Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực trạng và định hướng giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 26 trang )

GV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o



THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM












GVHD: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
Thực hiện: NH ngày 2 – K21 - Nhóm 10


TP.HCM, Tháng 03/2013
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học



1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3
I. ĐỊNH NGHĨA NỢ XẤU

3
II. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN NỀN KINH TẾ

4
III. KINH NGHIỆM XỬ LÝ TỔN THẤT NỢ XẤU CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

8
I. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NHTM VIỆT NAM

8
1. Thực trạng 8
2. Nguyên nhân 9
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐÃ ÁP DỤNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA

13
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM 15
I. NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH PHỦ ĐỀ RA TRONG ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TCTD GIAI
ĐOẠN 2011-2015

15
II. NHÓM GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

15
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 15
2. Đối với Ngân hàng thương mại 19
KẾT LUẬN

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


2
LỜI MỞ ĐẦU

Sau 20 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng kể. Hiện nay nền kinh tế Việt
Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, có môi trường đầu tư an toàn trong
khu vực và trên thế giới. Đóng góp vào sự thành công đó phải kể đến là ngành Ngân hàng nói

chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Với việc khơi thông và phát triển một lượng vốn
lớn đáp ứng nhu cầu phát triển, cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ cho quá trình lưu thông
hàng hoá và tiền tệ, các ngân hàng thương mại Việt Nam góp phần đưa nước nhà phát triển và
đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoà, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế cho toàn nền
kinh tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt đạt cũng phải kể đến những khiếm khuyết, trở ngại mà
ngành ngân hàng gặp phải trong quá trình phát triển và vấn đề đang được ưu tiên hàng đầu mà
Chính phủ đặt ra đối với Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại phải giải quyết để
thực hiện quá trình tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011-
2015 là nợ xấu và hàng tồn kho.
Với sự phát triển quá nóng của nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng phát triển trong khi đó
khả năng quản trị rủi ro của các ngân hàng chưa theo kịp với đà phát triển nóng của tín dụng.
Chính điều này đã làm cho nợ xấu gia tăng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả
kinh doanh của từng ngân hàng nói riêng, toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Như vậy, nợ xấu được xem là “cục máu đông” làm tắc nghẽn dòng máu tín dụng trong
cơ thể nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nhiều chuyên gia và những nhà quản trị tài chính đưa ra
nhiều quan điểm cũng như những biện pháp khác nhau về việc xử lý khối lượng nợ xấu đang
tồn tại trong hệ thống các ngân hàng của Việt Nam hiện nay. Với đề tài: “ Thực trạng và định
hướng giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam ”, nhóm nghiên cứu
muốn đưa ra các một cái nhìn khái quát về thực trạng nợ xấu và định hướng giải quyết nợ xấu
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp tới nhằm xây dựng một ngành tài
chính ngân hàng lành mạnh và đủ sức cạnh trạnh với các Ngân hàng thương mại trong khu vực.



TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học



3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. Định nghĩa nợ xấu:
- Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu.
Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro
tín dụng, BCBS xác định việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một
trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra:
 Ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực
hiện hành động gì để cố gắng thu hồi;
 Người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày .
Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 30 ngày
hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn
- Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá
trị thay vì thường sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Về cơ bản, IAS chú trọng đến khả năng hoàn
trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
- Theo hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIs), Quỹ
Tiền tệ Quốc tế - IMF đưa ra định nghĩa nợ xấu như sau: Một khoản vay được coi là nợ
xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi đã quá hạn
90 ngày hoặc hơn đã được vốn hoá, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thoả thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho
thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ.
- Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và có một số sửa đổi trong Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 có định
nghĩa nợ xấu như sau: Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 bao gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định taị Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết
định 493 và Quyết định 18 nói trên. Về cơ bản nợ xấu tức là các khoản nợ quá hạn từ 90
ngày trở lên; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ và khách hàng chưa trả đủ lãi và
gốc.

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


4
Như vậy có sự khác biệt về định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và các thông lệ quốc tế. Để
có cái nhìn tổng quát hơn về mặt định lượng và định tính của các quan điểm về nợ xấu, ta
thực hiện so sánh như sau:

Tiêu chí
Basel III
IAS
FSIs
Việt Nam
Mục tiêu
tính nợ xấu
Giám sát và ổn định
hoạt động hệ thống
ngân hàng
Lập báo cáo kết
quả hoạt động
trong kỳ
Tính toán chỉ
tiêu lành mạnh
tài chính
Lập báo các kết quả hoạt
động trong kỳ
Định lượng
Nợ quá hạn 90 ngày

trở lên
Nợ quá hạn 90
ngày trở lên
Nợ quá hạn 90
ngày hoặc hơn
Nợ quá hạn từ ngày 90
ngày (Điều 6 – QĐ 493)
Định tính
Dấu hiệu khoản vay
chưa được thanh
toán, các mất mát có
thể xảy ra trong
tương lai
Dấu hiệu khách
quan là khoản
vay bị giảm giá
trị
Dấu hiệu người
vay có khả năng
không trả được
nợ
Dấu hiệu khoản nợ
không thu hồi được và
có khả năng mất vốn
(Điều 7 – QĐ 493)
Theo số liệu mà Thanh tra Ngân hàng Nhà nước công bố nợ xấu của các NHTM Việt
Nam tính đến ngày 31/03/2012 là 202.000 tỷ đồng chiếm 8,6% tổng dư nợ nhưng Tổ chức
xếp hạng tín nhiệm Ratings cho rằng nợ xấu tại Việt Nam theo chuẩn mực kế toán thế giới
ước lượng có thể lên tới khoảng 13%. Sở dĩ số liệu nợ xấu tại các NHTM Việt Nam theo tính
toán của Việt Nam thấp hơn so với cách tính theo thông lệ quốc tế là do Việt Nam tính toán

nợ xấu chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu định lượng và chỉ có một số ít NHTM áp dụng tiêu chuẩn
định tính để xác định nợ xấu.
Sự chênh lệch lớn về số liệu nợ xấu là do tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Việt Nam
không theo thông lệ quốc tế. Tình trạng sản xuất kinh doanh đình đốn, doanh nghiệp phá sản
tăng mạnh, thị trường bất động sản và chứng khoán đi xuống là những lý do khiến các chuyên
gia cho rằng con số nợ xấu của hệ thống ngân hàng cao hơn nhiều so với số liệu chính thức.
Theo nhóm chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), con số nợ
xấu của các ngân hàng ở mức từ 8,25% cho đến 14,01%, kể cả không bao gồm số nợ của
Vinashin và các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) khác. Như vậy, có thể hiểu là con số nợ
thấp nhất nằm trong khoảng từ 8,25% đến 14,01%.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


5
II. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế:
Kiểm soát và xử lý nợ xấu đang là vấn đề đặt ra hàng đầu không chỉ trong hệ thống ngân
hàng nói riêng mà trong toàn bộ nền kinh tế nói chung. Việc tỷ lệ nợ xấu cao như tại các
NHTM Việt Nam hiện nay nếu chúng ta không kiểm soát và xử lý kịp thời thì hậu quả của nó
sẽ tác động đến nền kinh tế như sau:
- Nợ xấu cao có thể làm giảm lợi nhuận hoặc gây thua lỗ đối với ngân hàng do tăng trích
lập dự phòng rủi ro, làm xói mòn niềm tin đối với những người gửi tiền, các nhà đầu tư và
nếu không sớm cải thiện sẽ gây ra rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng rất lớn đến an toàn của
hệ thống ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ gây bất ổn cho nền kinh tế vĩ mô, nợ xấu cao là một trong những tác
nhân gây ra lạm phát cao và sau đó kéo theo lãi suất trong nền kinh tế cũang tăng cao do
Ngân hàng Nhà nước phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát và lãi
suất cao sẽ gây ra khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao.

- Ngoài ra ngân hàng Trung ương của bất kì quốc gia nào cũng đều có nhiệm vụ bảo đảm hệ
thống ngân hàng hoạt động một cách an toàn và ổn định. Vì nếu có sự thất thoát trong hoạt
động tín dụng nào đó dù chỉ là 1 ngân hàng và ở 1 mức độ nhất định nào đó cũng sẽ đe
doạ tới sự tan toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
III. Kinh nghiệm xử lý tổn thất nợ xấu của các nước trên thế giới:
Với những tác động của nền kinh tế trong thời gian vừa qua và xu hướng đổi mới, tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng của một số nước thế giới. Vấn đề giải quyết nợ xấu được coi như
là vấn đề trọng tâm trong giai đoạn đầu thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống NHTM của một số
nước thế giới. Thông qua quá trình đúc kết thông tin, tìm hiểu về cách thức xử lý nợ xấu của
một số nước trên thế giới, nhóm nghiên cứu đã đúc kết được những kinh nghiệm xử lý tổn
thất nợ xấu của nước bạn để từ đó đúc ra được những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình
thực hiện tại Việt Nam và chi tiết như sau:
STT
Quốc
Gia
Nguyên nhân
chính
xảy ra nợ xấu
Cách thức thực hiện
1
Mỹ
Khủng hoảng tài
Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định bơm 700 tỷ USD vào
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


6
chính năm 2008

bắt nguồn từ việc
bong bong bất
động sản bị phá
vỡ
nền kinh tế. Lượng tiền này dùng vào việc:
- Giải quyết thanh khoản tạm thời cho các Tổ chức tín dụng yếu
kém;
- Mua cổ phiếu ưu đãi của các ngân hàng với mục đích FED không
tham dự vào hoạt động điều hành của các Ngân hàng mà chỉ đầu tư
vốn nhằm giúp các Ngân hàng thoát khỏi tình trạng trì trệ.
2
Hàn
Quốc
Yếu kém trong
cấu trúc nền kinh
tế cộng với
khủng hoảng tiền
tệ năm 1997 dẫn
đến khủng hoảng
tín dụng và
khủng hoảng tiền
tệ
- Buộc các Tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn để xử lý một nửa giá
trị các khoản nợ xấu bằng việc yêu cầu các khách hàng trả nợ hoặc
bán tài sản thế chấp
- Cải tiến chức năng, nhiệm vụ của Công ty Quản lý tài sản Hàn
Quốc (KAMCO) và để Công ty mua lại một nửa các khoản nợ xấu.
Hoạt động của KAMCO như sau:
 KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ mà có thể dễ dàng chuyển
giao quyền thu nợ, các khoản nợ có thể giúp các TCTC khôi

phục lại hoạt động và hình ảnh trước công chúng, và các khoản
cho vay đồng tài trợ.
 Sau khi mua lại, KAMCO nhóm các khoản nợ xấu này lại để
phát hành các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên
các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư thông
qua đấu giá quốc tế cạnh tranh.
- Áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế và huy
động tới 157 nghìn tỷ Won để bơm vốn vào các TCTC và giải
quyết thanh khoản.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


7
3
Trung
Quốc
Cơ chế kinh tế kế
hoạch hoá tập
trung do các
NHTM Nhà
nước lớn của
Trung Quốc thực
hiện cho vay
theo chỉ định vào
các Công ty và
Dự án Nhà nước
→ Nợ xấu gia
tăng khi các

Công ty/ Dự án
làm ăn kém hiệu
quả và thua lỗ
- Sử dụng cách phân loại nợ thành 5 nhóm theo cách chia của BIS
thay vì 4 nhóm như trước đây, thực hiện phê duyệt tín dụng một
cách độc lập với ít can thiệp hành chính từ phía chính quyền địa
phương hơn.
- Thành lập của 4 công ty quản lý tài sản được Chính phủ tài trợ.
Các AMC đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu bao gồm
thanh lý tài sản, bán tài sản trực tiếp cho các nhà đầu tư và chứng
khoán hóa những khoản nợ xấu này. Việc xử lý nợ xấu của Trung
Quốc còn gắn liền với tái cơ cấu Doanh nghiệp Nhà nước nên các
AMC cũng có vai trò trong quá trình tái cơ cấu DNNN thông qua
các biện pháp hoán đổi nợ thành cổ phần và tái cấu trúc doanh
nghiệp.
- Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu.
4
Malay
sia
Khủng hoảng tài
chính 1997
- Thành lập Công ty AMC:
 Nhiệm vụ chính là loại bỏ các khoản nợ xấu khỏi bảng kế toán
của các định chế tài chính với mức giá hợp lý và tối đa hóa giá
trị có thể phục hồi của các khoản nợ
 Quản lý tài sản, cân bằng các mục tiêu: không thở thành nhà
kho của nợ xấu, tối đa hóa giá trị phục hồi, không làm rối loạn
thị trường khi bán ra các tài sản, tạo ra lợi nhuận trên vốn.
 Thiết lập một cơ chế minh bạch và rõ ràng trong việc xử lý các
tài sản, chỉ định các chuyên gia quản lý và xem xét các chuyên

viên này, cơ chế chào bán mở và được thực hiện bởi các hãng
chuyên nghiệp.
- Bơm vốn là việc các cổ đông ngân hàng chấp nhận việc giảm cổ
phần trong tổ chức tài chính, thay đổi hội đồng quản trị, ban lãnh
đạo
- Phát triển thị trường trái phiếu
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


8















Chương 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


I. Thực trạng nợ xấu tại NHTM Việt Nam:
1. Thực trạng:
Tình hình nợ xấu trong thời gian gần đây đã được đề cập đến nhiều nhưng hầu như bài toán
hóc búa này chưa có lời giải cuối cùng.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính và suy thoá kinh tế toàn cầu từ
năm 2008 đến nay, nền kinh tế Việt Nam
đã chịu tác động tiêu cực và kinh tế vĩ mô
không thuận lợi. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, nợ xấu của hệ thống
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


9
NHTM có chiều hướng gia tăng. Số liệu nợ xấu được công bố gần đây đã phản ảnh được
điều này.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế tính đến thời điểm
ngày 30/09/2012 là 2.880.000 tỷ đồng, trong đó nợ xấu của toàn ngành ngân hàng được xác
định dự kiến hết năm 2012 là khoảng 10%, tương đương với 290.000 tỷ đồng. Tính từ năm
2008, nợ xấu của Việt Nam liên tục tăng và đến 2012 đã tăng tới 99%. Theo số liệu của các tổ
chức tín dụng, tính đến ngày 30/9/2012, tỷ lệ nợ
xấu của toàn hệ thống là 4,93%, nhưng theo
Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ này là 8,82%. Bản
chất của nợ xấu ngân hàng là do khách hàng
vay vốn sử dụng vốn vay không hiệu quả, và nó
thường phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm
chí sau một thời gian dài. Nợ xấu hiện nay của

các NHTM được tích lũy từ trước đây do môi
trường kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008,
khách hàng vay gặp nhiều khó khăn về tài chính và hoạt động, vì vậy, nợ xấu của hệ thống
các NHTM có chiều hướng gia tăng nhanh trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh dư nợ tín
dụng không tăng từ đầu năm 2012 trở lại đây cho thấy nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là các
khoản tín dụng đã được cấp trước đây, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh.
Có thể thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của các NHTM báo cáo và số liệu của các Cơ quan Giám sát
là có sự khác biệt đáng kể, phản ánh các quan hệ tài chính tiền tệ và quan hệ tín dụng ngân
hàng chưa thực sự minh bạch.
- Tỷ lệ nợ xấu của nhóm các NHTM chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn hệ thống ngân hàng
và đồ thị bên dưới biểu thị tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM tại thời điểm 31/12/2011 và
thời điểm 30/09/2012:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


10

Từ đồ thị cho thấy chỉ trong 9 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đã có
sự gia tăng tương đối và điều này buộc các ngân hàng phải gia tăng việc trích lập dự phòng
rủi ro và là nguyên nhân làm sụt giảm lợi nhuận.
Với tình hình thị trường chứng khoán và bất động sản giảm giá mạnh trong thời gian qua
thì nhiều chuyên gia đưa ra giả định là từ 50% đến 100% các khoản cho vay chứng khoán và
bất động sản thuộc diện nợ xấu, điều tra của các nhóm chuyên gia cho thấy tất cả các khoản cho
vay chứng khoán và bất động sản hiện thuộc diện đảo nợ hoặc khoanh nợ.
Riêng về khu vực bất động sản tính đến 31/10/2012, tổng dư nợ bất động sản khoảng
207.595 tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối năm 2011 và nợ xấu của khu vực bất động sản khoảng
13,5% tổng dư nợ bất động sản, tương đương hơn 28.000 tỷ đồng.
2. Nguyên nhân:

Có rất nhiều nguyên nhân và các lý giải trái chiều nhau về nguyên nhân làm gia tăng nợ
xấu của các NHTM Việt Nam trong thời gian vừa qua. Dưới góc độ nghiên cứu của mình,
nhóm nghiên cứu đưa ra những nguyên nhân xuất phát từ các chủ thể trong nền kinh tế cụ thể
như sau:
2.1. Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, các ngân hàng
quá đặt nặng vào các mục tiêu tăng trưởng tín
dụng và lợi nhuận dẫn đến tăng trưởng tín dụng
nóng hoặc cho vay tập trung nguồn vốn quá nhiều
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


11
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong đầu tư ngân hàng chú trọng
vào những lĩnh vực có rủi ro cao, danh mục cho vay thiếu đa dạng cho nên hạn chế phân
tán rủi ro. Trong thời gian vừa qua giá trị tổng tài sản của các ngân hàng tăng trưởng rất
nhanh do áp lực tăng vốn điều lệ nhằm đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mặt khác, với việc phát triển của thị trường chứng khoán năm 2007 đã mở rộng được các
kênh huy động vốn của NHTM. Tổng tài sản tăng, hoạt động kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng. Do đó, khi tăng trưởng tín dụng, các
ngân hàng phải chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nhất định và nếu tỷ lệ này vượt
quá khả năng kiểm soát của ngân hàng thì nợ xấu sẽ tăng cao.
- Chiến lược quản trị rủi ro chưa tốt, trong thời gian qua khi tình hình kinh tế khá thuận lợi,
để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng đã mở rộng quy mô và phạm vi
hoạt động quá nhanh vượt quá khả năng kiểm soát của ngân hàng. Mặt khác, một số ngân
hàng chưa xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro tín dụng có khả năng thích ứng với
tình hình biến động của thị trường, đặc biệt là theo chiều hướng xấu. Do đó chiến lược
quản trị rủi ro chưa tốt cộng với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và với tình hình kinh tế

những năm gần gây biến động theo chiều hướng bất lợi đã làm cho khả năng kiểm soát rủi
ro tín dụng của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Việc cấp tín dụng của một số ngân
hàng còn quá tập trung vào một số lĩnh vực rủi ro cao như kinh doanh bất động sản, kinh
doanh chứng khoán. Và một khi các thị trường này gặp rủi ro hay có những biến động thì
sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả tín dụng cũng như nợ xấu tại các ngân hàng.
- Hoạt động thâu tóm, mua bán, sáp nhập, các công ty sân sau, “đầu tư chéo” và “sở hữu
chéo” của các ngân hàng đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của dòng tiền. Đây cũng là
những hoạt động tiềm ẩn nhiều nợ xấu nhưng rất khó chỉ ra để xử lý khi tính minh bạch và
giải trình còn hạn chế.
Có thể nói, nợ xấu là hệ quả của tác động tiêu cực của kinh tế trong nước và thế giới;
cùng với nó, tình trạng rủi ro chéo trong nền kinh tế và hệ thống tài chính đã cộng hưởng
làm nợ xấu gia tăng và trở nên phức tạp. Nói cách khác, nợ xấu phát sinh do cả yếu tố bên
ngoài (tác động của kinh tế vĩ mô) và yếu tố nội tại của hệ thống tài chính - ngân hàng và
rủi ro chéo chính là một yếu tố chủ yếu mang tính nội tại của hệ thống tài chính.
Tình trạng này sẽ dẫn đến hệ quả nợ xấu sẽ chạy lòng vòng giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp có quan hệ mật thiết. Như vậy, nợ xấu sẽ ngày một phình to và càng khó xác
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


12
định, lãi suất sẽ tiếp tục bị đẩy lên cao và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng khó
tiếp cận được vốn vay của ngân hàng.
- Sự giảm sút đạo đức và năng lực nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng: Kinh doanh
ngân hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm. Do đó, đạo đức và năng lực nghề
nghiệp không chỉ là cần thiết mà còn mang tính bắt buộc trong việc ra quyết định, quản lý
và kiểm soát hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động kinh doanh khác nói chung.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân xuất phát từ các chủ thể trực tiếp thẩm định và quản lý
khoản vay đã đẩy nợ xấu tăng cao xuất phát từ vi phạm đạo đức và năng lực yếu kém của

các nhân viên Ngân hàng,cụ thể như sau:
 Do người thẩm định và xét duyệt khoản vay chưa am hiểu về thị trường, thiếu thông tin
hay phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay và đầu tư không đúng.
 Tình trạng các nhân viên ngân hàng cấu kết với khách hàng nhằm che giấu sự thật, gian
lận, cố ý làm trái quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHTM. Điều này đã được minh
chứng bằng việc trong năm 2012, Toà án Kinh tế Việt Nam đã xét xử các vụ án vi phạm
đạo đức của các cán bộ ngân hàng như Agribank, Vietinbank, BIDV,…. Và gây thiệt hại
cho nền kinh tế hàng tỷ đồng.
 Ngân hàng bố trí cán bộ thiếu đạo đức hoặc hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Sau khi cho vay thiếu giám sát và quản lý khoản vay, chất lượng công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ của ngân hàng không tốt, việc chia sẻ thông tin về khách hàng vay giữa các
ngân hàng còn lỏng lẻo.
2.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay:
- Khách hàng quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục
đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn
đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ ngân hàng tăng.
- Khách hàng thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả
nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng, mặc dù khả năng tài chính của
doanh nghiệp có. Hay bản thân doanh nghiệp cũng cho vay, mà số vốn đó bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng quá mức, dẫn tói khả năng không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt, thiếu minh bạch, sử dụng vay nợ quá lớn
trong cấu trúc vốn dẫn đến khi lãi suất thị trường tăng cao, các doanh nghiệp không có khả
năng trả được nợ vay. Theo báo cáo tài chính quý III/2011, có 14 doanh nghiệp có tổng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


13
nợ/tổng tài sản lớn hơn 90%, ngoài 14 doanh nghiệp có hệ số nợ trên 90%, thị trường

chứng khoán còn có hơn 50 doanh nghiệp có hệ số nợ từ 80% - 90% và hơn 80 doanh
nghiệp có hệ số nợ từ 70% - 80%. Và hậu quả là khi tình hình kinh tế thế giới và trong
nước không thuận lợi, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản và nợ xấu của các
ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp này cũng gia tăng.
2.3. Nguyên nhân từ chính sách và quản lý của Ngân hàng Nhà nước:
- Hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước còn hạn chế. Mặc dù
hàng năm thanh tra Ngân hàng Nhà nước đều thanh tra định kỳ hoạt động tín dụng của các
NHTM nhưng hầu hết không phát hiện ra các khoản tín dụng có nguy cơ xảy ra rủi ro để
có thể cảnh báo sớm và giúp cho Ngân hàng Nhà nước đưa ra chính sách xử lý kịp thời.
Nợ xấu là con số phản ánh thời điểm nhưng diễn biến để chuyển từ nợ tốt sang nợ xấu là
một quá trình. Do đó, việc phát hiện chậm những khoản tín dụng có nguy cơ xảy ra rủi ro
đã làm hạn chế khả năng cảnh báo sớm và việc không yêu cầu kịp thời các NHTM trích
lập dự phòng rủi ro cụ thể.
- Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) cung cấp thông tin còn hạn chế. Hiện nay, các thông
tin CIC cung cấp có độ cập nhật chưa cao và còn thiếu nhiều thông tin quan trọng liên
quan đến khách hàng như khả năng tài chính hiện tại của khách hàng, trình độ của người
điều hành doanh nghiệp,….
2.4. Nguyên nhân khác:
- Tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới. Trong những năm gần đây, tốc độ
lạm phát của Việt Nam khá cao trong khi đó
tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm thấp. Các
yếu tố kinh tế vĩ mô diễn biến theo chiều
hướng không thuận lợi gây không ít khó khăn
cho các doanh nghiệp cũng như hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
- Thông tin về khách hàng vừa thiếu và vừa không chuẩn xác. Điều này đã gây khó khăn
cho các Ngân hàng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng: Việt Nam là nước có nền kinh tế
đang phát triển nền phần lớn các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Một thực trạng thực tế là không ít các doanh nghiệp có báo cáo tài chính thiếu
chuẩn xác và không thông qua kiểm toán. Ngay các các doanh nghiệp lớn có kiểm toán thì

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


14
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính chưa cao cũng như sự chậm trễ trong việc nộp báo
cáo đã gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thẩm định và quản lý khoản vay. Vì thế
với chất lượng thông tin đầu vào quá ít và chất lượng chưa cao đã dẫn đến tình trạng một
số doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích và
từ đó làm cho khoản vay khó thu hồi được. Hay như tình trạng các doanh nghiệp và Ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau (tình trạng sở hữu chéo) dẫn đến các
ngân hàng mạo hiểm cho vay và tất yếu nợ xấu sẽ giai tăng.
II. Những biện pháp đã áp dụng trong thời gian vừa qua:
- Chính phủ đã có một loạt các chính sách tháo gỡ về mặt vĩ mô như Nghị quyết 13/NQ-CP
ngày 10/5/2012, Chính phủ đang chủ trương hỗ trợ có phân biệt về thuế và tiền tệ đối với
khu vực doanh nghiệp sản xuất thực sự (nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp vừa và
nhỏ, sản xuất hàng xuất khẩu), trong khi không khuyến khích đầu cơ bất động sản, chứng
khoán
- Đứng trước những bất ổn và nguy cơ suy thoái kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
có văn bản số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 và 2056/NHNN-CSTT ngày 24/04/2012
yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm tháo gỡ
khó khăn các doanh nghiệp, hộ dân đảm bảo mục tiêu bình ổn kinh tế xã hội. các Ngân
hàng thương mại đã thực hiện cơ cấu các khoản vay đến hạn và quá hạn cho các khách
hàng gặp khó khăn.
- Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để hỗ trợ NHTM và doanh
nghiệp như: cho phép các NHTM giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ được điều
chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ nếu NHTM đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ; các ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách tiếp tục xem xét cấp tín

dụng đối với các dự án lớn có hiệu quả tiến hàng mua bán nợ Đồng thời, quản lý chặt
chẽ hơn và mở rộng phạm vi tài sản có tiềm ẩn rủi ro tín dụng phải phân loại và trích lập
dự phòng rủi ro để phản ánh đầy đủ hơn thực trạng nợ xấu và hạn chế nợ xấu gia tăng.
- Rà soát, đánh giá lại khả năng phát mại của tài sản bảo đảm, giá trị thị trường của tài sản
bảo đảm để xác định hợp lý giá trị và tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm, trích lập tối đa dự
phòng rủi ro, tạo nguồn để xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro trong năm 2012.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


15
- Tích cực phân loại nợ đầy đủ và chủ động sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý nợ xấu, đặc
biệt là nợ nhóm 5 theo Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi
Quyết định số 17/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN.
- Chủ động phối hợp với khách hàng để xem xét cơ cấu lại nợ; thu hồi nợ đến hạn và quá
hạn; tích cực xử lý tài sản bảo đảm; đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý, giám sát
chặt chẽ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro được theo dõi ngoại bảng cân
đối kế toán để thu hồi vốn theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy việc xử lý nợ xấu của Việt Nam trong thời gian qua tuy đã gặp nhiều khó khăn và thử
thách nhưng bước đầu Việt Nam đã thu hồi được kết quả như tính đến tháng 12/2012, tại cuộc
các tổ chức tín dụng đã trích lập 78.600 tỷ đồng dự phòng rủi ro tín dụng để sẵn sàng giải quyết
nợ xấu riêng tháng trong 11 tháng đầu năm, đã giải quyết hơn 39.000 tỷ đồng nợ xấu (theo số
liệu của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng).













Chương 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


16
Từ việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quá trình xử lý nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng của các nước trên, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
giải thiểu và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, cụ thể như sau:
I. Nhóm giải pháp Chính phủ đề ra trong Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn
2011 – 2015:
Trong Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 đã được ra các giải pháp
xử lý nợ xấu như sau:
- Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả năng thu hồi và giá trị của nợ xấu;
- Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp
(DATC) của Bộ Tài chính;
- Bán nợ xấu cho các Doanh nghiệp không phải là Tổ chức tín dụng, Công ty mua bán nợ tư
nhân và Công ty mua bán nợ của các NHTM;

- Xoá nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
- Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của Doanh nghiệp vay;
- Các khoản nợ xấu phát sinh không có tài sản bảo đảm, không có khả năng thu hồi do thực
hiện cho vay theo chỉ đạo hoặc chủ trương, chính sách của Chính phủ sẽ được Chính phủ
xoá nợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với một số loại công trình, bất động sản thế chấp vay ngân hàng sắp hoàn thành hoặc
đã hoàn thành nhưng chưa bán được, Chính phủ sẽ xem xét mua lại các bất động sản đó để
phục vụ cho mục đích an sinh xã hội và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
II. Nhóm giải pháp đề xuất:
Dựa trên nhóm giải pháp của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án 254 cộng với việc tích luỹ kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, nhóm nghiên cứu đưa ra hướng xử lý nợ xấu của các NHTM
Việt Nam như sau:
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
- Thành lập Công ty quản lý tài sản thuộc Ngân hàng Nhà nước (VAMC): Đây được xem là
giải pháp căn cơ, hữu hiệu nhất xuất phát từ nhu cầu cần phải có một tổ chức độc lập,
chuyên nghiệp, có khả năng tiếp nhận và xử lý tập trung các khoản nợ xấu của các NHTM
với quy mô lớn để tối đa hóa giá trị thu hồi vốn.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


17
Các thông tin bước đầu về VAMC như sau:
 VAMC là một doanh nghiệp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ thành lập, được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước, hoạt
động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận và chịu sự quản lý,
giám sát trực tiếp của Ngân hành Nhà nước.
 NHTM có nợ xấu trên 3% hoặc theo tỷ lệ nào đó do Ngân hàng Nhà nước quy định buộc
phải bán nợ xấu cho VAMC đối lại các NHTM sẽ nhận được trái phiếu do VAMC phát

hành.
 VAMC sẽ tập trung xử lý nợ xấu là bất động sản và góp phần làm cho tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế tăng lên.
- Xây dựng khung pháp lý cho việc xử lý nợ xấu và phân loại nợ, trích lập dự phòng tại các
NHTM:
 Trong thời gian qua, các NHTM gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm
của khách hàng, thời gian xử lý phải mất ít nhất từ 2-5 năm và điều này gây bất lợi cho
các ngân hàng cũng như tốn kém chi phí, thời gian và nhân lực. Do đó, Ngân hàng Nhà
nước cần phối hợp với các Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Toà án,… nhằm xây dựng các văn
bản hướng dẫn cũng như chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc, vụ án có liên quan để tạo
điều kiện cho các NHTM xử lý tài sản nhanh và kịp thời, giảm thiểu nợ xấu và từ đó làm
tăng hiệu quả kinh doanh.
 Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về phân loại nợ, trích lập dự phòng phù hợp với
các thông lệ quốc tế cũng như điều kiện thực tiển hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng tại các NHTM nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro
trong hệ thống ngân hàng.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng của công tác thanh tra, giám sát; nâng cao trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm của đội ngũ thanh tra viên nhằm hoàn thiện công tác thanh
tra. Từ đó, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn trong công tác tín dụng nói riêng và hoạt
động kinh doanh của các NHTM nói chung để từ đó đưa ra được các cảnh báo sớm và
biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thấp nhất.
- Chứng khoán hoá các khoản cho vay thế chấp bằng bất động sản: Đây là giải pháp nhằm
giải quyết được lượng hàng tồn kho bất động sản đang tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


18

Một khi hàng tồn kho bất động sản được giải toả thì nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm đáng
kể. Tính đến ngày 31/08/2012, dư nợ tín dụng bất động sản khoảng 203.000 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu khoảng 6,6%. Còn nếu tính dư nợ tín dụng liên quan đến bất động sản (cho vay
kinh doanh bất động sản, vay để đầu tư sản xuất, kinh doanh thế chấp bằng bất động sản)
đã lên đến khoảng 57% tổng dư nợ, ước tính hơn 7 triệu tỷ đồng. Điều đáng nói là nợ xấu
của các NHTM hiện nay chủ yếu là từ cho vay bất động sản. Việc chứng khoán hoá các
khoản vay thế chấp bằng bất động sản không chỉ giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh mà còn có ý nghĩa quan trọng khi nó tạo ra cơ hội để thực hiện
chuyển hoá kỳ hạn của dòng vốn trong kinh doanh ngân hàng. Để phát triển nghiệp vụ
chứng khoán hoá bất động sản tại Việt Nam đòi hỏi các Cơ quan chủ quản của Nhà nước
phải:
 Tạo lập hành lang pháp lý cho việc thực hiện nghiệp vụ này tại Việt Nam bằng việc ban
hành các văn bản pháp quy và hướng dẫn tổ chức điều hành, hoạt động của thị trường
phái sinh (cụ thể là thị trường hoán đổi tín dụng) cũng như các thị trường liên quan đến
chứng khoán hoá như thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường bảo
hiểm.
 Thành lập các công ty tín thác để hỗ trợ việc phát hành chứng khoán.
- Ngân hàng Nhà nước phối hợp cùng các Cơ quan quản lý của Chính Phủ cần có những
chính sách kích thích kinh tế như sau:
 Giảm lãi suất nhằm kích thích sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp, kích cầu tiêu
cầu trong nước nhằm gia tăng sức mua. Như vậy sẽ làm giảm phần nào chi phí hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó tạo ra động lực làm cho khả năng tiêu thụ trên thị trường
tốt hơn giúp doanh nghiệp tạo được nguồn thanh toán nợ vay tại NHTM.
 Các chính sách phù hợp nhằm làm “tan băng” thị trường bất động sản giúp các doanh
nghiệp bất động sản tháo đỡ được những khó khăn trước mắt là giải quyết được lượng
hàng tồn kho tạo nguồn tiền thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Mặt khác, còn giúp các
ngân hàng phát mãi nhanh được tài sản thế chấp là các bất động, thu hồi vốn để tăng
vòng quay vốn. Và các chính sách đề xuất: giảm giá bất động sản nhằm mở rộng đối
tượng bán hàng, phát triển tín dụng hỗ trợ người dân mua nhà trả góp nhằm gia tăng sức
cầu, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp đối với các công ty bất động sản,…

- Nâng cao vai trò của CIC và phát triển hoạt động xếp hạng tín nhiệm độc lập:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


19
 Đưa ra đề án xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin
phục vụ công tác thẩm định tín dụng khách hàng cũng như kiểm soát rủi ro tín dụng
trong toàn hệ thống ngân hàng.
 Hiện tại, Việt Nam đã có một số công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập như Công ty CP
Xếp hạng tín nhiệm Việt Nam – CRV, Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng doanh
nghiệp Việt Nam – Vietnam Credit, Trung tâm Khoa học Thẩm định tín nhiệm Doanh
nghiệp CRC, Công ty CP Báo cáo đánh giá Việt Nam – Vietnam Report. Tuy nhiên, đối
tượng xếp hạng tín nhiệm của các công ty này chủ yếu là các doanh nghiệp đang niêm
yết. Vì vậy, để các NHTM có thêm cơ sở trong việc ra quyết định cấp tín dụng bên cạnh
các kết quả xếp hạng nội bộ của mình thì các ngân hàng rất cần thêm thông tin và kết
quả xếp hạng tín nhiệm của các công ty độc lập. Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành liên
quan cần hoàn thiện chính sách để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động, phát
triển thêm nhiều công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập với năng lực làm việc chuyên
nghiệp và uy tín tại Việt Nam.
- Hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng sở hữu chéo: Như đã phân tích sở hữu
chéo khiến khó nhận dạng được con nợ và chủ nợ thực sự trong hệ thống. Trong thời gian
dài việc quản lý sở hữu quá lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng, không nhận diện được những chủ
sở hữu thực sự. Do đó, nếu không xử lý được tình trạng sở hữu chéo đang tồn tại ở hệ
thông ngân hàng hiện nay thì vấn đề nợ xấu rất khó có thể giải quyết. Việc giải quyết tình
trạng sở hữu chéo là cả một vấn đề lớn đòi hỏi sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và
NHTM, giải pháp đề xuất mà các chuyên gia hiện nay đánh giá là cần thiết:
 Ngân hàng Nhà nước cần có hành lang pháp lý nhằm kiểm soát đường đi của dòng tiền
bởi mọi bất cập của các Ngân hàng thương mại đều phát sinh từ đây.

 Ngân hàng Nhà nước cần sửa đổi các giới hạn về sở hữu, cấp tín dụng liên quan đến cổ
đông lớn, xóa bỏ các lỗ hổng pháp lý để cá nhân, tổ chức không thể kiểm soát Ngân
hàng thông qua nhiều tầng nấc trung gian… Với những nhóm cổ đông hiện hữu (gồm cả
Nhà nước lẫn tư nhân), nếu có nắm giữ cổ phiếu Ngân hàng trực tiếp hay gián tiếp vượt
mức giới hạn của quy định mới thì buộc phải có kế hoạch thoái vốn gửi cho Ngân hàng
Nhà nước giám sát, chế tài.
 Chính phủ Việt Nam cần có những điều hành rõ ràng, các ngân hàng cũng cần phải công
bố thông tin minh bạch và giám sát việc sở hữu chéo
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


20
2. Đối với các Ngân hàng Thương mại:
- Chủ động chia sẽ bớt khó khăn đối với các khách hàng vay bằng việc giảm lãi suất cho
vay đối với các khoản vay có lãi suất cao, hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
(tài trợ thêm vốn đối với những phương án vay cụ thể; cơ cấu nợ vay, đề xuất kỳ hạn trả
nợ hợp lý phù hợp với hiện trạng của doanh nghiệp theo đúng tinh thần của Quyết định
780/2012/QĐ-NHNN của Ngân hành Nhà nước; tham gia, đồng hành cùng doanh nghiệp
trong việc điều hành công ty trong giai đoạn khó khăn). Với những hành động này sẽ giúp
doanh nghiệp tháo gỡ được những khó khăn bước đầu, phục hồi hoạt động kinh doanh tạo
nguồn tiền thanh toán nợ vay cho ngân hàng và từ đó nâng cao thiện chí trả nợ và sự gắn
kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng.
- Tiến hành đánh giá lại tình hình hoạt động, xem xét triển vọng phát triển của khách hàng
trong tương lai, đánh giá và định giá lại tài sản bảo đảm đối với những khoản nợ xấu để từ
đó tìm ra các hướng xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp như chuyển vốn vay thành vốn góp
vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tái tài trợ cho khách hàng,
- Tăng cường hơn nữa việc giám sát nợ xấu một cách hiệu quả thông quan hoạt động phân

tích, phân loại nợ định kỳ của các đơn vị trong toàn hệ thống NHTM:
 Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện những dấu hiệu cảnh
báo sớm để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Việc giám sát từng khoản vay được
thực hiện qua hai khâu:
▪ Rà soát, phân tích báo cáo tài chính của khách hàngvay vốn;
▪ Thăm viếng thực tế khách hàng. Từ đó đánh giá tình hình kinh doanh thực tế, đánh giá
hiện trạng và giá trị của tài sản bảo đảm, xem xét việc sử dụng vốn vay của khách
hàng. Mặt khác, việc tiến hành kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh thực tế
của khách hàng nhằm phát hiện những sai lệch trong báo cáo tài chính của khách hàng
nộp lên ngân hàng so với tình hình kinh doanh thực tế (nếu có).
 Giám sát tổng thể danh mục tín dụng – phân tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát
hiện tập trung tín dụng và đánh giá chất lượng của danh mục tín dụng:
▪ Ngân hàng phải thường xuyên tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một
cách định kỳ để có thể phát hiện sớm sự phát sinh của các khoản nợ xấu. Trên cơ sở đó
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


21
đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời trách cho ngân hàng phải gánh chịu những biến
động bất lợi trong hoạt động tín dụng do nợ xấu phát sinh.
▪ Đối với từng khoản nợ xấu, ngân hàng phải phân tích chi tiết thực trạng tình hình tài
chính của khách hàng cũng như tình trạng tài sản bảo đảm nợ vay, tìm ra nguyên nhân
dẫn đến phát sinh nợ xấu để đề ra phương án giải quyết đối với từng trường hợp cụ
thể.
- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp:
 Trên cơ sở kết quả phân tích và phân loại nợ xấu, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp
đôn đốc khách hàng huy động các nguồn vốn hợp pháp để trả nợ vay cho ngân hàng
trong thời gian sớm nhất. Nhân viên ngân hàng cũng có thể trực tiếp tư vấn hay cùng

bàn bạc cụ thể với khách hàng về tìm nguồn trả nợ. Đây được xem là biện pháp ít tốn
kém nhưng hiệu quả mang lại là không nhỏ.
 Xây dựng cơ chế thưởng hấp dẫn đối với tất cả đối tượng hỗ trợ, giúp đỡ ngân hàng
trong việc thu hồi nợ xấu bao gồm cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như các tổ chức, cá
nhân khác có tham gia.
 Trường hợp những khoản nợ xấu do chủ quan cán bộ nhân viên ngân hàng gây ra thì cần
tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm cụ thể, buộc phải bồi hoàn nếu không
thực hiện phải xử lý nghiêm túc. Nếu các cán bộ ngân hàng cố ý lừa đảo, móc ngoặc với
khách hàng thì phải đề nghị các cơ quan ban ngành truy tố trước pháp luật nhằm răn đe
và làm gương cho toàn thể nhân viên trong ngân hàng.
- Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đối với khoản nợ xấu, ngân hàng phải phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thi hành án, trung tâm đấu giá tài sản và các cơ quan bảo vệ pháp
luật khác để đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi nhanh cho ngân
hàng.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các TCTD: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
TCTD là một vấn đề lớn cần xem xét xây dựng trong cả một quá trình dài. Tuy nhiên, việc
quan trọng đầu tiên trong việc nâng cao năng lực rủi ro của các NHTM đó là cần phải gấp
rút xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro để trên cơ sở đó có thể đưa ra quyết định cho
vay, phân loại nợ chính xác nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đào tạo nguồn nhân lực:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


22
 Nghiêm túc tuân thủ quy trình và điều kiện cho vay: Một trong những nguyên nhân làm
cho nợ xấu của ngân hàng gia tăng là do cán bộ nhân viên ngân hàng không tuân thủ quy
trình và điều kiện cho vay, còn lỏng lẻo trong khâu thẩm định tín dụng. Do đó, ngân

hàng trước khi cho vay cần tuân thủ chặt chẽ quy trình và điều kiện vay vốn của khách
hàng có như vậy mới ngăn ngừa được nợ xấu từ khâu thẩm định.
 Thường xuyên giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng làm công tác tín dụng.
 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng như quy
trình nghiệp vụ cho vay, giới hạn cho vay đối với các ngành có rủi ro cao, nhóm khách
hàng có liên quan, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro,



















TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học



23




KẾT LUẬN

Nợ xấu của các NHTM Việt Nam tăng cao trong thời gian qua là vấn đề đáng được suy nghĩ
và làm sao đưa tỷ lệ nợ xấu về ngưỡng an toàn là mục tiêu quan trọng đối với hệ thống ngân
hàng. Nếu không có những giải pháp căn cơ, thiết thực phù hợp với tình hình phát triển của nền
kinh tế sẽ gây ra những hệ luỵ xấu cho chính các NHTM nói riêng và cho toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Do đó, vấn đề xử lý nợ xấu tại các NHTM trong giai đoạn hiện nay không phải là
nhiệm vụ của bản thân các NHTM mà đó là nhiệm vụ chung của Chính phủ, của các Bộ ngành
có liên quan và là nhiệm vụ cấp thiết của cả nền kinh tế làm sao vừa xử lý triệt để nợ xấu tại tồn
tại, vừa tái cấu trúc thành công hệ thống ngân hàng tạo bước đệm vững chắc cho nền kinh tế
phát triển ổn định và vững mạnh. Đây không phải là vấn đề đơn giản mà chúng ta có thể xử lý
ngày một, ngày hai mà cần phải có thời gian nhất định. Do đó, trong khuôn khổ bài nghiên cứu
này, nhóm nghiên cứu trình bày khái quát về nợ xấu của các ngân hàng trong thời gian qua và
từ đó đề ra các biện pháp chính nhằm giảm thiểu và xử lý nợ xấu tại NHTM trong thời gian sắp
tới.












TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


24





TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”’
2. TS. Đinh Thị Thanh Vân (2012). Nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí công nghệ ngân hàng số tháng 10/2012;
3. TS. Vũ Văn Thực (2012). Giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Tạp
chí công nghệ ngân hàng số tháng 12/2012;
4. Đinh Thị Thu Thảo (2010). Bàn thêm về giải pháp xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 12 ngày 15/06/2010;
5. Thời báo kinh tế Việt Nam (2013). Xoá nợ xấu bằng những biện pháp mạnh và triệt để.
/>va-triet-de.htm;
6. Bình Minh (2012). Dư nợ tín dụng liên quan đến bất động sản: Hơn 1 triệu tỷ đồng
/>1-trieu-ty-dong.htm;
7. Biểu đồ: www.doanhnhanvietnam.com
www. cafef.vn
www.mof.gov.com

www.vnexpress.com





×