Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 102 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







LƯU TRIỆU CƠ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








LƯU TRIỆU CƠ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 06340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS.HỒ TIẾN DŨNG








Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
i


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ ĐỀ
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM KẾT
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ KINH
DOANH 3
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 4
1.2. VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN KHI ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH 5
1.3.1. Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống trong việc xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.3.2. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp với lợi ích xã hội 6
ii


1.3.3. Bảo đảm kết hợp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi
ích của người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc 6
1.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải trên cả hai mặt định tính và
định lượng 6
1.4. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH 7
1.4.1. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh 7
1.4.2. Nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh 8
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 9
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 9
1.5.1.1. Tỷ suất thuế trên vốn 9
1.5.1.2. Thu nhập bình quân của người lao động 9
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 10
1.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 10
1.5.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản 11
1.5.2.3. Sức sinh lời của Doanh thu thuần (Doanh lợi bán hàng) 13
1.5.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí (Doanh lợi chi phí) 13
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 15
1.5.3.1. Năng suất lao động 15
1.5.3.2. Mức sinh lợi của lao động 15
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.6.1. Nhân tố bên trong 16
1.6.1.1. Trình độ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 16
1.6.1.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 17
1.6.1.3. Sản phẩm, dịch vụ 17

1.6.1.4. Vốn của doanh nghiệp 17
iii


1.6.1.5. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 17
1.6.1.6. Chi phí 18
1.6.1.7. Năng suất lao động 18
1.6.2. Nhân tố bên ngoài 18
1.6.2.1. Chính sách tài chính và thuế 18
1.6.2.2. Giá cả 18
1.6.2.3. Thị trường (khách hàng) 18
1.6.2.4. Đối thủ cạnh tranh 19
1.6.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro 20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BƯU
ĐIỆN TP.HCM 22
2.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TP.HCM 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện TP.HCM 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện TP.HCM 23
2.1.3. Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu 24
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực 28
2.1.5. Tình hình lợi nhuận 31
2.1.6. Tình hình cơ sở vật chất 32
2.1.7. Tình hình doanh thu 33
2.1.8. Tình hình chi phí 36
2.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TP.HCM GIAI ĐOẠN
2008 – 2012 39
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 39
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 40
2.2.2.1. HIệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 41

iv


2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản 41
2.2.2.3. Sức sinh lời của Doanh thu thuần 42
2.2.2.4. HIệu quả sử dụng chi phí (Doanh lợi chi phí) 44
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 45
2.2.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro 46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
BƯU ĐIỆN TP.HCM 47
2.3.1. Ưu điểm 47
2.3.2. Hạn chế 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TP.HCM
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CƠ BẢN CỦA BƯU ĐIỆN
TP.HCM ĐẾN NĂM 2018 50
3.1.1. Quan điểm 50
3.1.2. Mục tiêu 51
3.1.3. Các chỉ tiêu cơ bản của giai đoạn 2013 – 2018 51
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
BƯU ĐIỆN TP.HCM 52
3.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản 52
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 54
3.2.2.1. Củng cố các dịch vụ truyền thống 54
3.2.2.2. Phát triển hệ thống các quầy hàng bán lẻ hàng hóa 60
3.2.2.3. Phát triển dịch vụ vận chuyển hành khách 62
3.2.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị bán hàng và chăm sóc khách hàng
64
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản trị tài chính 66
v



3.2.3.1. Sử dụng tiết kiệm chi phí 66
3.2.3.2. Từng bước hoàn thiện chương trình quản trị rủi ro 67
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh 68
3.2.4.1. Sát nhập các bưu cục nhỏ thành bưu cục cụm 69
3.2.4.2. Giảm thời gian mở cửa giao dịch 69
3.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị nguồn nhân lực
71
3.2.5.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý 71
3.2.5.2. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực 72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN
VIỆT NAM 78
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng


vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCVT
TP.HCM
: Bưu chính Viễn thông
: Thành phố Hồ Chí Minh
BĐH : Bưu điện huyện

BĐTT : Bưu điện trung tâm
BĐVHX : Bưu điện văn hóa xã
DV : Dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KT & VC : Khai thác và vận chuyển
TK : Thủ kho
TP : thành phố
TQ : Thủ quỹ
TSCĐ : Tài sản cố định
Tr đ : triệu đồng












vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Tình hình nguồn nhân lực 27
Bảng 2.2 Tình hình lao động tại các đơn vị trực thuộc 30

Bảng 2.3 Tình hình lợi nhuận 31
Bảng 2.4 Tình hình tài sản cố định 33
Bảng 2.5 Tình hình doanh thu 34
Bảng 2.6 Tình hình chi phi 37
Bảng 2.7 Tỷ suất thuế trên vốn 39
Bảng 2.8 Thu nhập bình quân của người lao động 40
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 41
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng tài sản 42
Bảng 2.11 Sức sinh lời của doanh thu thuần 43
Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng chi phí 44
Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng lao động 46
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu cơ bản của giai đoạn 2013 – 2018 51
Bảng 3.2 Tổng hợp doanh thu, chi phí sau khi thực hiện các giải pháp . 76
Bảng 3.3 Dự kiến hiệu quả kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 77












viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Bưu điện TP.HCM 24



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công luận văn này, bản thân tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu của quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS-TS. Hồ Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ bản thân tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao
học kinh tế khóa K19, ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban lãnh đạo và các
Phòng chức năng của Bưu điện TP.HCM, các bạn đồng nghiệp và người thân.

LƯU TRIỆU CƠ




















LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết luận văn này là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Đồng thời
tôi cũng cam đoan rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình

LƯU TRIỆU CƠ






















1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, các tập đoàn kinh tế đã dần trở mình
hòa nhập với xu thế phát triển chung của đất nước, Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam được giao về Bộ Thông Tin và Truyền Thông quản lý từ ngay những ngày đầu
năm 2013. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra cho chúng ta cơ hội và thách thức
mới, chúng ta phải thích ứng ngay với điều kiện mới. Không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam được chuyển quyền đại diện chủ sở hữu
nhà nước về Bộ Thông Tin và Truyền Thông, việc chuyển giao này là xu thế tất yếu
khách quan. Trưởng thành từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, kế thừa và
phát huy thương hiệu, uy tín, mạng lưới điểm phục vụ rộng khắp, với một đội ngũ
trung thành, dũng cảm, tận tụy, sáng tạo, nghĩa tình.
Được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ phục vụ Bưu chính công ích trên
toàn mạng lưới, bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đây cũng là ưu thế thấy rõ,
tuy nhiên với bộ máy khá cồng kềnh và kém hiệu quả trên toàn mạng lưới, năng
suất lao động quá thấp, chất lượng của đội ngũ chưa cao, không đáp ứng được yêu
cầu của tình hình mới, hiệu quả kinh doanh còn nhiều bất cập.
Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị thành viên của Tổng Công ty

Bưu Điện Việt Nam, là đơn vị đầu tàu trong toàn ngành, với những ưu thế to lớn
của thị trường thành phố Hồ Chí Minh, là đơn vị phải luôn luôn phát huy lợi thế
này, nâng cao hiệu quả kinh doanh trên các đơn vị cơ sở, tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển bền vững của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, tận dụng hiệu
quả nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ những yêu cầu đòi hỏi cấp thiết
đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bưu điện
thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, phân tích đánh giá thực trạng
kinh doanh của Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008 – 2012,
phân tích những yếu tố chủ yếu tác động hiệu quả kinh doanh của Bưu điện thành
phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó nhận định thực trạng của Bưu điện thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó đề ra những giải pháp khắc phục yếu kém, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 - 2018.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Bưu điện thành phố Hồ
Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu được xác định là Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh
và dựa vào các số liệu về kết quả kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn 2008 –
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản như: Phỏng vấn chuyên gia, tổng hợp thống kê, phân tích dữ liệu, sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp suy luận để đánh giá kết quả đạt được, các yếu
tố tác động đến hiệu quả kinh doanh để từ đó đề ra được các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện TP.HCM cho giai đoạn tiếp theo.
5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Bưu điện thành
phố Hồ Chí Minh.
 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh được những
thiếu sót nhất định, rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô và các Bạn.
3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ KINH
DOANH
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý
luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực,
tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. “Nguồn: Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Khoan và dịch vụ Khoan dầu khí, (2011)” [7]
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững. Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của

phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không
ngừng. Mặt khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên thị trường.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh các chỉ tiêu cần được xem xét gắn với
thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên của đất nước.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở các
bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài
4


hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, chi phí…Yêu cầu
phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến từng chỉ tiêu chi tiết, khái quát hóa để đưa ra các
thông tin hữu ích là cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh. “Nguồn: Giáo trình
phân tích kinh doanh, 2009” [1]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã
hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định,
tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh
hiệu quả kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý,
căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ
tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu thời gian và không gian phân

tích. “Nguồn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Khoan và
dịch vụ Khoan dầu khí, (2011)” [7]
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích,
do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân
tích. Nhưng tùy theo mục đích của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân
tích có thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi
đó các chỉ tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.
1.2. VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tự lo đầu ra và đầu vào. Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường và sự quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh có
5


ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế như hiện nay.
Vai trò của hiệu quả kinh doanh được thể hiện trên cả ba mặt sau đây:
 Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào hiệu
quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của đất nước, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
 Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu sống còn của
doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, cũng tùy thuộc vào môi trường kinh doanh, trình độ công nghệ và trình độ
quản lý. Những doanh nghiệp khi kinh doanh hiệu quả sẽ có nhiều cơ hội để tái đầu
tư về công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
 Đối với đội ngũ người lao động: Khi doan nghiệp kinh doanh có hiệu
quả sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc cho người lao động. Bên

cạnh đó, khi người lao động ổn định cuộc sống, thì họ sẽ có điều kiện nâng cao
năng suất lao động, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. “Nguồn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Khoan
và dịch vụ Khoan dầu khí, (2011)” [7]
1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN KHI ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH
1.3.1. Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống trong việc xét hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo quan điểm này, tính toàn diện và tính hệ thống thể hiện ở chỗ xem xét
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý đến tất cả các mặt, các
khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Phải xem xét ở góc độ không
gian và thời gian; các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hiện tại phải phù hợp với
chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

6


1.3.2. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp với lợi ích của xã hội
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải phù hợp và thống nhất với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, với mục tiêu chiến lược của Nhà nước. Bởi vì mỗi doanh nghiệp như là một tế
bào trong một cơ thể là nền kinh tế quốc dân, nên khi tính toán các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh thì không được làm tổn hại đến nền kinh tế quốc dân, đến
lợi ích chung của xã hội. Đặc biệt điều này rất quan trọng đối với nền kinh tế nước
ta hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bởi vì ngoài mục
tiêu kinh tế còn phải quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội.
1.3.3. Bảo đảm kết hợp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với
lợi ích của người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc
Quan điểm này xuất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi

con người là nguồn lực và vốn quý nhất của doanh nghiệp, bởi vì suy cho cùng thì
những thành công hay thất bại trên thị trường đều có nguyên nhân từ con người và
yếu tố con người vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của hoạt động kinh doanh.
Sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ nhân cách của người lao động không
những thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà
nước, mà còn tạo điều kiện giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
1.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải trên cả hai mặt định tính
và định lượng
Theo quan điểm này, phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên cả hai mặt định tính và định lượng. Chỉ có như vậy thì việc đánh giá mới đảm
bảo tính đúng đắn và tính toàn diện. Trong đó về định tính hiệu quả kinh doanh
phản ánh sự cố gắng nỗ lực phấn đấu, trình độ quản lý kinh doanh của mỗi khâu,
mỗi bộ phận, mỗi cấp trong kinh doanh và nó còn phản ánh sự gắn bó trong việc
giải quyết những mục tiêu về kinh tế với những mục tiêu về xã hội. “Nguồn: Nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Khoan và dịch vụ Khoan dầu
khí, (2011)” [7]
7


1.4. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH
1.4.1. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi
đối tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối
tượng khác nhau.
Đối với các nhà quản trị kinh doanh như Giám đốc, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Trưởng các bộ phận, thu nhận các thông tin từ việc phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, từ đó phát huy những mặt
tích cực và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản

xuất để khai thác tiềm năng sử dụng của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư như các cổ đông, các công ty liên doanh thông qua
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ
tức… để tiếp thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay rút
vốn nhằm thu lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính
thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra
các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn
và lãi, đảm bảo an toàn cho các công ty cho vay.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán Nhà
nước, cơ quan thống kê thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính
có đúng không, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp, các ngành.
Thông qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng góp phần hoàn thiện
chế độ tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
8


như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó họ an
tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp.
Tóm lại, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối
tượng khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối
tượng. “Nguồn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Khoan và
dịch vụ Khoan dầu khí, (2011)” [7]
1.4.2. Nhiệm vụ của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý, khi phân tích

hiệu quả kinh doanh cần phải xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp
nhằm cung cấp các thông tin chính xác cho các đối tượng để đưa ra các
quyết định phù hợp.
Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp cho từng mục tiêu và nội dung cụ
thể như vậy mới đảm bảo quá trình phân tích đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp. Mỗi một phương pháp thường phù hợp với những mục tiêu và
nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phân
tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên các góc độ như sức sinh lời kinh tế của tài
sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, lãi cơ bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế so với doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí… Mặt
khác khi phân tích hiệu quả kinh doanh của từng nội dung cần kết hợp nhiều
phương pháp phân tích như phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ. Phương
pháp loại trừ mới xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
bằng định lượng cụ thể. Từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đâu là
nhân tố tích cực, tiêu cực, đâu là nhân tố bên trong và bên ngoài, từ đó đưa ra các
biện pháp tương ứng, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu là báo cáo kết
quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó còn kết hợp các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
9


Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh được xét trên mọi góc độ như phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử
dụng chi phí. Tùy theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi
tiết, đánh giá khái quát… Sau đó tổng hợp để đưa ra các nhận xét
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. “Nguồn: Giáo trình phân tích kinh doanh,
2009” [1]
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là chỉ tiêu đánh giá đồng thời cả
về mặt kinh tế và mặt xã hội. Nó không chỉ phản ánh hiệu quả việc đóng góp của
doanh nghiệp vào bản thân sự phát triển của doanh nghiệp mà còn thể hiện hiệu quả
sự đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, vào việc thực hiện mục
tiêu nâng cao đời sống người lao động. Bao gồm:
1.5.1.1. Tỷ suất thuế trên vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đóng góp được bao nhiêu đồng thuế cho ngân sách nhà
nước. Chỉ tiêu tỷ suất thuế trên vốn phản ánh một cách rõ nét hiệu quả đóng góp
của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân. Tỷ suất thuế trên vốn cao và tăng lên
chứng tỏ hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp tạo ra lớn và phát triển theo
chiều hướng tốt. Chỉ tiêu này được tính như sau:

ỷấℎếêố =
ổốℎếℎảộ
ổàảìℎâ
100

1.5.1.2. Thu nhập bình quân của người lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập bình quân trên một lao động, nó thể hiện
kết quả hoạt động của doanh nghiệp vào việc cải thiện đời sống của người lao động.
10


Chỉ tiêu này được tính như sau:


ℎℎậìℎâủườđộ =
ổℎℎậ
độìℎâ


1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có thể
được đánh giá qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ
quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, với
mục đích tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn phát triển. Khi phân tích
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu
hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy
động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho tăng trưởng doanh
nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì
hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì
có thể do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức
độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của
vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể. Chỉ tiêu này được tính như sau:

ứ sinh ờủốℎủởℎữ =
ợℎậℎế
ốℎủởℎữìℎâ




11


- Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn chủ sở hữu quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở
hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Chỉ
tiêu này được tính như sau:

ốòủốℎủởℎữ =
ℎℎℎầ
ốℎủởℎữìℎâ


- Suất hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có một đồng doanh thu thuần thì mất bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
càng cao, đó là nhân tố mà các nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt động kinh
doanh nhằm tăng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

ấℎℎíủốℎủởℎữớℎℎℎầ
=
ốℎủởℎữìℎâ
ℎℎℎầ


1.5.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn

diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt
nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây
dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm
của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng
phương pháp đánh giá thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở phân
tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
12


sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã đầu tư.
Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản như sau:
- Sức sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp
đầu tư một đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này được tính như sau:


ứ sinh ờủàả =
ợℎậℎếℎℎậℎℎệ
àảìℎâ


- Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động
nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau
:
ốòủàả =
ổℎℎℎầ
àảìℎâ



13


- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để
dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:

ấℎℎíủàảớℎℎℎầ
= (àảìℎâ)
/(ℎℎℎầáℎààấịℎụ)
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử

dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:

ấℎℎíủàảớợℎậℎế
= (àảìℎâ)
/(ợℎậℎếℎℎậℎℎệ)

1.5.2.3. Sức sinh lời của Doanh thu thuần (Doanh lợi bán hàng)
Chỉ tiêu này mang ý nghĩa cứ một đồng doanh số bán hàng sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau:

ứ sinh ờủℎℎℎầ =
ợℎậℎầừĐ
ℎℎℎầ


1.5.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí (Doanh lợi chi phí)
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi

×