Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Điện Tử Thắng Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.49 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1 Khái quát chung về thuế GTGT 1
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT 1
1.1.3 Những điều kiện áp dụng thuế GTGT 2
1.1.4 Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT 3
1.1.5 Căn cứ tính thuế 4
1.1.6 Phương pháp tính thuế GTGT 5
1.1.7 Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ 9
1.1.8 Đăng ký, kê khai thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT 10
1.2 Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp 13
1.2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 13
1.2.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY TNHH Điện Tử Thắng Bắc 19
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Điện Tử Thắng Bắc 19
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.3 Đặc điểm quy trình kinh doanh 20
2.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 20
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20
2.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 22
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty Thắng Bắc 23
2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào 24
2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra 29
2.2.3 Kế toán thanh toán thuế GTGT 32
CHUƠNG 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ
TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC 34
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734


2
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Điện Tử
Thắng Bắc 34
3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty 34
3.1.2 Những tồn tại trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Điện
Tử Thắng Bắc 35
3.2 Một số đề xuất về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Điện Tử
Thắng Bắc 36
KẾT LUẬN
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
NSNN : Ngân sách nhà nước
BVMT : Bảo vệ môi trường
NK : Nhập khẩu
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
HĐ : Hóa đơn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TNHH 1 TV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
HHDV : Hàng hóa dịch vụ
BH và CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSCĐ : Tài sản cố định

CCDC : Công cụ dụng cụ
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734
4
LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng của Nhà nước. Nhà nước quy
định và thực hiện việc thu các loại thuế. Bộ máy nhà nước xuất hiện, đòi hỏi
phải có nguồn tài chính để trang trải cho các chi phí hoạt động của nó và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội. Để thực hiện điều đó, nhà nước đã
quy định các khoản đóng góp, đó cũng là hình thức phôi thai của thuế. Trong
các sắc thuế hiện nay thì thuế GTGT chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong
những năm qua, Nhà nước đã có nhiều điều chỉnh để phù hợp hơn với nền kinh
tế đang phát triển của đất nước. Phương pháp hạch toán tại các doanh nghiệp
cũng được hoàn thiện hơn. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong
công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Kế toán thuế là
công cụ quản lý và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò hết sức quan trọng đối
với Nhà nước nói chung và Doanh nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên loại thuế này vẫn còn những điểm đáng quan tâm và nghiên
cứu. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Điện
Tử Thắng Bắc” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu tham khảo cũng như kiến thức nên bài
luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Nội dung bài luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Điện tử Thắng Bắc

Chương 3: nhận xét đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc

TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát chung về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
* Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Tổng số thuế tính được ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối
cùng của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
* Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứ từ năm 1990, áp dụng thí điểm
từ tháng 9/1993 tại 11 đơn vị thuộc các ngành sản xuất đường, dệt may, xi
măng Luật thuế GTGT đầu tiên được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ II thông
qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế Luật
thuế doanh thu. Đến nay, Luật thuế GTGT đang được thi hành là luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; được sửa đổi bổ sung bởi Luật số
31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT
-Thứ nhất, đối với bất kỳ quốc gia nào thì thuế cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà nhiều nhất là thuế
GTGT.
-Thứ hai, cùng với các loại thuế khác, thuế GTGT có khả năng điều tiết
nền kinh tế vĩ mô:
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

2
+ Thuế được coi là một công cụ để phân phối lại sản phẩm, thực hiện
công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
+ Thuế là một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả thị trường, kích thích đầu tư, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
+ Thuế GTGT cho phép người nộp thuế có quyền tự kiểm tra, tự kê khai,
tự nộp thuế dựa trên các hóa đơn hợp pháp, hợp lệ nên nâng cao được tính tự
giác, tự nguyện trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời khuyến khích
việc thực hiện đúng và đầy đủ chế độ sổ sách, chế độ kế toán.
+ Thuế GTGT thúc đẩy việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, hạn chế
hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, tạo ra môi trường kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa
các đơn vị có liên quan trong việc cung ứng hàng hóa.
-Thứ ba, thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo
điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đánh vào thu nhập của người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, chỉ áp dụng cho người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng được thu qua nhiều giai đoạn, nhưng
không trùng lặp vì chỉ tính thuế trên phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở
từng giai đoạn.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì thuế GTGT là yếu tố cấu
thành trong giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không phải là yếu tố chi phí sản xuất
nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
1.1.3 Những điều kiện áp dụng thuế GTGT
Là một sắc thuế đã và đang được nhiều nước áp dụng nhưng để vận dụng
hiệu quả loại thuế này cần có những điều kiện sau đây:
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

3
- Nền kinh tế phát triển ổn định. Điều này giúp hạn chế việc giá cả các
loại hàng hóa thường xuyên thay đổi, làm cho thuế GTGT đầu ra của các cơ sở
kinh doanh nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào, dẫn đến Nhà nước không những không
có nguồn thu mà còn phải hoàn thuế cho các đơn vị.
- Nhà Nước phải thực sự quản lý nền kinh tế bằng pháp luật một các hiệu
quả nhất để tránh việc thất thoát thuế.
- Các cơ sở kinh doanh thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán một cách
thống nhất, hóa đơn chứng từ cần được sử dụng trong mọi giao dịch và phải có
sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng quản lý thuế.
- Cán bộ cơ quan thuế phải có năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện
các quy trình, kỹ thuật quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành luật, tự giác trong kê
khai thuế cũng như trong nộp thuế.
- Phải có sự hỗ trợ, tuyên truyền của các phương tiện truyền thông hiện
đại để nâng cao nhận thức của người dân. Điều này sẽ giúp việc quản lý và thu
thuế thuận lợi hơn, tránh được những thắc mắc của người dân, đồng thời đảm
bảo quyền lợi, nghĩa vụ nộp thuế của họ.
1.1.4 Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
1.1.4.1 Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của Chính Phủ thì : “Đối tượng chiu thuế GTGT là hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế.
* Đối tượng không chịu thuế:
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT và Điều 4 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của Chính Phủ thì bao gồm có 28 nhóm hàng hóa dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT. Các nhóm hàng hóa này chủ yếu là các đối
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

4
tượng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho xã hội như sản phẩm trồng trọt chăn nuôi
do nông dân tự sản xuất và tự bán, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính
chất lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế,văn hóa, giáo dục, đào tạo,
hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng nhập khẩu trong một số trường hợp như được
biếu tặng, viện trợ
1.1.4.2 Đối tượng nộp thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:
“Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài (gọi
chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế”.
1.1.5 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.1.5.1 Giá tính thuế
- Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT:

Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc
chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có thuế
GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ hay giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ
hàng hóa nhập khẩu.
-Thời điểm xác định thuế GTGT:
+ Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
+ Đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay
chưa thu được tiền.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

5
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng kí tờ khai hải quan.
- Cách xác định giá tính thuế GTGT của một số hàng hóa, dịch vụ (Biểu
số 1-trang 1-PL).
1.1.5.2 Thuế suất thuế GTGT
Theo luật thuế GTGT, hiện có 3 mức thuế suất thuế GTGT khác nhau là
0%, 5%, 10% được áp dụng thống nhất theo từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu sản xuất kinh doanh trong nước hay nhập khầu.
-Thuế suất 0% : áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây
dựng lắp đặt các công trình ở nước ngoài và doanh nghiệp chế xuất. Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ gia công xuất khẩu, hàng hóa
bán cho các cửa hàng miễn thuế, hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo
quy định.
-Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã

hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các
ngành lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm thực hiện
chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất; các ngành sản xuất kinh doanh
đang gặp khó khăn
-Thuế suất 10%: là mức thuế phổ biến được áp dụng với tất cả các hàng hóa,
dịch vụ thông thường và các hàng hóa không thiết yếu, không nằm trong diện
chịu các mức thuế 0% và 5%.
1.1.6 Phương pháp tính thuế GTGT
Các sơ sở sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT phải nộp theo 1 trong 2
phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
1.1.6.1 Phương pháp khấu trừ thuế
a) Đối tượng áp dụng
Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

6
theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
b) Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT phải nộp = −
đầu ra được khấu trừ

Trong đó:
Giá tính thuế của Thuế suất thuế
Thuế GTGT đầu ra = hàng hóa, dịch vụ X GTGTcủa hàng
chịu thuế bán ra hóa, dịch vụ đó


-Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
-Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ và ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập
khẩu.
*Lưu ý: - Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán chưa thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trong trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa
có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính
trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
* Điều kiện được khấu trừ thuế đầu vào:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng trong sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh thu.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

7
- Trường hợp TSCĐ sử dụng riêng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của TSCĐ được tính vào nguyên giá của
TSCĐ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai trong
tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Nếu phát hiện số
thuế đầu vào kê khai khấu trừ còn sót thì phải kê khai khấu trừ bổ sung trước
khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế.
- Áp dụng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào

từng lần theo hóa đơn có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải
có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung
ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
- Trường hợp có hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp
luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù); không
ghi hoặc ghi sai một số chỉ tiêu bắt buộc như tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, bị tẩy xóa, hóa đơn khống, hóa đơn ghi
không đúng giá trị thực của hàng hóa dịch vụ thì cơ sở kinh doanh sẽ không
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.1.6.2 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng áp dụng
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật trừ các tổ chức cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò phát triển
và khai thác dầu khí.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

8
- Hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
b) Xác định thuế GTGT phải nộp
GTGT của hàng Thuế suất áp dụng
Số thuế GTGT phải nộp = hóa, dịch vụ chịu x đối với hàng hóa,
thuế bán ra. dịch vụ đó.
* Nếu cơ sở thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa thì:

Giá thanh toán Giá thanh toán của
GTGT của HHDV = của hàng hóa, - hàng hóa, dịch vụ
dịch vụ bán ra. mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
* Nếu cơ sở kinh doanh có đầy đủ hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra nhưng
không đủ hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào thì:
GTGT của HHDV = Doanh thu x Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được xác
định như sau:
-Thương mại : 10%
-Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầy nguyên liệu, vật liệu) : 50%
-Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên liệu, vật liệu: 30%
Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy dủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ % GTGT do Bộ tài chính quy định.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

9
1.1.7 Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
 Các loại hóa đơn:
- Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân kê khai,

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau:
+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi
bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường
hợp được coi như xuất khẩu.
+ Tổ chức cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “dành cho tổ chức,
các nhân trong khu phi thuế quan”.
- Hóa đơn xuất khẩu là loại hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, hình thức và nội dung theo
thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.
- Hóa đơn khác gồm: vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận
tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng , hình thức và nội dung được
lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
 Hình thức hóa đơn:
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các
thiết bị tin học, máy tính tình hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
- Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ, quản lý theo quy
định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

10
- Hóa đơn đặt in là hóa đơn do tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo
mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan
thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh.

1.1.8 Đăng ký, kê khai thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT
1.1.8.1 Đăng kí thuế
- Đối tượng đăng ký thuế: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT kể cả các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế:
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với các tổ chức không thuộc diện
đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay.
- Phát sinh yêu cầu hoàn thuế.
- Trường hợp sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc thay đổi ngành kinh doanh,
cơ sở phải báo vơi cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành các
hoạt động trên.
1.1.8.2 Kê khai thuế
- Cơ sở kinh doanh thuế GTGT theo tháng thì nộp tờ khai cho cơ quan
thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;
kể cả trường hợp không phát sinh thuế đầu vào hay thuế đầu ra thì cơ sở kinh
doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo quy định
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

11
- Cơ sở kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế phải kê

khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng kỳ hạn với thời hạn nộp tờ khai thuế hải
quan.
- Cơ sở kinh doanh kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế thì thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 45 kể từ ngày diễn ra các hoạt động trên.
1.1.8.3 Nộp thuế
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đồng tiền sử dụng để nộp vào NSNN là đồng Việt Nam.
- Người nộp thuế GTGT có thể nộp thuế tại các địa điểm sau:
+ Tại kho bạc Nhà Nước;
+ Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế;
+ Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và các tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1.1.8.4 Quyết toán thuế
- Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế đều phải lập và gửi báo cáo quyết toán thuế hàng năm cho cơ quan thuế.
- Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất là không
quá 90 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế
- Trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, cơ sở sản xuất kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734


12
quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản.
1.1.8.5 Hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng
hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất
mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu
tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị
gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu
trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có
số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn
thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo.

TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

13
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định
của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia
tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
1.2 Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ) là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
được khấu trừ của doanh nghiệp, kế toán sử dụng Tài khoản 133 “Thuế GTGT
được khấu trừ”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
 Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

- TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
- TK 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

14
TK 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Tùy theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng các sổ, biểu mẫu
theo quy định. Từ hóa đơn thuế GTGT, kế toán tiến hành ghi định khoản vào sổ
nhật kí chung, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản làm căn cứ lập báo cáo.
 Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Sơ đồ 1-
trang 3-PL)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC, TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 152, 153, 211, 213 (Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133 (1331, 1332) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC dùng ngay vào hoạt động SXKD:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242 (Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
+ Khi mua hàng hóa giao bán ngay, không qua nhập kho:
Nợ TK 632 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
+ Khi nhập khẩu vật tư, CCDC, hàng hóa, TSCĐ:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Giá mua chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (3332, 3333) (Thuế NK, thuế TTĐB nếu có)

Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được phản ánh:
Nợ TK 133 (1331, 1332) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 333(12) (Thuế GTGT của hàng NK phải nộp NN)
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

15
+ Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá
do kém chất lượng, mất phẩm chất:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153,156 (Trị giá hàng trả lại)
Có TK 133(1) (Phần thuế GTGT của hàng trả lại, giảm giá)
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ.
Cuối kỳ, kế toán tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
như sau:
Số thuế đầu Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ Tổng số thuế
vào được = x GTGT đầu
khấu trừ Tổng doanh thu trong kỳ vào trong kỳ
Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

= =

Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính vào giá vốn hàng

bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 133
Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn thì phân bổ dần:
Nợ TK 142,242
Có TK 133
Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
Tổng số thuế GTGT
đầu vào trong kỳ
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

16
Sang kỳ sau kế toán tiến hành phân bổ:
Nợ TK 632
Có TK 142,242
1.2.1.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
Để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng hóa nhập
khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp vào NSNN, kế toán sử dụng tài khoản 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN;
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;
- Số thuế GTGT đầu ra phải nôp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao

đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác;
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN cuối kỳ.
Trong trường hợp đặc biệt, TK 333(1) có thể có dư bên Nợ, phản ánh số thuế
GTGT đã nộp lớn hơn số thuế GTGT phải nộp cho Nhà Nước hoặc số thuế đã
nộp được xét miễn giảm, giảm nhưng chưa được thực hiện.
 Tài khoản 333(1) có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 333(11) - Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Tài khoản 333(12) - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
 Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra được khấu trừ: (Sơ đồ 2-
Trang 4 –PL)
+ Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

17
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDV - giá bán chưa thuế)
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDV – giá bán chưa thuế)
Có TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện – Lãi trả chậm)
+ Trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình hoặc bất động sản đầu
tư thu tiền trước nhiều kỳ
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)

Có TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện – giá chưa thuế)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt
động TSCĐ, bất động sản đầu tư:
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDC)
Sang các kỳ tiếp theo, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động TSCĐ, bất động sản đầu tư:
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDC)
Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về
cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư
không thực hiện được (nếu có):
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Nợ TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, 112 (Tổng số tiền trả lại)

TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

18
1.2.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
Giá của vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào được tính là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được tính theo phương
pháp trực tiếp không theo dõi trên tài khoản 133 mà tính trực tiếp vào giá trị vật
tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào. Không được khấu trừ hay hoàn thuế đối
với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 3-trang 5-PL)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị hàng

hóa là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
1.2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra, phải nộp:
 Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 4-trang 6-PL)
+ Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, kế toán lập hóa đơn
thông thường, không hạch toán thuế và phản ánh doanh thu là tổng giá thanh
toán:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Doanh thu + thuế GTGT phải nộp)
+ Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động SXKD:
Nợ TK 511 (Doanh thu BH và CCDV)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
+ Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK 515, 711 (Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
+ Khi nộp thuế vào NSNN:
Nợ TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, 112
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC

2.1 Tổng quan chung về công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc
Tên công ty : Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc
Tên giao dịch : Công ty điện tử Thắng Bắc

Tên giao dịch quốc tế : Thang Bac Electronic Co.,Ltd
Ngày cấp giấy phép : 27/01/2000 Giấy phép kinh doanh số 5700299313 do tỉnh
Quảng Ninh cấp
Ngày hoạt động: 01/04/2000
Trụ sở chính : Số nhà 419 đường Lê Thánh Tông - Phường Bạch Đằng - Thành
phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
Ngành nghề kinh doanh : Điện tử , thiết bị điện tử gia dụng, tin học , phần cứng ,
sx, kd và bảo trì sửa chữa,viễn thông , thiết bị: điện thoại cố định, di động, fax,
tổng đài ,dịch vụ vận tải.
Mã số thuế : 5700299313
Số điện thoại : (033) 3825724
Số Fax : (033) 3821090

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH điện tử Thắng Bắc hoạt động và kinh doanh theo luật
pháp Việt Nam . Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ
phần và Luật doanh nghiệp.
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

20

Được thành lập từ ngày 02/11/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/2000 cho đến nay công ty đã từng bước phát triển mở rộng thêm nhiều
mặt hàng đa dạng và có chất lượng cao nên qua 15 năm xây dựng và phát triển
công ty đã được nhiều bạn hàng trong và ngoài nước biết đến và đặt nhiều niềm
tin vào doanh nghiệp.
2.1.3 Đặc điểm quy trình kinh doanh
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên

công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc luôn phải đẩy mạnh công tác khai thác thị
trường, công tác marketing để tìm ra các nguồn hàng mới, tiếp cận các khách
hàng tiềm năng, tìm những cơ hội kinh doanh mới
2.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 5-trang 7 - PL)
- Giám đốc : Là người điều hành chung của toàn công ty, là người đưa ra
các quyết định cuối cùng cho các phương án kinh doanh, đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt đọng kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc : Là người hỗ trợ chính cho giám đốc, giúp giải quyết các
công việc khi vắng mặt giám đốc, có thể tahy mặt giám đốc trực tiếp điều hành,
quản lý các mặt của công ty như: tài chính, hành chính và các vấn đề nội bộ của
công ty.
- Phòng kế toán: Do kế toán trưởng điều hành,phòng này có chức năng
tổng hợp các ghi chép về hoạt động kinh doanh của công ty và báo cáo cho ban
giám đốc khi có quyết định kiểm tra.Phòng kế toán được áp dụng theo chế độ kế
toán hiện hành và tổ chức chứng từ,tài khoản,sổ sách kế toán,thực hiện báo cáo
tài chính theo đúng quy định về thời gian và chất lượng của báo cáo đảm bảo
đầy đủ về nội dung,tổ chức kiểm tra thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tìm kiếm thị trường,tìm nhà cung
ứng,tìm kiếm khách hàng,lập các kế hoạch và chiến lược bán hàng,đồng thời
TRƯỜNG ĐH KD&CN HÀ NỘI GVHD: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
THÁI BÍCH DIỆP - LỚP: KT16.09 MSV: 11D00734

21
thực hiện luôn việc marketing các mặt hàng của công ty để đưa lên thị
trường,lập bộ chứng từ mua bán và thanh toán quốc tế (hàng nhập từ nước
ngoài).Thực hiện việc đàm phán,thỏa thuận và soạn thảo hợp đồng thương
mại,nhập khẩu hàng hóa khi có các đơn đặt hàng.Tổ chức giao nhận và thông
quan hàng hóa,tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến hàng hóa như Hải
quan.
- Phòng hành chính: Khai báo tình hình về nhân sự,chịu trách nhiệm quản

lý các hồ sơ của công ty,quản lý tình hình nhận sự của công ty,sắp xếp điều hành
nhân sự,đăng ký làm sổ bảo hiểm xã hội_bảo hiểm thất nghiệp cho toàn thể nhân
viên,thực hiện các công việc về soạn thảo các văn bản,biên bản họp bàn,tiếp
nhận các quyết định,các văn bản ở trên đưa xuống,có trách nhiệm quản lý con
dấu,lưu trữ hồ sơ.Tổ chức các hoạt động tập thể cho các nhân viên trong công ty
như tham quan,nghỉ mát…vào các dịp lễ tết.
- Phòng kỹ thuật: Khi hàng hóa đã về nhập kho,nhận được phiếu nhập kho
thì chuẩn bị tiến hành kiểm tra các thông số kỹ thuật của sản phẩm,loại bỏ các
sản phẩm sai hỏng và báo cho bộ phận kho,phòng kinh doanh và cấp trên được
nắm rõ,tư vấn về kỹ thuật cho phòng kinh doanh.
- Kho: Khi hàng hóa đã về để nhập kho thì nhân viên kho có trách nhiệm
tổ chức cho hàng nhập kho,kiểm tra lại các chứng từ có liên quan đến lô hàng
nhập,kiểm kê số lượng hàng xem có đủ số lượng theo đúng chứng từ nhập hay
không,tiến hành vào sổ sách,nhập mã số và số lượng vào máy tính.Cũng như
nhập kho khi xuất hàng cũng phải kiểm tra lại số lượng đã được ghi trên phiếu
xuất kho rồi mới xuất ra,ghi phiếu xuất kho,vào sổ sách khi xuất hàng ra.Di
chuyển hàng từ kho lên cửa hàng để kinh doanh.Có trách nhiệm cung cấp các số
liệu về nhập xuất tồn cho các phòng có liên quan cũng như cấp trên khi có yêu
cầu để kiểm tra đối chiếu sổ sách.Ngoài ra,trong kho cũng có trách nhiệm bảo vệ
giữ gìn cho hàng hóa,báo cáo khi có hàng hóa bị mất hay hỏng hóc xảy ra,kiểm
tra theo dõi số lượng hàng hóa tồn đọng trong kho.

×