BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN HOÀNG UYÊN
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
i
MỤC LỤC
Mục lục .................................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... iv
Danh sách các bảng biểu ....................................................................................................... v
Lời mở đầu ........................................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu .............................................................................. 1
1.1.1.Khái niệm ............................................................................................................ 1
1.1.2.Phân loại nợ xấu.................................................................................................... 3
1.1.3.Tác động của nợ xấu ............................................................................................. 6
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng ........................................................................................ 6
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 7
1.2. Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại ....................................................... 8
1.2.1.Khái niệm ............................................................................................................. 8
1.2.2.Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại các NHTM .......................................................... 8
1.2.3.Nội dung quản lý nợ xấu ...................................................................................... 9
1.2.3.1. Phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh ......................................................... 9
1.2.3.2. Xử lý nợ xấu ............................................................................................... 12
1.2.4.Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu ............................................... 17
1.2.4.1. Nhân tố khách quan: ................................................................................... 17
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 19
1.2.5.Chỉ tiêu đánh giá việc quản lý nợ xấu ................................................................ 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số nước trên thế giới ................................... 22
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số nước .................................................... 22
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Mỹ ........................................................... 22
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Ireland .................................................... 24
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Hàn Quốc ................................................ 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠINGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM.................................................................................................. 31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ............................... 31
ii
2.1.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ................ 31
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 31
2.1.1.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................... 31
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩuViệt
Nam ................................................................................................................... 32
2.1.2.1. Tình hình nguồn vốn ................................................................................... 32
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn ................................................................................ 33
2.1.2.3. Các hoạt động khác ..................................................................................... 35
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 37
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ...... 39
2.2.1.Thực trạng nợ xấu .............................................................................................. 39
2.2.1.1. Nợ xấu phân theo nhóm nợ ......................................................................... 39
2.2.1.2. Nợ xấu phân theo ngành nghề kinh doanh.................................................. 40
2.2.1.3. Nợ xấu phân theo đối tượng vay vốn .......................................................... 40
2.2.1.4. Nợ xấu phân theo thời hạn vay vốn ............................................................ 41
2.2.2. Quản lý nợ xấu đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩuViệt
Nam ................................................................................................................... 42
2.2.2.1. Quy trình quản lý nợ xấu ............................................................................ 41
2.2.2.1. Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh .............................................. 41
2.2.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu ........................................................................ 47
2.3. Đánh giá quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam .......... 50
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 50
2.3.1.1. Kết quả phòng ngừa nợ xấu ........................................................................ 50
2.3.1.2. Kết quả xử lý nợ xấu ................................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
54
2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................................... 54
2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM ............................................................................................................. 61
3.1. Định hướng đối với vấn đề quản lý nợ xấu đến năm 2020 ................................... 61
3.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................................ 61
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động quản lý nợ xấu ................................................. 62
3.2. Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ........ 62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, giáo
dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp ........................................................................... 63
iii
3.2.2. Hồn thiện Hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ ............................ 64
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo tính tuân thủ ...................................... 65
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xử lý nợ ..................................... 65
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác
tài sản ( Eximbank AMC) ........................................................................................... 66
3.2.6. Giám sát xử lý nợ xấu một cách có hiệu quả thơng qua hoạt động phân tích,
phân loại nợ xấu theo định kỳ .................................................................................... 67
3.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 67
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................. 68
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN .................................................................................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 75
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT
AMC
: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
DATC
: Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
: Dự phòng rủi ro
Eximbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng trung ương
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTC
: Tổ chức tài chính
TCTD
: Tổ cức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
VAMC
: Cơng ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các
TCTD Việt Nam
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
A. Danh mục các Bảng
Bảng 2.1: Nợ xấu phân theo nhóm nợ năm 2010-2012 ...................................... 39
Bảng 2.2: Nợ xấu phân theo ngành nghề kinh doanh năm 2010-2012 ............... 40
Bảng 2.3: Nợ xấu phân theo đối tượng vay vốn năm 2010-2012 ....................... 41
Bảng 2.4: Nợ xấu phân theo thời hạn vay vốn năm 2010-2012 ......................... 41
Bảng 2.5: Tình hình trích lập Dự phịng rủi ro năm 2010-2012 ......................... 53
Bảng 2.6: Tỷ lệ xóa nợ rịng/dư nợ xấu qua các năm năm 2011-2012 ............... 53
Bảng 2.7: Kết quả thu hồi nợ xấu năm 2011-2012 ............................................. 54
B. Danh mục các Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của TCKT và dân cư năm 2011-2012 ................... 33
Biểu đồ 2.2: Dư nợ của cá nhân và doanh nghiệp năm 2011-2012 .................... 34
Biểu đồ 2.3: Tổng tài sản năm 2011-2012 .......................................................... 37
Biểu đồ 2.4 : Lợi nhuận trước thuế năm 2011-2012 ........................................... 37
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010 – 2012 .......................................... 51
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
vi
Ngành Ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế, là chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển những nguồn vốn của một quốc gia.
Người ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia thông
qua sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở nước đó. Do đó khi ngành Ngân hàng bị
khủng hoảng sẽ dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng về mọi mặt đối với
quốc gia đó. Thực tế những cuộc khủng hoảng ở các quốc gia trên giới trong thời
gian qua đã chứng minh điều đó. Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng
để đem lại hiệu quả bằng nghiệp vụ tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất nhưng cũng
mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, một số NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu
hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Đi kèm với phát triển tín dụng là rủi ro tín
dụng và nguy cơ nợ xấu tăng cao nếu các Ngân hàng không quản lý được nợ xấu và
có các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh.
Hiện nay, với tình hình kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng,
thị trường chứng khoán suy giảm, hàng tồn kho của các doanh nghiệp lớn … Hoạt
động kinh doanh của các NHTM đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu tăng cao,
lợi nhuận suy giảm, chất lượng các khoản vay giảm sút, ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Việc kiểm sốt nợ xấu ln cần được nhìn
nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an tồn trong hoạt động tín
dụng đối với mỗi ngân hàng.
Quản lý nợ xấu đang là vấn đề mà các Ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam nói riêng quan tâm nhất hiện nay. Do
đó, người viết đã chọn đề tài nghiên cứu: QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2. Mục tiêu của đề tài
-
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu.
Trong đó nghiên cứu sâu các vấn đề liên quan đến biện pháp quản lý nợ xấu tại các
vii
Ngân hàng thương mại, và kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các NHTM tại một số
nước.
-
Phân tích thực trạng nợ xấu và các biện pháp quản lý nợ xấu đang được
áp dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
-
Xây dựng một số giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nợ xấu, biện pháp nhằm
phòng ngừa nợ xấu phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh.
-
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian từ năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh…
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu.
Đề tài bao gồm những nội dung chính sau
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.1.1. Khái niệm
Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
* Những khoản nợ không thể thu hồi được:
-
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ
địi bồi thường từ nợ
-
Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.
-
Những khoản nợ mà ngân hàng khơng thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
-
Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu nhưng khơng thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả nợ, hoặc khoản
nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
-
Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản
được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn bộ khoản
nợ.
2
-
Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn
nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
-
Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ.
-
Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hồn ít hơn dư nợ.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh tốn đã q hạn 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày
và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Khái niệm này vừa mang tính định tính vừa mang
tính định lượng và được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Theo định nghĩa tại Việt Nam
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban
hành ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, thì Nợ xấu được định nghĩa
như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa
tại Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố:
(i)
đã quá hạn trên 90 ngày (yếu tố định lượng ) và
3
đánh giá của tổ chức tín dụng về khả năng trả nợ của khách hàng
(ii)
(yếu tố định tính).
1.1.2. Phân loại nợ xấu
Theo các nước trên thế giới
Theo định nghĩa của IAS, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố chính:
(i) Quá hạn trên 90 ngày,
(ii) Khả năng trả được nợ của khách hàng.
Về cơ bản, đa số các nước cũng xác định nợ xấu dựa trên 2 yếu tố này.
Tuy nhiên, tiêu chí phân loại nợ là khơng hoàn toàn đồng nhất giữa các quốc
gia trên thế giới. Theo cuộc khảo sát thực tiễn tại các nước đại diện trong nhóm liên
kết các nguyên tắc cơ bản Basel thì ở một số quốc gia có thêm các tiêu chuẩn khác
như:
-
Tại Mexico, các ngân hàng còn dựa trên giá trị có thể thu hồi của tài sản
thế chấp.
-
Hệ thống phân loại của Mỹ dựa trên một số tiêu chí như: kinh nghiệm
thanh tốn, mơi trường khách nợ hoạt động.
-
Tại một số quốc gia như Anh và Hà Lan không có u cầu cụ thể cho
việc phân loại nợ vì thế các ngân hàng tự xây dựng quy tắc cho mình.
Tại Việt Nam
Kế thừa các Quy định của Quyết định 493 và Quyết định 18, Thông tư
02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành ngày
21/01/2013, quy định việc phân loại nợ theo 2 phương pháp định lượng và định
tính, theo đó Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ quá hạn và khả
năng trả nợ của khách hàng.
4
- Căn cứ theo thời hạn nợ quá hạn (phương pháp định lượng)
a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
-
Nợ gia hạn nợ lần đầu.
-
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
-
Nợ đang thu hồi theo kết luận của thanh tra.
-
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: ( Trường hợp đặc biệt)
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật.
+
Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc
cơng ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng
cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật.
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
5
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
-
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
-
Khoản nợ thuộc trường hợp đặc biệt quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi.
-
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
Nợ quá hạn trên 360 ngày.
-
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
-
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
-
Khoản nợ thuộc trường hợp đặc biệt quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi.
6
-
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
-
Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng
bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản.
- Căn cứ theo khả năng trả nợ của khách hàng (phương pháp định tính)
a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất.
b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi,
mất vốn.
1.1.3. Tác động của nợ xấu
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng
Nợ xấu ảnh hưởng hầu hết tới các hoạt động của NHTM, làm giảm lợi
nhuận, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng
thậm chí nó cịn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Lợi nhuận là chỉ tiêu
cuối cùng của Ngân hàng, lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của Ngân
hàng mà những khoản thu này chủ yếu thu từ lãi cho vay. Nợ xấu hạn chế khả năng
mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi nợ xấu tăng
cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí khơng cịn lợi nhuận do khơng thu hồi
được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phịng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu
và các chi phí khác liên quan.
7
Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao, nó
sẽ tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng kể cả là khách hàng cá thể, doanh nghiệp
hay các Ngân hàng đối tác; thậm chí uy tín của Ngân hàng trên thế giới sẽ bị giảm
sút nghiêm trọng. Trong lĩnh vực Ngân hàng uy tín tuyệt đối quan trọng, nó quyết
định sự sống còn, tồn tại và phát triển một Ngân hàng.
Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay.
Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn,
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi
đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự
mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản của ngân hàng và ảnh
hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác
động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài
chính hoạt động ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội
nhập và phát triển.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Vì thế nợ xấu của NHTM
ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động
gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế.
Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác và đáp ứng vốn,
khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu
phát sinh. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tới sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Trên giác độ vĩ mơ, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền
kinh tế, cản trở NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn
8
cho nền kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên
kém hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, làm chậm sự
luân chuyển dòng tiền của khách hàng. Ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của khách
hàng. Khi một khách hàng đã có lịch sử nợ xấu thì sẽ khó tiếp cận nguồn vốn vay
của Ngân hàng hơn các Cơng ty có lịc sử trả nợ tốt.
1.2.
Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại các NHTM
Như đã phân tích ở trên, việc một ngân hàng có số dư nợ xấu lớn sẽ có ảnh
hưởng nghiêm trọng không chỉ tới hoạt động của Ngân hàng mà cịn tới cả nền kinh
tế. Do đó các NHTM quản lý nợ xấu tốt sẽ giúp đem lại các hiệu quả:
-
Hoạt động của các NHTM được thông suốt hơn: các khoản nợ được
thanh toán đúng thời hạn sẽ giúp nguồn vốn của ngân hàng cân bằng, vịng quay
vốn tín dụng ổn định và Ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.
-
Lợi nhuận của các NHTM ổn định hơn: Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp
đồng nghĩa với việc tỷ lệ trích dự phịng thấp, chi phí cho việc xử lý nợ giảm, góp
phần làm tăng lợi nhuận.
-
Các NHTM sẽ có quá trình chu chuyển vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó lợi nhuận tăng.
-
Nâng cao uy tín của các NHTM: thơng tin về tỷ lệ nợ xấu của NHTM
thường được báo chí đăng tin và lan truyền trong dân chúng, một Ngân hàng quản
9
lý nợ xấu tốt sẽ đem lại tâm lý an tâm cho người gửi tiền, cũng như người đi vay.
Các nhà đầu tư, các đối tác nước ngoài sẽ tiếp cận nhiều hơn với Ngân hàng có cơng
tác quản lý nợ xấu tốt.
1.2.3. Nội dung quản lý nợ xấu
Nội dung của quản lý nợ xấu bao gồm phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh
và xử lý nợ xấu đã phát sinh.
1.2.3.1. Phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh
-
Xây dựng chiến lược hoạt động hợp lý
Chiến lược hoạt động của ngân hàng một mặt phải đảm bảo khả năng sinh
lời, mang lại thu nhập cho ngân hàng, mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh
khoản. Ngân hàng xây dựng và triển khai các sản phẩm, dịch vụ truyền thống và
hiện đại phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như sự phát triển của
nền kinh tế. Trong hệ thống các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín
dụng, hoạt động mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng, ngân hàng phải xác
định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên, việc tính tốn mức bù
rủi ro đối với mỗi khách hàng không phải lúc nào cũng hồn tồn chính xác, khi xảy
ra những biến động nằm ngồi khả năng kiểm sốt của ngân hàng, mức thâm hụt
lớn hơn mức bù rủi ro ngân hàng đưa ra, lúc đó ngân hàng phải chịu thua lỗ. Vì vậy,
để tối thiểu hóa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng các ngân hàng nên tập trung vào
việc đa dạng hóa danh mục cho vay, khơng nên tập trung cho vay trong một hoặc
một vài ngành nghề, lĩnh vực nhất định, hoặc chỉ tập trung cho vay đối với những
khách hàng lớn mà bỏ qua những khách hàng tiềm năng khác. Đồng thời, cơ cấu
cho vay cũng phải được xây dựng một cách phù hợp, phù hợp với nguồn vốn huy
động được.
Ngân hàng phải xác định và tận dụng lợi thế của mình trong việc xác định
chiến lược hoạt động ngắn hạn và cả trung dài hạn đồng thời hạn chế những mặt
10
còn hạn chế trong nội tại ngân hàng. Tập trung hoạt động vào những điểm mạnh,
khai thác thị trường dựa trên những ưu điểm của mình để khơng ngừng mở rộng
mạng lưới phân phối, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ.
Như vậy thì chiến lược mới phát huy hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân hàng, uy
tín ngân hàng được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến.
Ngân hàng cũng có thể triển khai các hoạt động bằng cách kết hợp với các
ngân hàng, các định chế tài chính khác để cùng nhau khai thác khách hàng, khai
thác ngành và vùng kinh tế, khai thác thị trường dựa trên những lợi thế sẵn có của
mỗi bên.
Chiến lược hoạt động có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Nó xuyên suốt trong toàn hệ thống, là cương lĩnh hoạt động của tất cả cán bộ,
công nhân viên, là kim chỉ nan dẫn đường cho từng bước đi của ngân hàng. Chính
vì vậy, chiến lược hoạt động phải xây dựng một cách hợp lý, khoa học và thực tế.
-
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, kiểm tra giám sát hoạt động tín
dụng
Ngân hàng không chỉ tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay,
khách hàng vay trước khi cho vay, trong cho vay mà còn sau khi cho vay, mỗi giai
đoạn đều có tầm quan trọng trong việc kiểm sốt chất lượng tín dụng. Chỉ một sai
sót nhỏ trong mỗi khâu, ví dụ như trong khâu thẩm định, hay lập hồ sơ sẽ có thể
đưa ra những quyết định sai lầm dẫn đến rủi ro lớn đối với ngân hàng. Chính vì vậy,
việc xây dựng và thực hiện đúng quy trình cho vay sẽ giúp ngân hàng hạn chế được
những rủi ro đồng thời sẽ dễ dàng kiểm soát được nếu có rủi ro xảy ra, bởi các khâu
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh theo đúng quy trình, khi đó việc phát hiện và
xử lý các sai phạm, xử lý nợ xấu phát sinh sẽ đơn giản hơn.
Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, các Ngân hàng có thể thành lập
bộ phận tái thẩm định tín dụng. Bộ phận này sẽ có thành viên chuyên trách thẩm
định khách hàng theo từng ngành nghề kinh doanh, nhờ vậy có khả năng loại bỏ
được những khách hàng có nhiều rủi ro tiềm ẩn.
11
Sau khi cho vay Ngân hàng cần theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động
của dự án, tình hình tài chính của khách hàng để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự án. Hiện nay việc kiểm tra định kỳ
các khoản tín dụng được thực hiện 3 tháng/lần đối với hoản vay ngắn hạn, 6
tháng/lần đối với khoản vay trung dài hạn. Ngồi ra tuỳ vào tính chất khoản vay, đối
tượng vay hoặc có dấu hiệu bất thường các Ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra đột
xuất.
Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra
giám sát một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng
nhất của mỗi khoản vay phải được kiểm tra.
Kiểm tra và giám sát thường xuyên những khoản vay lớn, vì nếu xảy ra rủi ro
từ những khoản vay này sẽ gây hậu quả nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát
khi phát hiện ra những dấu hiệu khơng lành mạnh có khả năng dẫn đến rủi ro liên
quan tới khoản vay.
Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu hoặc các ngành có tỷ trọng lớn
trong danh mục cho vay của ngân hàng có dấu hiệu suy giảm thì ngân hàng phải
tăng cường các biện pháp kiểm sốt tín dụng.
Bên cạnh đó một vấn đề quan trọng trong kiểm sốt tín dụng là công tác
thanh kiểm tra, giám sát nội bộ. Việc thực hiện kiểm soát nội bộ giúp sớm phát hiện
và ngăn ngừa các sai sót trong q trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, phát
hiện và xử lý các trường hợp rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra, chẳng hạn
việc cán bộ tín dụng và khách hàng thông đồng với nhau để thực hiện những hành
vi trái quy định…Công việc kiểm tra giám sát này được thực hiện độc lập bởi phòng
kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra các đánh giá một cách khách quan nhất về hoạt
động tín dụng.
-
Triển khai cơng cụ kiểm soát rủi ro
12
Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với
từng đối tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Đa
phần các Ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng
để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm AAA được coi
có rủi ro thấp nhất, cịn nợ khách hàng nhóm D được coi là có khả năng mất vốn
cao nhất.
Ngân hàng cũng có thể kiểm sốt tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân
kèm chứng từ … để hạn chế tổn thất trong cho vay. Triển khai các cơng cụ kiểm
sốt mới đồng thời làm chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ làm
giảm tổn thất mà các rủi ro mang lại. Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt động của
các cơng cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính Ngân hàng.
1.2.3.2. Xử lý nợ xấu
Cơng tác quản lý nợ xấu không chỉ dừng lại ở việc hạn chế nợ xấu, mà cịn
phải có các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh.
-
Tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân tích
thực trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá khách hàng có
khả năng phát triển để thanh tốn nợ xấu cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ áp dụng
biện pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động sản xuất
kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính
kém nhưng có khả năng phục hồi. Việc tái cơ cấu doanh nghiệp được thực hiện giữa
các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh, Ngân hàng cho vay với mục đích
cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Nói chung, đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp cấu trúc lại chỉ được áp dụng
cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với các khách hàng được quyết
định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì quan hệ với đối
13
tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý thông qua việc giám sát chặt
chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực hiện các hành động cần thiết để cải thiện tình
hình của họ và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong trường hợp khơng trả được nợ lần
đầu, Ngân hàng cần có hành động kiên quyết để thuyết phục khách hàng trong việc
thực hiện các biện pháp cứng rắn để củng cố vị thế của khách hàng. Ngân hàng duy
trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để giám sát quá trình xử lý nợ. Trên cơ sở
đó, Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp:
Gia hạn nợ: là việc Ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khỏang thời
gian trả nợ gốc và (hoặc) lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước
đó trong Hợp đồng tín dụng. Đây là phương án tránh áp lực trả nợ cho khách hàng
để hỗ trợ khách hàng tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem xét cấp thêm
tín dụng giúp khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi các
khoản nợ trước. Đây không phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao.
Giảm, miễn một phần hoặc toàn bộ nợ lãi vay phải trả: Giải pháp này có thể
được xem xét áp dụng tùy thuộc vào thiện chí trả nợ vay của khách hàng và tuân thủ
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của từng Ngân hàng. Việc giảm, miễn
lãi đối với khách hàng coi như sự hy sinh một phần doanh thu của Ngân hàng để có
thể tận thu hồi được nguồn vốn đã cho vay.
-
Chứng khốn hóa các khoản nợ xấu
Hiện nay, một kỹ thuật mới trong công tác xử lý nợ xấu đang được áp dụng
rộng rãi trên thế giới là chứng khốn hóa các khoản nợ. Một cách đơn giản, chứng
khốn hóa là q trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu tính thanh khoản
nhưng lại có thu nhập bằng tiền cao trong tương lai như các khoản phải thu, các
khoản nợ rồi chuyển đổi chúng thành trái phiếu và đưa ra giao dịch trên thị trường
tài chính. Chứng khốn hóa các khoản nợ là chuyển đổi một tập hợp có chọn lọc các
khoản vay có thế chấp của Ngân hàng mà trước đó khơng có thị trường thứ cấp để
giao dịch thành các chứng khốn khả mại, có thể bán trên thị trường thứ cấp. Ngân
14
hàng có thể dùng kỹ thuật này để xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự
phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cùng giao dịch mua bán nợ.
Cơng nghệ chứng khốn hóa hấp dẫn nhiều Ngân hàng, bởi vì thơng qua đó
mà Ngân hàng có thể rút ngắn được thời gian xử lý nợ xấu, tăng khả năng thanh
khoản của tài sản, cung cấp một phương tiện tài trợ mới, giảm được các chi phí có
tính chất thuế cũng như tăng thu nhập từ thuế.
Chứng khốn hóa các khoản nợ giúp bổ sung, làm đa dạng hóa hàng hóa giao
dịch trên sàn, giúp mở rộng quy mơ thị trường. Chứng khốn hóa mở ra thêm một
kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp, mở cơ hội tiếp cận thị trường vốn và làm
giảm chi phí tài trợ lẫn tối ưu hóa việc sử dụng vốn. Chứng khốn hóa tạo ra một
nguồn tài trợ vốn dài hạn và có hiệu quả thơng qua việc có thể được phát hành với
kỳ hạn dài hơn các loại tài sản liên kết so với các khoản nợ của Ngân hàng hoặc các
loại tín phiếu. Ngồi ra, chứng khốn hóa cịn là phương thức giúp làm tăng thu
nhập của các tổ chức phát hành và là công cụ đa dạng hóa rủi ro tốt nhất
Bên cạnh những tích cực mà chứng khốn hóa mang lại, cịn có những rủi ro
đi kèm, đó là: Cơng bố thơng tin khơng bảo vệ được, những hạn chế của định mức
tín nhiệm, các tài sản không giống như mong đợi, dữ liệu giao dịch khơng sẵn có,
nhược điểm của chế độ báo cáo sản phẩm phái sinh và sản phẩm thu nhập cố định,
tính thanh khoản yếu của cơng cụ nợ...
-
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh
Đối với những khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng khơng có
khả năng phát triển, chây ỳ trong việc trả nợ… NHTM chủ động xử lý các tài sản
đảm bảo nợ vay như bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất , động
sản hoặc các tài sản khác theo các hình thức: Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho
người mua, NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua, hoặc bán thông qua tổ chức
đấu giá.
15
NHTM nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm. Trong trường hợp này, việc quyết định nhận tài sản để sử dụng thay
thế thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện theo thủ tục mua tài sản của NHTM.
NHTM nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ: người thứ ba trong trường
hợp thế chấp quyền địi nợ, Cơng ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ
hưởng tiền bảo hiểm nhân thọ, hoặc từ bên thứ ba có nghĩa vụ liên quan đến tài sản
bảo đảm. Trong trường hợp này, vẫn phải thoả thuận và có cam kết bằng văn bản
của bên bảo đảm về quyền truy đòi lại bên bảo đảm nếu không thu hoặc thu không
đủ từ bên thứ ba vì bất kỳ lý do nào.
Mặc dù biện pháp này là không mong muốn do việc phát mại tài sản đảm
bảo hoặc đòi nợ bên bảo lãnh thường rất phức tạp với nhiều thủ tục, tốn nhiều thời
gian, song Ngân hàng vẫn buộc phải thực hiện để thu hồi vốn. Cho đến nay, đây là
một trong số các biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả nhất cho các Ngân hàng, đặc
biệt các khoản nợ do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa đảo Ngân hàng…
-
Bán các khoản nợ
Biện pháp này được Ngân hàng sử dụng đối với khoản nợ khơng có tài sản
đảm bảo hoặc khơng muốn mất thời gian địi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển quyền địi nợ
cho một tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác có chức năng theo quy định để
sớm thu hồi vốn của mình. Khi bán các khoản nợ xấu, Ngân hàng thường chấp nhận
bán với giá thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng tới
những khoản nợ còn lại. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, bên cạnh việc
nhanh chóng đưa ra các khoản nợ xấu ra khỏi bảng tổng kết tài sản, các Ngân hàng
thường thành lập một tổ chức có tính chun mơn cao gọi là Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản (AMC - Asset Management Company). Công ty này sẽ tiếp nhận
các khoản nợ và thực hiện mua bán tiếp theo.
AMC ra đời trước tiên nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản
của Ngân hàng, làm lành mạnh và minh bạch hóa tình hình tài chính, đảm bảo kinh
doanh an tồn và bền vững của Ngân hàng. Cơng ty có đầy đủ chức năng của một
16
công ty xử lý nợ, bao gồm: tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo
đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất; Hồn
thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình các cơ
quan có thẩm quyền cho phép Ngân hàng xóa nợ cho khách hàng; Chủ động bán các
tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng thương mại theo giá
thị trường; Cơ cấu lại nợ tồn đọng; Xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay; Mua bán, xử
lý nợ tồn đọng của các đơn vị khác theo quy định của pháp luật,… Bên cạnh đáp
ứng nhu cầu về xử lý nợ xấu của chính Ngân hàng, AMC sẽ sử dụng các kỹ năng
chuyên sâu của mình để phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh
nghiệp khác, giúp nguồn vốn trong nền kinh tế lưu chuyển thơng thống hơn, thay
đổi diện mạo mới về cách thức giải quyết nợ thuộc toàn hệ thống Ngân hàng Việt
Nam và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
-
Sử dụng biện pháp khởi kiện tại tòa
Khi ngân hàng đã sử dụng các biện pháp để hối thúc khách hàng trả nợ
nhưng vẫn không thu hồi được nợ ngân hàng sẽ tiến hành kiện khách hàng ra tòa,
ngân hàng sẽ nhờ pháp luật can thiệp nhằm buộc khách hàng trả nợ, trường hợp
khách hàng khơng trả được nợ có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tịa án sẽ
can thiệp nhằm buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao tài sản bảo đảm tiền vay hoặc
nếu khách hàng là doanh nghiệp thì ngân hàng có thể làm đơn xin tòa án mở thủ tục
tuyên bố phá sản theo quy định trong luật doanh nghiệp. Sau khi Tòa án mở thủ tục
tuyên bố phá sản theo quy định, các khoản nợ chưa tới hạn được coi là tới hạn và
các chủ nợ khơng được tính lãi đối với thời gian chưa tới hạn. Việc ngưng tính lãi
khơng có lợi cho ngân hàng. Trên thực tế thì biện pháp này khơng mang lại hiệu quả
cao cho ngân hàng vì thủ tục khá rườm rà phức tạp.
-
Dùng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý
Quỹ dự phịng rủi ro được trích lập từ nguồn lợi nhuận của các NHTM nhằm
để bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. NHTM phải phân loại các
17
khoản nợ xấu xem loại nào thì được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi
ro được tính theo dư nợ gốc và hạch tốn vào chi phí hoạt động của TCTD.
Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro là khi khách hàng vay
vốn, bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những tổ
chức bị phá sản, giải thể hoặc cá nhân bị chết, mất tích hoặc khơng thực hiện được
các nghĩa vụ nợ thuộc nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn.
Do tính chủ động cao nên biện pháp này được các Ngân hàng vận dụng tối
đa nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Thực chất của biện pháp này là Ngân hàng sử
dụng nội lực của mình để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp này làm giảm
thu nhập của Ngân hàng trong khi vốn cho vay vẫn khơng thu hồi được. Vì vậy,
Ngân hàng nên chú trọng vào các biện pháp thu hồi nợ có tính triệt để hơn.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu
1.2.4.1. Nhân tố khách quan:
-
Môi trường kinh tế - xã hội
Với những nền kinh tế nhỏ, sản xuất cơng nghiệp cịn lạc hậu, chủ yếu là
thành phẩm đơn giản như dầu thô, may gia công, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu… thì rất dễ bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới biến động mạnh.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không
kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá
phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản
xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
Mối quan hệ song phương và đa phương giữa một quốc gia với phần còn lại
của thế giới cũng tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và của Ngân
hàng nói riêng. Một đất nước ổn định về chính trị, có quan hệ tốt đẹp với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu. Ngược lại, một đất nước bất ổn, biểu