Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC TIẾN


GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TPHCM


Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.340.201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013




Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về quản lý nợ xấu tại NHTM và mô hình nghiên cứu
1.1 Nợ xấu tại NHTM
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng 11
1.1.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu 13
1.1.4. Nguyên nhân nợ xấu 14
1.1.5. Tác động của nợ xấu 16
1.2 Quản lý nợ xấu tại các NHTM
1.2.1 Khái niệm 17
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại NHTM 18
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ xấu đối với hệ thống NHTM VN
1.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân nợ xấu trên thế giới… 20
1.3.2 Mô hình nghiên cứu 22
1.3.3 Quản lý nợ xấu ở một số nước trên thế giới 23
1.3.4 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu đối với Việt Nam 30


Kết luận chương 1 32
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TPHCM

2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh
TPHCM 33
2.1.3.1 Tình hình nguồn vốn huy động 33
2.1.3.2 Tình hình cho vay 35
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 36
2.2 Quản lý nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM
2.2.1 Công tác quản lý nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM… 36
2.2.1.1 Thiết lập và quản lý phân cấp thẩm quyền phê duyệt và giới hạn tín
dụng nhằm giảm thiểu nợ xấu phát sinh 36
2.2.1.2 Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định về quản lý
nợ xấu tại NHNo PTNT Việt Nam 38
2.2.1.3 Thiết lập quy trình quản lý nợ xấu 38
2.2.1.4 Xây dựng mô hình quản lý nợ xấu thống nhất từ trụ sở chính đến chi
nhánh các cấp 42
2.2.1.5 Công cụ quản lý nợ xấu 43
2.2.1.6 Biện pháp thực hiện khi nợ xấu phát sinh 46
2.2.1.6.1 Hướng xử lý tổ chức khai thác 46
2.2.1.6.2 Hướng sử dụng các biện pháp thanh lý 47
2.2.1.7 Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập 50
2.2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM… 50
2.2.2.1 Phân tích tình trạng nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM
trong 5 năm 2008 -2012 .50


2.2.2.2 Khảo sát thực tế về công tác quản lý nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi
nhánh TPHCM 55
2.2.2.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân nợ xấu của NHNo & PTNT Chi
nhánh TPHCM trong thời gian qua 55

2.2.2.2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại
NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM 58
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ xấu tại NHNo& PTNT Chi nhánh
TPHCM
2.3.1 Những kết quả đạt được 65
2.3.2 Những mặt còn tồn tại 66
2.3.3 Nguyên nhân 67
Kết luận chương 2 69
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TPHCM.
3.1 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh TPHCM đến năm
2015
3.1.1 Định hướng chung của NHNo & PTNT VN 70
3.1.2 Định hướng riêng của NHNo & PTNT Chi nhánh TPHCM 70
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TPHCM
3.2.1 Giải pháp quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh TPHCM
3.2.1.1 Hạch toán một cách minh bạch, chính xác các khoản nợ xấu 71
3.2.1.2 Áp dụng cơ chế giao khoán thưởng phạt trong quản lý
điều hành 71
3.2.1.3 Tăng cường số lượng và chất lượng nhân lực
làm công tác tín dụng 71
3.2.1.4 Tăng cường hơn nữa việc tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo




định kỳ 72
3.2.1.5 Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát
nội bộ 73

3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ NHNo & PTNT Việt Nam 73
3.2.2.2 Đối với NHNN Việt Nam 77
Kết luận chương 3 79
Kết luận chung 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD : Cán bộ tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
XHTD: Xếp hạng tín dụng
NHNo&PTNT Chi nhánh TPHCM : Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
HĐQT-TDDN: Hội Đồng Quản Trị- Ban Tín Dụng Doanh Nghiệp
HĐQT-TDHo : Hội Đồng Quản Trị- Tín Dụng Hộ Cá Thể
QĐ-HĐTV-XLRR : Hội Đồng Thành Viên – Xử lý rủi ro
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
QLN & KTTS-NHNo & PTNT VN : Quản Lý Nợ và Khai Thác Tài Sản Ngân Hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam


Danh mục các bảng biểu, mô hình

Bảng 1.1: So sánh quan điểm về nợ xấu 10
Bảng 1.2: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số Quốc Gia trên thế giới
và Việt Nam. 12

Bảng 2.1: Dư nợ cho vay giai đoạn năm 2008-2012 34
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh năm 2008-2012 35
Bảng 2.3: Kết quả XHTD nội bộ và phân loại nợ 44
Bảng 2.4: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 45
Bảng 2.5: Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ 51
Bảng 2.6: Số tiền thu nợ thông qua biện pháp phát mãi tài sản của chính khách hàng
vay giai đoạn 2008-2012 53
Bảng 2.7: Số tiền dự phòng rủi ro rủi ro sử dụng để xử lý nợ
giai đoạn 2008-2012 55
Bảng 2.8: Định nghĩa của các biến và mối tương quan kỳ vọng trong
nghiên cứu này 59
Bảng 2.9: Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến độc lập 64
Bảng 2.10: Kết luận các giả thuyết thống kê 64













Danh mục các bảng biểu, mô hình

Hình 2.1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh 33
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 41

Hình 2.3: Sơ đồ mô tả hoạt động chấm điểm nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp 45
Hình 2.4: Phân tích nợ xấu phân loại theo khách hàng 52
Hình 2.5: Kết quả phân tích mô hình hồi quy 62







1

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ
trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng hiện tại
và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng này. Do
vậy, kiểm soát chất lượng tín dụng là một yêu cầu không thể thiếu trong quản trị
ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Nhằm
tìm ra được những nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu, từ đó đưa ra
những biện pháp, chính sách phù hợp để kiểm soát đảm bảo được nợ xấu ở mức quy
định của ngành.
Trong thời điểm hiện nay cùng với sự tăng trưởng của tín dụng thì nợ xấu đang gia
tăng cần phải được quan tâm giải quyết. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến ngân hàng
bị thua lỗ và giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín
của ngân hàng. Tình trạng này kéo dài sẽ làm ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì

vậy, nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu là một nội dung quan trọng trong tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng. Góp phần đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn
nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Giải pháp quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh
TPHCM ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung làm rõ 3 vấn đề
- Làm rõ cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu. Học tập và vận dụng kinh
nghiệm quản lý nợ xấu trên thế giới đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
- Phân tích thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TP.HCM. Đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TP.HCM.
2

- Dựa trên sự phân tích và cơ sở lý luận đã làm rõ để đưa ra các giải pháp kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TP.HCM trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu định nghĩa nợ xấu, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nợ xấu và kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ xấu trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Luận văn đi sâu đánh giá và phân tích thực trạng nợ xấu của
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM trong giai đoạn 2008-2012.Từ những đánh giá
trên luận văn đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu tại Chi
nhánh
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên tác giả sử dụng cả phương pháp định
tính và định lượng. Về phương pháp định tính tác giả dùng phương pháp phân tích
hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. Trong phương pháp định lượng, tác
giả dùng đã tham khảo nhiều mô hình như logit của Irum Saba, Rehana Kouser,
Jimenez and Saurina (2003), mô hình hồi quy tuyến tính đo lường các nhân tố tác

động đến nợ xấu Fofack, Hippolyte (2005), Muhammad Azeem (2011), Deger
Alper and Adem Anbar (2011). Sau khi xem xét, so sánh các mô hình các mô hình
này về tính khả thi và độ phù hợp khi áp dụng trong điều kiện Việt Nam, tác giả
quyết định lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu của mô hình hồi
quy tuyến tính được lấy trong giai đoạn từ năm 2005-2012 từ báo cáo nội bộ tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM, Tổng Cục Thống Kê.
5. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
Trong hoạt động tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu do nguyên nhân khách
quan hay chủ quan là điều không thể tránh khỏi. Do đó, nghiên cứu việc quản lý và
xử lý nợ xấu nhằm giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng trong công tác xử lý nợ.
Trên thế giới, việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu từ rất lâu. Irum Saba, Rehana Kouser,
Jimenez and Saurina (2003) sử dụng mô hình logit để phân tích các yếu tố xác suất
quyết định khách hàng không trả được nợ gồm các biến tài sản thế chấp, loại hình
3

vay và một số biến khác giải thích cho biến khách hàng vay như kích thước khoản
vay , kỳ hạn khoản vay, loại tiền vay. Kết quả cho thấy các khoản vay được đảm
bảo bằng tài sản đảm bảo có xác suất trả nợ cao hơn.
Muhammad Azeem (2011) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích
các nhân tố tác động đến nợ xấu. Nghiên cứu chỉ ra rằng các biến như GDP, lãi suất,
tổng dư nợ có tác động đáng kể đến nợ xấu. Số liệu nghiên cứu từ năm 1985-2010.
Nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng các ngân hàng nên kiểm soát và điều chỉnh
các chính sách tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu.
Tại Việt Nam có nhiều tác giả đã nghiên cứu các quy trình quản lý nợ xấu tại một
số NHTM cụ thể và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nợ xấu.
Chẳng hạn có một số luận văn, bài báo sau:
Luận văn
• Nguyễn Thị Xuân Trang,2009. Kiểm soát nợ xấu của hệ thống NHTM
trên địa bàn TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu về những cơ sở lý luận của NHTM và hoạt động

của NHTM. Tác giả đánh giá và phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM
trên địa bàn TPHCM trong giai đoạn 2004-2008. Luận văn đã chỉ ra rằng quản trị
rủi ro và quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng đã có những bước tiến đáng
kể, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua đó tác giả đề ra giải pháp.
• Võ Thị Hồng Nhung, 2012. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ.
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu tổng quan về NHTM và rủi ro tín dụng. Tác giả
tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ. Kết quả phân tích hồi quy
Logistic chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng gồm: lãi suất, giá trị tài sản đảm bảo, số tiền
vay, lợi nhuận trung bình trong năm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc đề xuất
một số giải pháp , kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Bài báo
4

• Trần Huy Hoàng, 2013. Khủng hoảng kinh tế , quản trị ngân hàng và
vấn đề nợ xấu. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 84 ngày 14/03/2013.
Bài viết đề cập đến khái niệm nợ xấu theo cách hiểu của các nhà hoạch
định chính sách ở các Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tài chính quốc tế như
IMFD, Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng; chỉ ra các
nguyên nhân gây ra nợ xấu từ môi trường kinh tế và những bất cập trong quản trị
ngân hàng. Từ đó gợi ý các chính sách giảm nợ xấu.
• Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Công Hà, Đỗ Công Bình, 2013. Giải
pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng
số 84 ngày 14/03/2013.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng nợ xấu phát sinh trong hệ thống
NHTM Việt Nam (NHTM) giai đoạn 2009-2012, phân tích chi tiết nguyên nhân
phát sinh nợ xấu trong các tập đoàn nhà nước cũng như trong lĩnh vực bất động sản
và chứng khoán… Với mục đích làm sáng tỏ mức độ và tính chất nghiêm trọng của

nợ xấu trong hệ thống NHTM, nguyên nhân phát sinh nợ xấu như: hệ quả của gói
kích cầu, các chính sách nới lỏng tín dụng cũng như công tác quản trị điều hành hệ
thống NHTM được sử dụng trong thời gian qua còn nhiều bất cập. Từ đó, đề xuất
hai nhóm giải pháp xử lý nợ xấu từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
bản thân các NHTM phát sinh nợ xấu. Đây là tiền đề cơ bản thực hiện thành công
tái cấu trúc hệ thống NHTM.
• Hoàng Đức, Bùi Hồng Thắng, 2013. Nợ xấu ở Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp. Tạp chí công
nghệ ngân hàng số 89, tháng 8/2013.
Bài viết này đánh giá thực trạng nợ xấu ở Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trong tương quan so sánh với các NHTM nhà
nước khác; phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu như cho vay những ngành
rủi ro cao như bất động sản, quy trình cho vay chưa hợp lý, công tác dự báo,
phòng ngừa rủi ro chưa được coi trọng, từ đó đưa ra một số giải pháp giải quyết
vấn đề này.
5

6. Những điểm mới của luận văn và giới hạn
Trên thực tế có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý nợ xấu trong hoạt động
của ngân hàng nhưng chỉ dừng lại ở mức độ định tính. Một số đề tài nghiên cứu vận
dụng mô hình Binrary Logistic vào để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên việc vận dụng mô hình hồi quy tuyến tính để
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu vẫn còn rất ít.
Chính vì vậy, trong luận văn này tác giả vận dụng mô hình kinh tế lượng vào
thực tế, cụ thể ở đây là mô hình hồi quy tuyến tính để xây dựng mô hình. Trên cơ sở
mô hình xây dựng được tác giả đi phân tích từng biến độc lập để có thể thấy được
những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Trên cơ sở đo lường nhân tố ảnh hưởng đến
nợ xấu giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định một cách tốt nhất nhằm giảm thiểu nợ
xấu phát sinh.
Về phương diện lý thuyết:

Luận văn đã tổng hợp khung lý thuyết về định nghĩa nợ xấu, các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý nợ xấu tại NHTM từ các lý thuyết về tín dụng.
Luận văn đã khám phá và xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đo lường các
nhân tố tác động đến nợ xấu với phương trình hồi quy.
Về phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp các nghiên cứu
định tính và định lượng, kết hợp các bài nghiên cứu, các lý thuyết trong lĩnh vực
ngân hàng để đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu. Qua đó tác giả đưa ra giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện,
luận văn cũng có nhiều giới hạn.
Luận văn chỉ dừng lại ở nội dung nghiên cứu xây dựng mô hình, đánh giá
các quy trình, biện pháp quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh TPHCM trong
giai đoạn từ 2005-2012. Do hạn chế trong vấn đề thu thập dữ liệu nên mô hình
nghiên cứu tác giả chỉ dùng 6 biến nghiên cứu để đánh giá. Đề tài có thể mở rộng
nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
6

hiệu quả quản lý nợ xấu của toàn hệ thống NHNo Việt Nam hay có thể mở rộng ra
hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý nợ xấu tại NHTM và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TPHCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TPHCM.
















7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Nợ xấu tại NHTM
1.1.1. Khái niệm
¾ Thế giới
- Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ
về nợ xấu như “bad debt”, “non performing loan”(NPL), “doubtful debt”, hoặc là
các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90
ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010).
- Nhóm chuyên gia tư vấn (Advisory Expert Group) của Liên hợp quốc cho
rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử
dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng [AEG:

Hội đồng thống kê của Liên hợp
quốc đã thành lập Nhóm các chuyên gia tư vấn (AEG) đễ hỗ trợ thực hiện các
chương trình của mình khi tính toán các tài khoản quốc gia (National Accounts)
,2004. Advisory Expert Group định nghĩa “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ

xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Tóm lại, nợ xấu về cơ bản
được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ
nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS(IFRS
2005 IAS 39 – Financial Instruments: Recognition and Measurement) đang được áp
dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.

- Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra:
8

 Ngân hàng đánh giá người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi.
 Người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (Basel Committee on
Banking Supervision, 2002).
- Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ
bị giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 39 (đoạn 58-70) được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát
triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có một bằng chứng khách quan để xếp một
khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Về cơ bản, IAS 39 chú trọng tới khả năng
hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá
hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích
dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng.
- Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “ một khoản vay

được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn đã được
vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn
dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ
không hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó
hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho
tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế ” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004 tại đoạn 4.84 - 4.85).
¾ Tại Việt Nam
Từ trước năm 2013
Từ khi quyết định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam ra
đời và có một số sửa đổi trong Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN Việt Nam ngày 25/04/2007, khái niệm nợ xấu được làm rõ.
9

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn
, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tại điều 6 hoặc điều 7 của Quyết
định 493 và Quyết định 18. Tại điều 6, các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại
nợ theo phương pháp định lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và
nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Tại điều 7, các khoản nợ được phân loại
theo phương pháp định tính và nợ xấu thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm các khoản nợ
dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi
gốc và lãi khi đến hạn, nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm nợ được đánh giá là có khả
năng tổn thất cao, nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm nợ được đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Từ năm 2013 trở lại

Thông tư số 02/2013-TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài
sản có, trích lập dự phòng thay thế cho quyết định 493 và quyết định 18, hiệu lực
thi hành từ tháng 6/2013. Những điểm mới được đưa ra ở thông tư 02 gồm:
- Phạm vi đối tượng trích dự phòng rộng hơn (bao gồm cả mua trái
phiếu, tiền gửi tại các tổ chức tài chính trong và ngoài nước).
- Có sự tham gia của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) vào việc phân
loại khách hàng theo nhóm nợ của các ngân hàng.
- Quy định chi tiết và chặt chẽ hơn nguyên tắc và phương pháp phân
loại nợ.
- Quy định cụ thể cách tính khấu trừ đối với tài sản đảm bảo.
Thông tư 02 là sự vận dụng phương pháp đánh giá đồng nhất, việc phân loại
nợ của khách hàng sẽ được áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các tổ chức
tín dụng sẽ phải phân loại nợ dựa vào các tiêu chí phân loại nợ được đưa ra bởi
trung tâm thông tin tín dụng (CIC), NHNN. CIC sẽ phân loại nợ cho khách hàng
dựa trên chuẩn phân loại nợ cao nhất do các tổ chức tín dụng báo cáo. Bên cạnh đó
phân loại nợ theo thông tư 02 phải đồng thời theo phương pháp định tính và định
10

lượng. Các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để
xếp hạng khách hàng làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng.
Bảng 1.1 : So sánh quan điểm về nợ xấu
Tiêu
chí
Basel II IAS 39 FSIs Việt Nam
Mục
tiêu tính
nợ xấu
Giám sát và
ổn định hoạt
động hệ

thống ngân
hàng
Lập báo cáo
kết quả hoạt
động trong kỳ
Tính toán chỉ
tiêu lành
mạnh tài
chính
Lập báo cáo kết quả
hoạt động trong kỳ
Định
lượng
Nợ quá hạn
90 ngày trở
lên
Nợ quá hạn 90
ngày trở lên
Nợ quá hạn
90 ngày hoặc
hơn
Nợ quá hạn từ ngày 91
( Điều 6- Quyết định
493)
Định
tính
Dấu hiệu
khoản vay
chưa được
thanh toán ,

các mất mát
có thể xảy ra
Dấu hiệu
khách quan là
khoản vay bị
giảm giá trị
Dấu hiệu
người vay có
khả năng
không trả
được nợ
Dấu hiệu khoản nợ
không thu hồi được và
có khả năng mất vốn
( Điều 7- Quyết định
493)
Nguồn: Đinh Thị Thanh Vân, 2012
Khi xem xét định nghĩa của các ngân hàng Việt Nam và thông lệ quốc tế thấy
rằng về mặt định lượng thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trong định nghĩa nợ xấu
của Việt Nam và thông lệ quốc tế có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên, để đánh giá
chính xác hơn nợ xấu thì yếu tố định tính xem xét khả năng trả nợ của người vay,
đặc biệt không chỉ khi có dấu hiệu rõ ràng về việc không trả được nợ, mà còn phải
xét tới các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai là rất quan trọng. Hiện nay chỉ có
một số ít NHTM Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn định tính để tính toán nợ xấu. Do đó,
việc tính toán nợ xấu theo cách tính của Việt Nam sẽ thấp hơn so với thông lệ trên
11

thế giới. Thông tư 02 ra đời làm cho việc tính toán nợ xấu theo sát với thông lệ trên
thế giới do phân loại nợ theo định tính và định lượng.
1.1.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng

- Phân loại nợ là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của
mình và đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm
tương đồng khác của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp
cho ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay của mình và trong
trường hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất
lượng tín dụng các danh mục cho vay.
- Laurin và các tác giả (2002) chỉ ra rằng việc phân loại nợ khó có chuẩn mực
kế toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của
người quản lý ngân hàng hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát. Tại nhiều quốc gia, sự
cần thiết của việc áp dụng một hệ thống phân loại nợ đã được chỉ ra nhằm giúp các
thanh tra ngân hàng có khả năng so sánh và phân tích danh mục cho vay của các
ngân hàng. Hệ thống như vậy có thể giúp cho ngân hàng và thanh tra ngân hàng
quyết định xem dự phòng phù hợp hay chưa.
- Trong khối các nước không thuộc nhóm G10, quy định về trích lập dự phòng
thường yêu cầu đưa ra 4 hoặc 5 nhóm nợ, Brazil với 9 nhóm, Mexico với 7 nhóm
(Laurin và các tác giả, 2002). Viện nghiên cứu tài chính quốc tế (Institute for
International Finance) đưa ra và được hướng dẫn trong tính toán các chỉ số lành
mạnh tài chính (FSIs) của IMF, 5 nhóm nợ bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú
ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ cần xử lý. Cách xếp loại các nhóm nợ này được
nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng ( Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc).
- Tại Việt Nam, điều 6 của Quyết định 493 và sửa đổi trong Quyết định 18
phân loại nợ thành 5 nhóm theo phương pháp tiếp cận định lượng chủ yếu dựa trên
thời gian trả nợ của khách hàng và dấu hiệu không trả nợ lãi và gốc đúng hạn. Tuy
nhiên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động quyết định phân loại bất kỳ nợ nào
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng suy giảm. Ngoài ra, quyết định 493 còn cho phép các tổ chức
12

tín dụng có đủ khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo phương pháp “ định tính ” ở điều 7 nếu được NHNN chấp thuận

bằng văn bản.

Bảng 1.2 : Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số Quốc Gia trên thế
giới và Việt Nam.
Nước
Số lượng
nhóm
vay
Quy định
dự phòng
Ghi chú
Đức 4
Dự phòng cụ
thể
4 nhóm gồm: cho vay không rủi ro, cho vay
có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không thu
hồi, nợ xấu
Ý 5 Không có quy định cụ thể về lập dự phòng
Nhật 5
Dự phòng cụ
thể
Chỉ dự phòng 3 nhóm cuối với tỷ lệ lần lượt
15%, 70%,100%
Brazil 9
Dự phòng cụ
thể
9 nhóm đưa ra bao gồm AA (0%),
A(0,5%),B (1%), C (3%), D (10%),
Mỹ 5 Không có quy định cụ thể
Úc 5 Không có quy định cụ thể về lập dự phòng

Trung
Quốc
5
Dự phòng
chung và dự
phòng cụ thể
Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lược là 1%,
3%, 25%, 75%, 100%
Ấn Độ 4
Dự phòng
chung và dự
phòng cụ thể
Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc
không có bảo đảm có tỷ lệ dự phòng khác
nhau và linh hoạt
13

Mexico 7
7 nhóm được phân loại dựa trên rủi ro quốc
gia, rủi ro tài chính, rủi ro ngành và lịch sử
thanh toán. Tỷ lệ dự phòng : A-1(0,5%); A-
2(0,99%);B(1-20%);C-1(20-40%);C-2(40-
60%);D(60-90%) và nhóm E(100%)
Singapor
e
5
Dự phòng cụ
thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối
tối thiểu lần lượt là 10%, 50%, 100%

Tây Ban
Nha
6
Dự phòng
chung và dự
phòng cụ thể
Tỷ lệ dự phòng chung 0,51% , còn cho 3
nhóm cuối là 10%, 25- 100%, 100%
Việt Nam 5
Dự phòng
chung và dự
phòng cụ thể
Dự phòng chung cho tất cả các khoản nợ
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ
nhóm 1-4. Dự phòng cụ thể đối với các
nhóm nợ 1,2,3,4 và 5 lần lượt là
0%,5%,20%,50%,100%.
Nguồn : Trích từ số liệu của Laurin và cộng sự (2002)
1.1.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Chất lượng tín dụng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả và tính an toàn
trong hoạt động của ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có
thể thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi. Thông thường, đánh giá chất lượng tín dụng
người ta thường căn cứ vào chỉ tiêu sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến
những món vay có một kỳ hạn bị quá hạn (lúc này toàn bộ dư nợ kỳ hạn đó trở về

sau sẽ bị chuyển nợ quá hạn). Như vậy, sẽ chính xác hơn ta có:
14

Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ dư nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

 Tỷ lệ nợ xấu
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Theo khuyến cáo của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 5%, tỷ lệ nợ xấu ≤ 3%
 Hệ số RRTD (Trần Huy Hoàng,2010, trang 179)
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số RRTD = x 100%
Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng các khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ
trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời RRTD càng cao, hiệu
quả hoạt động quản trị RRTD càng thấp.
 Tỷ lệ xóa nợ ( Trần Huy Hoàng, 2010, trang 180)
Các khoản xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

 Tỷ lệ khả năng bù đắp RRTD ( Trần Huy Hoàng,2010, trang 180)

Dự phòng rủi ro TD được trích lập
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = x 100%

Nợ quá hạn khó đòi
1.1.4. Nguyên nhân nợ xấu
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân nợ xấu do năng lực quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng, thể hiện
trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng, nên kết quả xếp hạng tín dụng
mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chưa xây dựng được thước đo lượng hóa
rủi ro nên chưa tính toán chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay,
phân loại nợ chưa chính xác. Nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề
nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là ngành kinh
doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải được
15

đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc (Dương Thị Mùi,
2012).
Bên cạnh đó nợ xấu gồm 2 nhóm: một là nợ xấu nằm ở các ngân hàng quốc
doanh. Các ngân hàng này khi thực hiện một số chủ trương lớn của nhà nước trong
vấn đề phát triển kinh tế xã hội thì họ đã cho vay nhiều vào một số ngành nghề, lĩnh
vực mà nơi đó hầu như các thành phần kinh tế nhà nước đang nắm chủ đạo và chi
phối. Nhóm thứ hai nợ xấu ở Việt Nam nằm ở khối các ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP). Đặc điểm của các ngân hàng TMCP là bị chi phối bởi nhóm tư bản
thân hữu hoặc các nhóm tư bản đang thống trị (Lê Đạt Chí, 2012).
Theo báo cáo của NHNN Việt Nam (2012) nguyên nhân nợ xấu của các tổ
chức tín dụng tăng nhanh trong thời gian qua là do một số nguyên nhân sau đây:
¾ Công tác quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng
còn bất cập như: Công tác thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay,
giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chưa tuân thủ đúng quy
định; Công tác phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chưa
sát với thị trường để có biện pháp ứng xử kịp thời; Việc đánh giá tài sản đảm bảo
cao hơn giá trị thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý, có tranh
chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại hoặc phát mại được thì giá trị thu hồi

thấp.
¾ Nhiều ngân hàng áp dụng chiến lược tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi
năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện, đặc biệt là các
ngân hàng thương mại cổ phần chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu
tăng nhanh hơn dư nợ tín dụng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các NHTM đã tập trung cho vay quá nhiều vào các doanh nghiệp nhà nước.
Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp nhà nước lớn tại các NHTM đạt trên 415.000
tỷ đồng, tương đương gần 17% tổng dư nợ tín dụng tại các ngân hàng. Các doanh
nghiệp nhà nước đầu tư ngoài ngành tràn lan, không kiểm soát dẫn đến kinh doanh
không hiệu quả (Vũ Hạnh, 2012).
16

Tại Việt Nam 90% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, không ít doanh nghiệp có
báo cáo tài chính không chuẩn xác, không qua kiểm toán. Thông tin khách hàng vừa
thiếu, không minh bạch. Vì thế dựa vào một số thông tin đầu vào để cấp tín dụng,
dẫn đến nợ xấu ngân hàng gia tăng (Nguyễn Thị Mùi, 2012).
Nguyên nhân do cơ chế nền kinh tế
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu từ năm 2008 đến nay. Nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực và kinh tế
vĩ mô có nhiều yếu tố không thuận lợi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến doanh nghiệp vay vốn không trả được
nợ làm nợ xấu gia tăng (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012).
Nợ xấu chủ yếu là nợ có tài sản đảm bảo. Theo số liệu của Cơ quan Thanh
Tra, Giám sát Ngân hàng, 84% nợ xấu của hệ thống ngân hàng được đảm bảo bằng
tài sản thế chấp.Việc giải quyết tài sản đảm bảo gặp nhiều khó khăn, trong đó có
khung pháp lý về xử lý tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó khó khăn trong xử lý tài sản
thu hồi nợ dẫn đến việc xử lý nợ xấu gặp nhiều phức tạp (NHNN, 2012).
Ngoài ra, năng lực thanh tra của Ngân hàng Nhà nước trong một thời gian
dài còn hạn chế chưa phát huy hiệu lực, hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn chặn và

xử lý kịp thời các vi phạm và rủi ro trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín
dụng, nhất là các vi phạm quy định về hạn chế cấp tín dụng và việc đầu tư quá mức
vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao (NHNN, 2012).
1.1.5. Tác động của nợ xấu
• Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu ảnh hưởng hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư nợ
xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế khả năng
mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi nợ xấu tăng
cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không thu hồi
được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu
và các chi phí khác liên quan.
17

- Nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt
quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong nước và quốc
tế giảm sút nghiêm trọng.
- Nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay.
Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn,
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi
đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự
mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản của ngân hàng và ảnh
hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
- Nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác động
trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài
chính hoạt động ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội
nhập và phát triển.
• Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Nợ xấu của NHTM ảnh

hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián
tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Theo
đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác và đáp ứng vốn, khả
năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát
sinh. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
1.2 Quản lý nợ xấu tại các NHTM
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các
biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro
có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

×