Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUẬN THẢO.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


NGUYỄN THÁI HUY


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUẬN THẢO




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





- Tp. Hồ Chí Minh năm 2013 -


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


NGUYỄN THÁI HUY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH


CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUẬN THẢO


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người Hướng Dẫn Khoa Học:
PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG



- Tp. Hồ Chí Minh năm 2013 -


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ Tiến Dũng.
Các thông tin, các nguồn tài liệu để thực hiện đề tài này là trung thực. Tôi xin
cam đoan rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào trước.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2013
Người Cam Đoan


Nguyễn Thái Huy



MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 3

1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3

1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3

1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 3

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 6

1.1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 7

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh 9

1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 10


1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh
10

1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối doanh
nghiệp 11

1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 11

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 13

1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 13



1.2.1.1. Sản phẩm dịch vụ 13
1.2.1.2. Vốn kinh doanh 13

1.2.1.3. Chi phí kinh doanh 14

1.2.1.4. Nguồn nhân lực 14

1.2.1.5. Trình độ tổ chức quản lý 15

1.2.1.6. Hoạt động marketing 16
1.2.1.7. Nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm 16

1.2.1.8. Chiến lược kinh doanh 17


1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 18

1.2.2.1. Chính trị - pháp luật 18

1.2.2.2. Kinh tế vĩ mô 18

1.2.2.3. Môi trường tự nhiên 19

1.2.2.4. Khoa học công nghệ 19

1.2.2.5. Thị trường 20

1.2.2.6. Đối thủ cạnh tranh 20

1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 21

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 21

1.3.1.1. Tỷ suất thuế trên vốn 21
1.3.1.2. Thu nhập bình quân của người lao động 21

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 21

1.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 21

1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản 23

1.3.2.3. Sức sinh lời của Doanh thu thuần (Doanh lợi bán hàng) 24
1.3.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí (Doanh lợi chi phí) 25


1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 26

1.3.3.1. Năng suất lao động 26

1.3.3.2. Mức sinh lợi của lao động 26

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THUẬN THẢO 28



2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thuận Thảo 28

2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thuận Thảo 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty 32

2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuận
Thảo 33

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 33

2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 35

2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế xã hội 35

2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính 38


2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 47

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo 48

2.3.1. Các nhân tố bên ngoài 48

2.3.1.1. Kinh tế vĩ mô 48

2.3.1.2. Chính trị - pháp luật 49

2.3.1.3. Môi trường tự nhiên 50

2.3.1.4. Khoa học công nghệ 50
2.3.1.5. Môi trường cạnh tranh 51

2.3.1.6. Thị trường 51

2.3.2. Các nhân tố bên trong 52

2.3.2.1. Vốn kinh doanh 52

2.3.2.2. Chi phí kinh doanh 53
2.3.2.3. Nguồn nhân lực 54

2.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý 54

2.3.2.5. Hoạt động marketing 55

2.3.2.6. Sản phẩm dịch vụ 56


2.3.2.7. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 56
2.3.2.8. Chiến lược kinh doanh 57



2.4. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty 57

2.4.1. Những kết quả đạt được 57

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 59

CHƯƠNG 3 GIÁI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN THUẬN THẢO 62

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thuận Thảo 62

3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty 62

3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn 62

3.1.3. Các mục tiêu với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty 63

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo 63

3.2.1. Giải pháp về tài chính 63

3.2.1.1. Giải pháp về kiểm soát chi phí 63


3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 66

3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 68

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 68

3.2.2.2. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp 69

3.2.3. Giải pháp về Marketing 73
3.2.3.1 Giải pháp marketing lĩnh vực vận chuyển 75

3.2.3.2 Giải pháp marketing lĩnh vực sản xuất nước Suga 76

3.2.4. Giải pháp về chiến lược kinh doanh 78

3.3. Hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp: 83

3.4. Kiến nghị 85

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Ý nghĩa

HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGĐ : Ban giám đốc
CSH : Chủ sở hữu
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
DN : Doanh nghiệp
CBCNV : Cán bộ công nhân viên



















DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty 33


Bảng 2.2: Tỷ suất thuế trên tổng tài sản của Công ty 2010-2012 35

Bảng 2.3: Thu nhập bình quân người lao động 37

Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 39

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn vay từ 2010-2012 41

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tài sản 43

Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng chi phí 2010 - 2012 46

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 47

Bảng 2.9: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm 2013 48

Bảng 2.10: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành 49

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí sau khi thực hiện các giải pháp 84

Bảng 3.2 Dự kiến hiệu quả kinh doanh mang lại sau khi thực hiện các giải pháp 84



















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Thuận Thảo 31

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 34

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn 36

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo loại hợp đồng 36

Biểu đồ 2.4: Giá vốn bán hàng giai đoạn 2010-2012 53























1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Khi các doanh nghiệp tham gia
vào thương trường muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng cạnh tranh, không
ngừng phát triển vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực phấn đấu, cải thiện
tốt hơn về mọi mặt để phát triển bền vững. Một trong những tiêu chí để xác định vị
thế đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và quan trọng nhất trong kết quả
đầu ra của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định
khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp
doanh nghiệp không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh mà còn đánh giá chất lượng
tạo ra kết quả đó. Từ đó, doanh nghiệp tìm ra những mặt mạnh để phát huy và
những mặt hạn chế để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm
ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, qua

phân tích giúp doanh nghiệp nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, vốn
mà còn nắm chắc về cung cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh để khai thác hết
mọi năng lực hiện có, tận dụng những cơ hội thị trường giúp doanh nghiệp ngày
phát triển.
Công ty Cổ phần Thuận Thảo là doanh nghiệp được thành lập từ năm 1997
hoạt động trong các lĩnh vực vận tải, dịch vụ vui chơi giải trí, nhà hàng, tổ chức sự
kiện và dịch vụ tư vấn. Với phương châm kinh doanh đa ngành nghề công ty luôn đi
trước đón đầu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào kế hoạch kinh doanh, luôn giữ chữ
tín với khách hàng và các đối tác, lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu
và xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Với định hướng phát triển công ty từ nay đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2030 sẽ theo mô hình tập đoàn kinh tế đa ngành
nghề, có thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế. Vì thế mà nâng cao hiệu quả
kinh doanh để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường là một trong những
mục tiêu mà toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như Ban lãnh đạo trong công ty
quan tâm hàng đầu. Cho nên việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhằm
tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công Công ty Cổ phần


2
Thuận Thảo là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuận
Thảo” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo trong giai đoạn 2010-2012. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuận Thảo trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Thuận Thảo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thuận Thảo, 03 Hải Dương -
Bình Ngọc - Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên.
Số liệu được sử dụng trong luận văn từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp mô tả,
thống kê, so sánh, phân tích, chuyên gia… trên cơ sở các kiến thức của ngành kinh
tế để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận phân tích, trình bày hiện trạng,
cũng như xác lập các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu của đề tài.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuận Thảo
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều

có một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận cao, các
doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất - kinh doanh từ khâu lựa chọn
các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lí
hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đã được các nhà kinh tế học trên thế giới
bắt đầu nghiên cứu từ thế kỷ XVIII, đặc biệt nó tập trung nghiên cứu từ đầu những
năm 60 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học, quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
luôn quan tâm nghiên cứu vấn đề cụ thể như: Hoạt động sản xuất kinh doanh như
thế nào là hiệu quả? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh
xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự
hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, người ta có thể
chia các quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh
và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này không
đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một
kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai mức
chi phí khác nhau.
Quan điểm này bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ XVIII bởi hai nhà kinh tế có
cùng quan điểm là nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith và nhà kinh tế học


4
người Pháp – Ogiephric. Theo trường phái này, các nhà kinh tế cho rằng hiệu quả
chính là doanh thu tiêu thụ hàng hóa, đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì đó là

tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội (Ngô Đình Giao, 1995).
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Tác giả Gujaratu Damondar cũng đưa ra cách xác định hiệu quả kinh doanh
bằng cách so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung ( Gujaratu
Damodar, 1998).
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh
doanh, vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản
ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận
động, nên quan đIểm này chưa biểu hiện được tương quan về về lượng và chất giữa
kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng
loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó (Paul A Samuellson và W.Nordhaus,
1989). Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế
để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người.
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất.
Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản
ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của
chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh có cùng quan
điểm này như các tác giả Ngô Đình Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao. Các tác giả
này cho rằng hiệu quả là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.



5
Nhóm thứ năm cho rằng: Quan điểm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
sự gắn kết giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, quan điểm này đã được
phát triển từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX.
Trong tác phẩm “Đánh giá kinh tế tài nguyên khoáng sản” tác giả K.Rusanop
đã trích dẫn quan điểm của một số nhà kinh tế Cộng hòa Liên Bang Nga về hiệu quả
kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng nhất của toàn bộ chiến
lược kinh tế và chỉ ra rằng để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội hiện nay đều
không có con đường nào khác là tăng nhanh hiệu quả xã hội (K.Rusanop, 1987).
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh
nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì
thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian
và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh những nỗ lực của doanh
nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp
ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính
trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa
kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả
đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết qủa cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định
tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ vói nhau, không tách rời
nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội,
môi truờng nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế
tìm mọi cách để đạt được mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc
thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường để đạt được mục tiêu kinh
tế.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời

kì, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của từng giai đoạn,
các thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp
không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.Trong thực tiễn kinh doanh của
doanh nghiệp, điều này thường không được tính đến là con nguời khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác sử


6
dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ môi trường. Cũng
không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả,
một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, tạo cân bằng
sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Tóm lại, từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như
sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đến
nhiều yếu tố, nhiều khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như lao động, nguyên vật liệu, năng lượng, các yếu tố kỹ thuật và thời gian được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm được thực hiện qua một hay nhiều quá trình sản xuất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và
ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các
công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất, phạm trù hiệu quả kinh doanh về mặt định lượng thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và yếu tố nguồn lực đầu vào và có tính đến

các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt
đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H = K – C
Còn về so sánh tương đối thì: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí hoặc các nguồn
lực tạo ra kết quả đó.
K
H =
C


7
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: Giá trị TSL, Tổng DT, LN…)
C: Nguồn lực đầu vào (Lao động, chi phí kinh doanh, vốn, tài sản…)
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả
đạt được và nguồn lực đầu vào.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh trình độ
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả
kinh doanh không được tách rời nhau.
- Thứ hai, phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định.
- Thứ ba, hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà
tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau. Xét về
tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ

tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các
mục tiêu hiện tại mà Doanh nghiệp đang theo đuổi.
Dưới góc độ người chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh được thể
hiện bằng hiệu quả tài chính, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận (Nguyễn Văn Công, 2009).
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là là hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…


8
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả
thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng
quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc
dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu
quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh
tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cá
biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó
không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu được. Điều này có thể
xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những
nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế xã hội
đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính

sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng
doanh nghiệp và người lao động trên quản điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh
trong hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất định
và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu thụ
hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi nhuận thông
qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm. Sở dĩ như
vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình
để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp với
mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi phải thông qua một
mức mức giá do chính thị trường quyết định.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một trình
độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải đánh giá được
trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh chứng minh được
với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả khác nhau để từ đó tìm ra
được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy, cần có sự phân biệt giữa hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong sản xuất kinh doanh.


9
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán
mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra,…
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.

Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của
nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định phương án tối
ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta
so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả
giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề
cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm…
Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc
thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với nhau.
Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ
sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai (Nguyễn Văn
Công, 2009).
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh
Để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phân
biệt được 2 khái niệm hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh


10
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, kg, m2, m3…)
và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng…) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của

sản xuất kinh doanh như uy tín, danh tiếng của công ty, của chất lượng sản phẩm.
Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp đạt kết quả lớn thì chắc chắn qui mô của doanh nghiệp cũng phải lớn.
Kết quả là những gì doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh, là
mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh không phải là sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực vì mức chênh
lệch đó là một số tuyệt đối còn hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được phản ánh bằng
số tương đối, tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Hiệu quả
phản ánh trình độ của tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước đo ngày càng quan trọng, là tiêu
chí để đánh giá việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Xét về bản chất của hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và khoản thu về. Kết quả chỉ cho
thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác
nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau (Phạm Thành Long, 2009).
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp
các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động
với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó
có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra
lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng.



11
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu nguồn
tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử dụng thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu, lao động, một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ
cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên
trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, là một phạm trù hữu hạn và ngày càng
khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Thực ra
khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa
chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc
đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài người chỉ
chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở
gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai Như vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt
được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng
cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có
lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi
nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường.

1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó
được thể hiện thông qua:


12
- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường,
mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời
mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố
kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp
đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được thị trường.
- Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội nhất định.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ
hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện
để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh
càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng


13
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và
khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Sản phẩm dịch vụ
Trong quá trình sản xuất thì đầu vào là các yếu tố sản xuất như tư liệu sản
xuất, công cụ sản xuất, lao động…còn đầu ra là các sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong
suốt quá trình hoạt động, sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm hoặc dịch
vụ mà doanh nghiệp cung ứng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm dịch vụ được chấp nhận ngay từ ban đầu
sẽ tạo điều kiện cho việc thâm nhập thị trường một cách thuận lợi, từ đó làm tăng
doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tức là làm tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Trong dịch vụ vận tải đường biển, việc xác định đúng dịch vụ mà doanh
nghiệp dự kiến đưa ra thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng do vốn đầu tư lớn,
thời gian thu hồi vốn dài vì vậy nó đòi hỏi phải có những tính toán, dự báo về thị
trường đầu vào, đầu ra, xu hướng phát triển một cách chính xác. Việc xác định sai
lầm trong chiến lược sản phẩm sẽ dẫn tới hậu quả to lớn.

1.2.1.2. Vốn kinh doanh
Trong bất cứ một hoạt động nào thì nhân tố vốn luôn là một nhân tố quan
trọng, mọi kế hoạch về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh… mà không có vốn
thì cũng đều trở thành không tưởng. Đối với các doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết
định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp và được hình thành từ ba nguồn
chính: Vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp và vốn đi vay. Vốn của doanh nghiệp được
phân bổ dưới hai dạng chính là vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra khả năng
quay vòng vốn cũng rất quan trọng, cùng với một lượng cầu về sản lượng tương
ứng với lượng vốn cần thiết nhất định nếu khả năng quay vòng vốn của doanh
nghiệp càng cao thì lượng vốn cần cho mỗi kỳ càng ít và sẽ càng thuận lợi cho
doanh nghiệp về vấn đề huy động vốn hơn. Cho nên đây cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



14
1.2.1.3. Chi phí kinh doanh
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các
khoản chi phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo
yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất còn có
những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp. Nhưng chỉ những chi phí để tiêến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất kinh doanh, nó khác với
chỉ tiêu. Đó là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chỉ tiêu là cơ sở để phát sinh
chi phí, không có chỉ tiêu thì không có chi phí song giữa chúng lại có sự khác nhau

về lượng và thời gian phát sinh. Biểu biện có những khoản chi tiêu kỳ này chưa
được tính vào chi phí, có những khoản được tính vào chi phí kỳ này, từ đó giúp tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch
toán sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất
định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với
từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính
toán, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất
định, có thể là tháng, quý, năm. Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh
thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng
lao động của doanh nghiệp bao gồm: lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát
triển, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tác động
rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp
cần luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu của 3 loại lao


15
động: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp trung gian và cấp thấp và đội ngũ các
thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải
đảm bảo được các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động sao cho tạo
động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết
nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ
tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố cơ
bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ
có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo
được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
1.2.1.5. Trình độ tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức
năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo của
đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo công bằng giữa doanh nghiệp với môi trường bên
ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh nghiệp, mặt khác,
giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có mối quan hệ nhân quả,…nên
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị lao động có
chất lượng trước hết nếu như có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tốt. Vì vây, doanh
nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ
chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động
của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi
trường kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý đánh giá tính hiệu quả của cơ

×