong
học tập
và thi cử. Mỗi cán bộ, giảng viên trong Khoa phải là một tấm gương sáng về học tập,
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và làm việc. Từ đó, sinh viên sẽ xác định được động cơ
học tập đúng đắn, say mê học tập và nghiên cứu khoa học.
- Yêu cầu giảng viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kích thích tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Việc làm này sẽ giúp cho các giờ học trở nên
sinh động, sôi nổi, phát huy vai trò chủ động của sinh viên trong hoạt động học tập.
- Yêu cầu giảng viên thường xuyên phổ biến cho sinh viên nắm rõ về các thành
tựu mới của khoa học – công nghệ trong các bài giảng, đặc biệt là các môn học chuyên

ngành, nhằm giúp cho sinh viên có được “cái nhìn” khái quát về trình độ của mình đang
ở mức độ nào, từ đó có hướng phấn đấu học tập để đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o Sách giáo trình Hành vi tổ chức của Nguyễn Hữu Lam – NXB Lao động Xã hội
o Sách giáo trình tâm lí học đại cương của Nguyễn Quang Uẩn - Nxb ĐHSP
o Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Vũ Cao Đàm - Nxb Khoa học và kĩ
thuật Hà Nội
19

×