Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ Sai lệch lợi nhuận sau thuế trên BCTC trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯNG I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
***

PHAN TIN QUÂN


SAI LCH LI NHUN SAU THU TRÊN
BCTC TRƯC VÀ SAU KIM TOÁN CA
CÁC CÔNG TY NIÊM YT



LUN VĂN THC S KINH T




TP. H Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯNG I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
***

PHAN TIN QUÂN

SAI LCH LI NHUN SAU THU TRÊN
BCTC TRƯC VÀ SAU KIM TOÁN CA
CÁC CÔNG TY NIÊM YT


Chuyên ngành: K toán
Mã s: 60340301

LUN VĂN THC S KINH T

Ngưi hưng dn khoa hc:
PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG


TP. H Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TẠI VIỆT NAM 3

1.1.


Công ty niêm yết và việc công bố thông tin kế toán 3

1.1.1.

Công ty niêm yết 3

1.1.2.

Công bố thông tin kế toán của công ty niêm yết 4

1.2.

Tổng quan về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính 6

1.2.1.

Định nghĩa về kiểm toán 6

1.2.2.

Phân loại kiểm toán 7

1.2.3.

Kiểm toán báo cáo tài chính 8

1.2.4.

Vai trò của kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính 8


1.3.

Sai lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán 9

1.3.1.

Lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế 9

1.3.2.

Sai sót và gian lận 10

1.3.3.

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm 13

1.3.4.

Hành vi quản trị lợi nhuận 14

1.3.5.

Nghiên cứu về sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán thường gặp 17


Kết luận Chương 1 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SAI LỆCH LỢI NHUẬN SAU THUẾ
TRƯỚC VÀ SAU KIỂM TOÁN CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT

NAM 19

2.1

Phân tích tổng quan sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các công ty
niêm yết 2010-2012 19

2.1.1

Về số lượng, mức độ các công ty có sai lệch 20

2.1.2

Sai lệch theo ngành nghề 23

2.1.3

Sai lệch theo công ty kiểm toán 26

2.1.4

Sai lệch theo quy mô công ty niêm yết 29

2.1.5

Xác định các sai lệch phổ biến 31

2.2

Phân tích các sai lệch phổ biến ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế

trước và sau kiểm toán 33

2.2.1

Sai lệch ghi nhận doanh thu 33

2.2.2

Sai lệch ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái 36

2.2.3

Sai lệch ghi nhận chi phí đi vay 38

2.2.4

Sai lệch ghi nhận các khoản dự phòng 38

2.2.5

Sai lệch thuế thu nhập doanh nghiệp 41

2.2.6

Sai lệch khi hợp nhất 44

2.2.7

Sai lệch khác 46


Kết luận chương 2 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ GIẢM SAI LỆCH LỢI NHUẬN
SAU THUẾ TRƯỚC VÀ SAU KIỂM TOÁN 50

3.1.

Cơ sở để đưa ra các kiến nghị 50

3.2.

Kiến nghị đối với doanh nghiệp niêm yết 51


3.3.

Kiến nghị đối với đơn vị kiểm toán độc lập 54

3.4.

Kiến nghị đối với cơ quan quản lý 56

3.5.

Kiến nghị đối với Hội nghề nghiệp 58

3.6.

Kiến nghị đối với người sử dụng báo cáo tài chính 59


Kết luận Chương 3 60

KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu sai lệch năm 2010-2012
Bảng 2.2: Danh sách các công ty có sai lệch vượt 10% 3 năm
Bảng 2.3: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá 1994
Bảng 2.4: Bảng kê nhóm ngành
Bảng 2.5: Thống kê số lượng các công ty niêm yết theo ngành
Bảng 2.6: Tổng hợp sai lệch công ty theo ngành
Bảng 2.7: Bảng kê các công ty niêm yết theo công ty kiểm toán
Bảng 2.8: Tổng hợp sai lệch công ty niêm yết theo công ty kiểm toán
Bảng 2.9: Tổng hợp sai lệch theo từng công ty kiểm toán
Bảng 2.10: Bảng kê số lượng công ty niêm yết theo quy mô
Bảng 2.11: Bảng kê sai lệch các công ty theo quy mô
Bảng 2.12: Tổng hợp số lượng công ty khảo sát
Bảng 2.13: Bảng kê các sai lệch phổ biến

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1: Danh sách các công ty niêm yết và sai lệch lợi nhuận sau thuế trên HOSE
năm 2010
Phụ lục 2.2: Danh sách các công ty niêm yết và sai lệch lợi nhuận sau thuế trên HOSE
năm 2011
Phụ lục 2.3: Danh sách các công ty niêm yết và sai lệch lợi nhuận sau thuế trên HOSE

năm 2012
Phụ lục 2.4: Danh sách các công ty VN30 công bố tháng 01/2013
Phụ lục 2.5: Danh sách các công ty khảo sát giải trình chênh lệch sau kiểm toán năm
2010
Phụ lục 2.6: Danh sách các công ty khảo sát giải trình chênh lệch sau kiểm toán năm
2011
Phụ lục 2.7: Danh sách các công ty khảo sát giải trình chênh lệch sau kiểm toán năm
2012

1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hiện nay, số liệu lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán của một số công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam thường có sự sai lệch, ảnh hưởng tới việc
ra quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sai lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau
kiểm toán các công ty niêm yết ở Việt Nam là thực sự cần thiết, sẽ giúp nâng cao chất
lượng thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính trong việc ra quyết định. Vì vậy,
tác giả đã chọn vấn đề này để làm luận văn cao học chuyên ngành kế toán.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây :
Vấn đề sai lệch thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính đã được đề cập ở một số
nghiên cứu về sai sót, gian lận trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết ở Việt Nam.
Các đề tài này đã xem xét, tổng kết các nghiên cứu về sai sót, gian lận trên thế giới và
tiến hành phân tích thực trạng, nguyên nhân của các sai sót, gian lận ở Việt Nam. Từ
đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao việc ngăn ngừa, phát hiện sai sót, gian
lận trên báo cáo tài chính, góp phần hạn chế sai lệch thông tin cung cấp cho người sử
dụng.

Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào phân tích chi tiết về sai lệch chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán. Trong khi đó, đây là
chỉ tiêu được nhiều người quan tâm, sử dụng cho việc ra quyết định.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài
chính trước và sau kiểm toán, xác định các sai lệch phổ biến, tác giả cố gắng tìm hiểu
nguyên nhân sai lệch và đưa ra các đề xuất, kiến nghị để làm giảm mức độ sai lệch và
nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
3.2 Câu hỏi nghiên cứu :
Mức độ sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các công ty niêm yết hiện nay như thế nào,
nhiều hay ít? Có sự khác biệt giữa mức độ sai lệch giữa các công ty có quy mô, ngành
2


nghề khác nhau không? Có sự khác biệt giữa mức độ sai lệch giữa các công ty được
kiểm toán bởi Big4 và công ty kiểm toán khác không? Hiện nay, các sai lệch nào là
phổ biến?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo tài chính trước và sau
kiểm toán của các công ty niêm yết Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 tới 2012
5. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng. Qua việc phân tích, tổng hợp
thực trạng sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm
toán để trả lời một số câu hỏi nghiên cứu, thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Nghiên cứu này xuất phát và giải quyết một trong các vấn đề phát sinh của việc công
bố thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Qua việc phân tích, đánh giá sai lệch lợi nhuận sau thuế các công ty niêm yết sẽ cho ta
cái nhìn chi tiết hơn về thực trạng sai lệch hiện nay và đưa ra các kiến nghị để hạn chế
sai lệch. Từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả của công tác lập báo cáo tài chính, hoạt động
kiểm toán và cung cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng báo cáo tài chính.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và 7 phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1 - Cơ sở lý luận: tìm hiểu các khái niệm, các lý thuyết làm nền cho đề tài
nghiên cứu
- Chương 2 - Thực trạng, nguyên nhân sai lệch: thu thập và phân tích chi tiết số liệu
sai lệch, tìm hiểu các sai lệch phổ biến
- Chương 3- Các đề xuất, kiến nghị: tìm hiểu và đưa ra các kiến nghị để hạn chế sai
lệch
3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM


1.1. Công ty niêm yết và việc công bố thông tin kế toán
1.1.1. Công ty niêm yết
Công ty niêm yết là những công ty cổ phần được Sở giao dịch chứng khoán cho phép
niêm yết cổ phiếu của mình cho mục đích giao dịch trên Sở khi đáp ứng được một số
điều kiện quy định.
Hiện tại, ở Việt Nam, các điều kiện niêm yết được quy định trong Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ - Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật chứng khoán. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 14/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 01 năm 2007. Trong đó, các điều kiện niêm yết được yêu cầu khắt khe
hơn để bảo đảm chất lượng các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Nhìn chung các điều kiện niêm yết bao gồm:
• Yêu cầu về mức vốn điều lệ
• Yêu cầu về thời gian hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, hiệu quả hoạt động
kinh doanh, về khả năng thanh toán nợ của công ty
• Công khai các khoản nợ của các tổ chức, thành viên quan trọng của công ty như
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn,
• Quy định về số lượng cổ đông nhỏ và tỷ lệ cổ phiếu có quyền biểu quyết tối thiếu
của cổ đông nhỏ.
• Quy định về thời gian cam kết nắm giữ cổ phiếu của các tổ chức, cá nhân quan
trọng của công ty
• Có hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ
Các quy định này có sự phân biệt giữa các công ty niêm yết ở Sỏ giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
Theo đó, các công ty niêm yết ở HOSE phải đáp ứng các yêu cầu cao hơn so với các
4


công ty niêm yết ở HNX về mức vốn điều lệ, thời gian, hiệu quả hoạt động, số lượng
cổ đông nhỏ,
1.1.2. Công b thông tin kế toán của công ty niêm yết
Kế toán và thông tin kế toán
Theo Luật kế toán (2003) : ”Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động.”
Theo đó, ta có thể hiểu, Thông tin kế toán là thông tin về kinh tế, tài chính do kế toán
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Nghiệp vụ
kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn

hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
Căn cứ vào thông tin kế toán cung cấp mà kế toán được chia thành kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
”Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin
của đơn vị kế toán.” (Luật kế toán, 2003)
”Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán.” (Luật kế toán, 2003)
Như vậy, thông tin kế toán được đề cập ở đây chủ yếu là thông tin do kế toán tài chính
cung cấp qua báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.
Ý nghĩa của việc công bố thông tin kế toán
Trên thế giới và ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật, các công ty niêm yết có
nghĩa vụ phải công bố thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán. Việc công bố
thông tin kế toán của công ty niêm yết có vai trò quan trọng do:
• Việc cung cấp thông tin kế toán là để xác định được doanh nghiệp có đủ điều kiện
niêm yết hay không? Điều này để nâng cao chất lượng các công ty được giao dịch
và được thu hút vốn từ các nhà đầu tư. Các công ty không còn đủ điều kiện sẽ
không được tiếp tục niêm yết.
5


• Căn cứ vào thông tin kế toán được cung cấp, các nhà đầu tư sẽ ra quyết định mua,
bán chứng khoán. Như vậy, thông tin kế toán là một trong các yếu tố hình thành
nên cung cầu hàng hóa trên thị trường chứng khoán (Phạm Đức Tân, 2009)
• Căn cứ vào thông tin kế toán được các công ty niêm yết cung cấp, các cơ quan
quản lý, các tổ chức có thể đánh giá được thực trạng, tình hình kinh tế chung, thực
trạng của các ngành. Từ đó có thể ra quyết định điều hành kinh tế phù hợp (Phạm
Đức Tân, 2009)
Quy ịnh hiện tại về việc công bố thông tin của công ty niêm yết

Hiện tại việc công bố thông tin của công ty niêm yết ở Việt Nam được thực hiện theo
thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ tài chính - Hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010, đã bổ sung
thêm một số nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán được cung
cấp của doanh nghiệp niêm yết, cụ thể như:
• Công ty niêm yết phải công bố thông tin về giải trình đối với ý kiến ngoại trừ/lưu ý
trên báo cáo kiểm toán
• Công ty niêm yết phải công bố giải trình số liệu tài chính do công ty công bố khác
với số liệu tài chính tại Báo cáo tài chính được kiểm toán
Cũng theo thông tư số 52/2012/TT-BTC, việc công bố thông tin được chia thành 3
nhóm theo thời điểm công bố:
• Công bố thông tin định kỳ: các thông tin được công bố chủ yếu là báo cáo tài chính
hàng quý, báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính kiểm toán năm và các công
văn giải trình biến động lợi nhuận sau thuế, ý kiến kiểm toán.
• Công bố thông tin bất thường: các thông tin về tổn thất tài sản có giá trị lớn (từ
10%), tăng giảm vốn điều lệ,vốn góp, vấn đề mua bán tài sản có giá trị lớn (từ
15%), biến động giá chứng khoán niêm yết, giải trình khác biệt số liệu sau kiểm
toán
6


• Công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán khi có các sự kiện nghiêm trọng ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
Như vậy, có thể thấy, đối với báo cáo tài chính hàng năm của công ty phải được kiểm
toán trước khi công bố ra bên ngoài. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hoạt
động kiểm toán trong việc công bố thông tin kế toán.

1.2. Tổng quan về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính

1.2.1. Định nghĩa về kiểm toán
Một trong các định nghĩa về kiểm toán được chấp nhận rộng rãi là:
”Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các
chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm
toán viên đủ năng lực và độc lập” (Auditing: An integrated approach, A.A. Arens &
J.K.Locbbecke, Prentice Hall, 1997)
Trong đó:
• Thông tin được kiểm tra: là báo cáo tài chính các doanh nghiệp, các tờ khai thuế
của đơn vị,
• Các chuẩn mực được thiết lập: là cơ sở để đánh giá thông tin được kiểm tra. Cụ
thể như là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các văn bản luật thuế,
• Bằng chứng kiểm toán: là các thông tin để chứng minh cho ý kiến nhận xét của
kiểm toán viên, cụ thể nhý chứng từ kế toán, thý xác nhận công nợ, báo cáo
chứng kiến kiểm kê,
• Báo cáo kiểm toán: là văn bản trình bày ý kiến chính thức của kiểm toán về sự
phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Cụ thể
đối với kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán viên đưa ra ý kiến về sự trung
thực, hợp lý của báo cáo chính được kiểm toán.
• Kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập: năng lực kiểm toán viên là trình
độ nghiệp vụ được hình thành qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. Sự độc lập
7


với đơn vị kiểm toán là yêu cầu cần thiết để có được sự khách quan của kiểm
toán viên và niềm tin của người sử dụng kết quả kiểm toán.
1.2.2. Phân loi kiểm toán
Người sử dụng thông tin thường có các yêu cầu khác nhau đối với các thông tin được
kiểm tra. Để đáp ứng với yêu cầu trên, các loại hình kiểm toán với các mục đích khác
nhau đã hình thành và có các chủ thể kiểm toán khác nhau (Sách Kiểm toán - Đại học

Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 2012). Đây là hai tiêu thức chủ yếu để phân loại kiểm toán:
Phân loại theo chủ thể kiểm toán:
• Kiểm toán nội bộ: là hoạt động kiểm toán do nhân viên trong nội bộ đơn vị thực
hiện. Họ có thể thực hiện được cả 3 loại kiểm toán: hoạt động, tuân thủ và báo cáo
tài chính nhưng chủ yếu là kiểm toán hoạt động
• Kiểm toán của nhà nước: hoạt động kiểm toán do các công chức của nhà nước tiến
hành, chủ yếu là kiểm toán tuân thủ
• Kiểm toán độc lập: loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các
tổ chức kiểm toán độc lập, chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính.
Phân loại theo mục đích kiểm toán:
• Kiểm toán hoạt động: là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả
đối với hoạt động của tổ chức để đề xuất những biện pháp cải tiến. Đối tượng kiểm
toán hoạt động thì đa dạng cho nên không thể đưa ra một chuẩn mực chung để
đánh giá mà tuy đối tượng cụ thể.
• Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy
định nào đó, ví dụ như các văn bản pháp luật, hợp đồng kinh tế, các quy định của
đơn vị, Điển hình là cuộc kiểm tra của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, cuộc
kiểm tra của kiểm toán nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
• Kiểm toán báo cáo tài chính: là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình
bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính một đơn vị với thước đo là các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính để phục vụ nhiều đối tượng như cơ quan thuế, cổ đông, nhà đầu tư, ngân
hàng,
8


1.2.3. Kiểm toán báo cáo tài chính
Khái niệm:
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo cáo tài chính

được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài
chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Mục tiêu:
• Đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sỏ chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu không?
• Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính: gồm 3 giai đoạn chính là:
• Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: kiểm toán viên tiếp cận khách hàng va thu thập các
thông tin để ký hợp đồng, lập kế hoạch và chương trình kiểm toán.
• Giai đoạn kế tiếp là thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán để thu thập các
bằng chứng làm cơ sỏ cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên.
• Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là tổng hợp và rà soát lại các bằng chứng đã thu
thập để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán.

1.2.4. Vai trò của kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính
• Nâng cao hiệu quản hoạt động của đơn vị nói riêng và nền kinh tế nói chung:
Hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ sẽ giúp
phát hiện ra các yếu kém, sai sót của từng đơn vị, tổ chức, đồng thời đánh giá được kết
quả thực hiện. Từ đó người quản lý các cấp có thể đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, tổ chức.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập, các công ty kiểm toán danh tiếng
cũng cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, tài chính, thuế cho các đơn vị góp phần
giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
9


Khi hiệu quả hoạt động của các đơn vị, tổ chức được nâng cao sẽ thúc đầy phát triển
và ổn định nền kinh tế nói chung.


• Gia tăng  tin cy của thông tin kế toán cho người sử dụng:
Trong hoạt động kinh tế hiện nay, khi thị trường chứng khoán không ngừng phát triển
và là kênh thu hút vốn mạnh mẽ, thì vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính càng nổi
bật.
Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải cung cấp các thông tin kế toán
theo quy định cho nhà đầu tư, các cổ đông và các đối tượng khác. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, thông tin kế toán các công ty cung cấp thường
có nhiều sai lệch và ảnh hưởng tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng.
Để giảm thiểu rủi ro sai lệch về thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cách thức hiệu
quả nhất là bắt buộc các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các kiểm toán viên
độc lập và họ có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu nhận xét không xác đáng về
báo cáo tài chính.
Do đó báo cáo tài chính sau khi kiểm toán sẽ cung cấp các thông tin đáng tin cậy hơn
cho người sử dụng để ra các quyết định.
1.3. Sai lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi được công bố, chỉ tiêu quan trọng và
được nhiều người sử dụng quan tâm nhất là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Nó phản ánh
hiệu quả hoạt động của đơn vị, là cơ sở để phân chia thành quả, là cơ sở để quyết định
hoạt động đầu tư. Đây cũng là thông tin dễ bị sai sót và bị bóp méo do nhiều nguyên
nhân và dẫn đến sai lệch lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
trước và sau kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng của việc công bố thông tin kế toán.
1.3.1. Lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung:
”Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi
phí.”
10



Trong đó,
”Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các
hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
”Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu.”
Như vậy, lợi nhuận đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, là chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí, là lợi ích kinh tế nhận được hoặc mất đi khi thực hiện hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Li nhun sau thuế là lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp và là cơ sở để phân chia kết quả kinh doanh cho chủ sở hữu, nhà đầu tư.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cần được phản ánh một cách trung thực, hợp lý khi được
công bố cho người sử dụng. Tuy nhiên, trên thực tế thường có sự sai lệch chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế công bố trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết. Điều này có
thể do các nguyên nhân sau:
• Báo cáo tài chính trước kiểm toán có sai sót, gian lận
• Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến thời điểm kiểm toán
• Doanh nghiệp thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận
1.3.2. Sai sót và gian lận
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240) thì:
Sai sót là “những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, như:
• Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai
• Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
• Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính
sách tài chính nhưng không cố ý”
11



Phân loi sai sót: theo mức độ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thì
sai sót được chia làm 3 loại:
• Các sai sót chỉ ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
• Các sai sót chỉ ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Các sai sót ảnh hưởng đến cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Các sai sót thưng gp trên báo cáo tài chính:
• Quên ghi nhận các khoản được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.
• Một khoản mục đã được ghi nhận là tài sản và một phần giá trị của tài sản đã thành
chi phí nhưng chi phí chưa được ghi nhận.
• Một khoản chi đã tính hết vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp nhưng một phần
của khoản chi phí phải được ghi nhận là tài sản mà tài sản chưa được ghi nhận
• Quên không ghi nhận lợi tức hay tiền lãi tích lũy sẽ thu
• Một khoản mục đã được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện và một phần giá trị
này đã thực hiện nhưng chưa ghi nhận doanh thu
• Một khoản mục đã ghi nhận là doanh thu nhưng chỉ một phần đã thực hiện được,
phần doanh thu chưa thực hiện chưa ghi nhận
Cũng theo VSA 240:
Gian ln là “những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay
nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên, hoặc bên thứ ba
thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
• Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính
• Sửa đổi tài liệu, chứng từ kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính
• Biển thủ tài sản
• Che dấu hoặc cố ý bỏ sót thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo
cáo tài chính
• Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật

12


• Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính
• Cố ý tính toán sai về số học”
Về lý thuyết có thể phân biệt gian lận và sai sót qua việc xem xét hành vi đó có hoặc
không có chủ đích. Tuy nhiên, trên thực tế việc phân biệt giữa sai sót và gian lận thật
sự không dễ dàng, do không có đủ thông tin để ra kết luận về hành vi đó là có chủ đích
hay không.
Nguyên nhân thc hiện hành vi gian lận báo cáo tài chính
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân thực hiện hành vi gian
lận trên báo cáo tài chính. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu mới đây của Nguyễn Phúc
Cảnh (2013) thì một số nguyên nhân chính của doanh nghiệp thực hiện gian lận số liệu
trên báo cáo tài chính của Việt Nam là:
• Do áp lực từ bên trong và bên ngoài về lợi nhuận kỳ vọng gây ra
• Để giảm thuế phải nộp
• Tác động đến giá cổ phiếu
• Áp lực tạo doanh thu ổn định
Trong đó nguyên nhân đứng đầu là do muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng. Do chỉ tiêu
lợi nhuận là tổng hợp của các khoản mục khác nên để đạt được lợi nhuận kỳ vọng thì
các doanh nghiệp tác động tới các khoản mục liên quan chính là các khoản doanh thu,
chi phí.
Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 cũng quy định các kiểm toán viên, công ty
kiểm toán có trách nhiệm giúp phát hiện và ngăn ngừa các sai sót, gian lận của đơn vị
được kiểm toán. Qua đó, khi phát hiện được các sai sót, gian lận trọng yếu trên báo cáo
tài chính của đơn vị, các KTV sẽ yêu cầu đơn vị thực hiện điều chỉnh và lập lại báo
cáo tài chính dẫn đến phát sinh sai lệch sau kiểm toán.
Tuy nhiên, không phải sai sót, gian lận trọng yếu nào cũng dẫn tới sai lệch sau kiểm

toán, nếu các công ty không thực hiện theo yêu cầu điều chỉnh của kiểm toán viên thì
kiểm toán viên sẽ không được đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm
13


toán hoặc có thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán. Như vậy, các báo cáo kiểm toán không
được chấp nhận toàn phần cũng có thể tiềm ẩn sai lệch.
1.3.3. Các s kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Theo chuẩn mực kế toán số 23 thì:
”Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian
từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính”
Các sự kiện phát sinh này được phân loại thành các sự kiện cần điều chỉnh và các sự
kiện không cần điều chỉnh.
Trong đó, các sự kiện phát sinh cần điều chỉnh theo quy định của chuẩn mực là:
”(a) Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có
những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều
chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng
mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
(b) Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về
một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi
nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh.
(c) Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua
hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
(d) Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được
chính xác.”
Ở đây ta xem xét các sự kiện phát sinh từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến khi phát
hành báo cáo kiểm toán. Có một khoảng thời gian từ khi công bố báo cáo tài chính
chưa kiểm toán đến thời điểm công bố báo cáo kiểm toán và các sự kiện phát sinh
trong thời gian này có thể cần điều chỉnh. Trong quá trình kiểm toán, doanh nghiệp,

kiểm toán viên sẽ xem xét lại các sự kiện phát sinh này, nếu cần kiểm toán viên sẽ điều
chỉnh và lập lại báo cáo tài chính mới dẫn đến phát sinh sai lệch sau kiểm toán.


14


1.3.4. Hành vi qun trị lợi nhuận
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết. Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này của
Đường Nguyễn Hưng (2013), Huỳnh Thị Vân (2012), Nguyễn Thị Minh Trang (2011).
Qua các nghiên cứu đó, cho ta thấy được một số nội dung về hành vi quản trị lợi nhuận
như sau:
Khái niệm
Quản trị lợi nhuận là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị công
ty nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán (Huỳnh Thị Vân,
2012)
Bản chất của quản trị lợi nhuận: là việc vận dụng các chính sách và thực hiện các
ước tính kế toán và quyết định thời điểm thực hiện các nghiệp vụ một cách có mục
đích dẫn đến việc phản ánh không trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp (Đường Nguyễn Hưng, 2013).
Cơ sỏ của hành vi quản trị lợi nhuận: là kế toán theo cơ sỏ dồn tích. Kế toán theo cơ
sở dồn tích có nghĩa là mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch,
không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (Chuẩn mực kế toán 01)
Do doanh thu và chi phí có thể được ghi nhận khi chưa thu hay chi tiền nên việc ghi
nhận có thể chịu ảnh hưởng của quyết định chủ quan của nhà quản lý. Hành vi quản trị
lợi nhuận được thực hiện trên việc điều chỉnh thời điểm và mức độ ghi nhận các khoản
doanh thu, chi phí và từ đó tác động đến lợi nhuận (Đường Nguyễn Hưng, 2013).
Mục đích hành vi quản trị lợi nhuận:

• Các doanh nghiệp niêm yết cần có kết quả kinh doanh khả quan để thu hút vốn từ
các nhà đầu tư, vay ngân hàng
• Các doanh nghiệp điều chỉnh để tăng giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
đóng trong kỳ, đặc biệt khi có sự thay đổi thuế suất, ưu đãi thuế.
• Nhà quản lý cần đạt được kết quả kinh doanh theo kế hoạch để giữ được vị trí, bảo
đảm được thu nhập từ tiền lương, thưởng,
15


Mt s chính sách kế toán được vận dụng trong quản trị lợi nhuận
• Chính sách ghi nhận doanh thu: qua việc lựa chọn thời điểm, mức độ ghi nhận
doanh thu để điều chỉnh lợi nhuận
• Chính sách kế toán hàng tồn kho: lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho
(xuất kho), thay đổi mức dự phòng để điều chỉnh lợi nhuận
• Chính sách lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: lập
dự phòng ít hoặc nhiều hơn mức cần thiết để điều chỉnh lợi nhuận
• Chính sách kế toán tài sản cố định: lựa chọn thời điểm ghi nhận, phân loại tài sản,
phương pháp khấu hao, ước tính thời gian sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận
Theo kết luận nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012), phần lớn các công ty niêm yết
năm đầu ở Việt Nam đều có hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Như vậy, điều gì sẽ đảm
bảo các công ty này không thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong các năm tiếp
theo, đặc biệt là khi tình hình kinh doanh khó khăn. Trong đề tài tác giả cũng cố gắng
phân tích liệu các công ty có sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán lớn có hành vi điều
chỉnh lợi nhuận không hay là do gian lận và sai sót?
Hành vi quản trị lợi nhuận và gian lận báo cáo tài chính
Theo nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi nhuận và gian lận báo cáo tài
chính của Awidat Marai và Vladan Pavlovic (2013), để phân biệt hai hành vi trên chủ
yếu qua hai yếu tố sau:
• Sự phù hợp với chuẩn mực kế toán và luật pháp: quản trị lợi nhuận là hành vi phù
hợp với chuẩn mực kế toán trong khi đó gian lận thì ngược lại

• Mục đích của nhà quản trị: hành vi thực hiện gian lận thể hiện rõ ý định lừa gạt,
trong khi quản trị lợi nhuận thě cňn tůy thuộc mục đích của nhà quản trị.
Tuy nhiên trong một số trường hợp hành vi quản trị lợi nhuận sẽ chuyển thành gian lận
kế toán. Việc để phân biệt hai hành vi trên một cách rõ ràng hoặc khi nào hành vi quản
trị lợi nhuận sẽ vượt qua giới hạn trở thành gian lận là một trong các vấn đề đang được
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc này không dễ dàng do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất do quản trị lợi nhuận và gian lận kế toán có chung các yếu tố:
16


• Chúng có chung một mục tiêu: lừa gạt hoặc làm lệch hướng người sử dụng thông
tin
• Cả hai đều là những hành động có tính toán của nhà quản lý để thực hiện lợi ích
riêng
• Cả hai đều có khả năng gây ra sự mất mát hoặc phá hoại về vật chất cho những cổ
đông sử dụng thông tin sai lệch
Th hai, hành vi quản trị lợi nhuận qua các biến kế toán dồn tích thường dẫn tới gian
lận tài chính. Khi các công ty thổi phồng lợi nhuận báo cáo qua biến kế toán dồn tích,
các biến này sẽ gây ảnh hưởng ngược lại trong thời gian tới. Thu nhập các năm trước
gia tăng qua các biến kế toán dồn tích có thể khiến các công ty không còn khả năng để
thực hiện quản trị lợi nhuận trong các năm sau. Do đó khi xử lý việc đảo ngược làm
giảm lợi nhuận, nhà quản lý có thể phải tiến hành các hành vi gian lận để đạt được
mục tiêu mà đã được thực hiện trước đó bằng quản trị lợi nhuận
Nguyên nhân th ba là cả hai được dẫn dắt bởi cùng một động cơ. Các nghiên cứu
trước đó đã chỉ ra rằng các biến kế toán dồn tích của lợi nhuận và dòng tiền được xử
lý để đạt được hoặc vượt nhẹ các dự đoán phân tích, các kế hoạch đề ra. Hơn nữa các
công ty tiến hành quản trị lợi nhuận để tối đa hóa thù lao thỏa thuận của người quản lý
hoặc tránh các điều khoản nợ khi vay. Các nghiên cứu trước đó cũng xác minh các
động cơ quản trị lợi nhuận cũng giống gian lận như liên quan tới sự mong đợi của thị
trường, điều khoản vay nợ và thù lao quản lý.

Nguyên nhân th tư cho rằng, nhiều chính sách kế toán, khi đưa vào áp dụng, đã
không có giới hạn rõ ràng để thấy được chính sách này là đã được áp dụng sai. Ví dụ,
ước tính chi phí, có thể vi phạm luật nếu số ước tính là quá lớn nhưng là hợp pháp nếu
số này hợp lý và theo tinh thần của chuẩn mực. Các công ty có thể thực hiện hành vi
gian lận khi không có sự phân biệt rõ ràng giữa quản trị lợi nhuận và gian lận lợi
nhuận trong các số liệu tính toán trong chính sách kế toán. Qua đó, đã cho thấy các hạn
chế của chuẩn mực kế toán có thể dẫn đến sai lệch kết quả tài chính.


17


1.3.5. Nghiên cu về sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán thường gặp
Hiện tại, ở Việt Nam đã có nhiều bài báo viết về vấn đề sai lệch sau kiểm toán của các
công ty niêm yết. Tuy nhiên, các bài báo này chủ yếu chỉ đề cập đến một số công ty có
sai lệch bất thường. Bài viết của Bùi Hoàng Hải (2012) đã đưa ra cái nhìn tổng quan
khi nêu ra được các sai sót thường gặp khi lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn
vị niêm yết, đại chúng. Thông qua bài viết trên, ta có thể thấy được các sai lệch thường
gặp có ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế là:
• Việc trích lập các khoản dự phòng: doanh nghiệp không trích lập hoặc trích lập
không đầy đủ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
• Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái: doanh nghiệp không áp dụng Chuẩn mực kế
toán số 10 về chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc áp dụng không đúng các quy định
của Thông tư 201/2009/TT-BTC
• Ghi nhận doanh thu giá vốn không phù hợp: do doanh nghiệp áp dụng sai chuẩn
mực kế toán khi ghi nhận doanh thu, giá vốn.
• Chi phí khấu hao: doanh nghiệp thay đổi phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
không phù hợp, không có cơ sở hợp lý
• Chi phí lãi vay: không ghi nhận đủ chí phí lãi vay phải trả, xác định số lãi vay vốn

hóa không đúng
• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: không ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại, trình bày khoản thuế thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
• Lập báo cáo hợp nhất: doanh nghiệp không loại trừ lợi nhuận phát sinh từ các giao
dịch nội bộ, các vấn đề về xác định lợi thế thương mại
Tuy nhiên, bài viết của Bùi Hoàng Hải (2012) chưa nêu ra cách khảo sát, nghiên cứu
để tổng hợp ra các sai lệch trên. Do đó tác giả sẽ thực hiện khảo sát để nhận diện và
kiểm tra lại các sai lệch trên. Đây cũng là nội dung mà tác giả muốn tìm hiểu qua việc
phân tích chi tiết các sai lệch phổ biến của doanh nghiệp niêm yết đã dẫn tới sai lệch
lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán.

×