Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ Đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHÚ DƯ

ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN




TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu, từ kinh nghiệm của bản
thân và được sự hưởng dẫn của thầy PGS. TS Trần Hoàng Ngân.
Bài viết này có tham khảo từ các văn bản luật, các báo cáo của cơ quan quản lý vĩ mô
về ngân hàng, số liệu do các NHTM công bố, các bài nghiên cứu, các tạp chí….và


được dẫn chiếu nguồn gốc, tên tác giả cụ thể, rõ ràng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

TP.HCM ngày 10 tháng 6 năm 2013


Nguyễn Phú Dư
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, Viện Quản Lý Đào Tạo Sau Đại
Học cùng tất cả quý thầy cô đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi theo học
chương trình cao học
Xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã tận tình hướng dẫn, góp ý,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TP.HCM ngày 10 tháng 6 năm 2013


Nguyễn Phú Dư
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM 3
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG & ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng 5

1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 6
1.1.2.3 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: 8
1.1.2.4 Rủi ro của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế 9
1.1.2.5 Rủi ro môi trường pháp lý 9
1.1.2.6 Rủi ro thanh khoản 10
1.1.2.7 Rủi ro về giá 11
1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN
TRONG HIỆP ƯỚC BASEL 13
1.2.1 Basel I 13
1.2.1.1 Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro 14
1.1.1 Basel II 15
1.1.1.1 Khái niệm“Ba trụ cột” được sử dụng trong Basel II 15
1.1.1.2 Bốn nguyên tắc của công tác rà soát giám sát của Basel II 17
1.1.2 Basel III 17
1.3 BÀI HỌC TỪ KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI MỸ 20
1.3.1 Cho vay dưới chuẩn và khủng hoảng ngân hàng. 20
1.3.2 Bài học từ cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA
NHTM VIỆT NAM 24
2.1 ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA
VIỆT NAM 24
2.1.1 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Số 47/2010/QH12 ngày 6/6/2010 của Quốc
Hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 25
2.1.1.1 Các trường hợp không cấp tín dụng 26
2.1.1.2 Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng 27
2.1.1.3 Quy định về giới hạn cấp tín dụng 28
2.1.2 Quyết Định 493/2005/QĐ-NNNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN . 28
2.1.2.1 Phương pháp trích lập dự phòng rủi ro 29
2.1.2.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 31

2.1.2.3 Số tiền dự phòng cụ thể 31
2.1.2.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng chung 33
2.1.3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN. 33
2.1.4 Thông Tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN ngày 20/5/2010 34
2.1.4.1 Cho vay lĩnh vực “không khuyến khích”. 34
2.1.4.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 34
2.1.4.3 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 37
2.1.4.4 Giới hạn cấp tín dụng 37
2.1.4.5 Tỷ lệ về khả năng chi trả 39
2.1.4.6 Tỷ lệ nợ xấu 39
2.1.5 Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 39
2.2 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 40
2.2.1 Hệ thống NHTM Việt Nam 40
2.2.2 Những thành tựu của hệ thống NHTM Việt Nam 41
2.3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG CỦA NHTM
VIỆT NAM 43
2.3.1 THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ TÍNH MINH BẠCH TRONG VIỆC
CÔNG BỐ THÔNG TIN NỢ XẤU. 43
2.3.1.1 Thực trạng nợ xấu 43
2.3.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu 46
2.3.1.3 Tính minh bạch trong việc công bố thông tin nợ xấu 47
2.3.2 VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN 48
2.3.2.1 Vốn tự có và số lượng ngân hàng 48
2.3.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn 49
2.3.3 CẤP TÍN DỤNG THEO CHỈ ĐẠO CỦA NHÓM LỢI ÍCH VÀ SỞ HỮU
CHÉO. 50
2.3.4 CHO VAY TẬP TRUNG NHÓM KHÁCH HÀNG CÓ LIÊN QUAN. 54
2.3.5 CHO VAY LĨNH VỰC KHÔNG KHUYẾN KHÍCH 55
2.3.5.1 “Bong bóng” tín dụng bất động sản và chứng khoán 55
2.3.5.2 Bất động sản và chứng khoán giảm giá đột ngột 56

2.3.6 TÍN DỤNG CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN TRONG GDP. 57
2.3.7 NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NHTM, KHẢ NĂNG GIÁM SÁT CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ VĨ MÔ CÒN NHIỀU HẠN CHẾ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
NHTM VIỆT NAM 62
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTM VIỆT NAM 62
3.1.1 Xu hướng mở rộng mạng lưới, quy mô vốn tự có 62
3.1.2 NHNN tăng cường công tác thanh tra giám sát 63
3.1.3 Xu hướng mua bán và sáp nhập ngân hàng 63
3.1.4 Kéo giảm nợ xấu 64
3.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM 64
3.2.1 Các giải pháp đối với các NHTM 64
3.2.1.1 Giải pháp kéo giảm nợ xấu 64
3.2.1.2 Các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính ngân hàng 66
3.2.1.3 Tăng cường khả năng quản lý và giám sát 68
3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ 69
3.2.2.1 Kiểm soát vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại 69
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thanh tra các NHTM 69
3.2.2.3 Chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn 73
3.2.3 Kiến nghị khác 74
3.2.3.1 Phát triển thị trường vốn . 74
3.2.3.2 Sự phối hợp của các bộ ngành 75
LUẬN CHƯƠNG 3 77
KẾT LUẬN CHUNG 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB NHTM cổ phần Á Châu
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN
BIDV Bank of Investment and Development of Vietnam: Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam.
BASEL Công ước về giám sát hoạt động ngân hàng.
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
CAR Capital Adequacy Ratio - Hệ số an toàn vốn
CSTT Chính sách tiền tệ
CPI Consumer Price Index: chỉ số giá tiêu dùng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
Eximbank NHTM cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội.
GiaĐinhBank NHTM cổ phần Gia Định
FCB NHTM cổ phần Đệ Nhất
Fitch Ratings Tổ chức định mức tín nhiệm
HDBank NHTM cổ phần Phát Triển Nhà TPHCM
HĐQT Hội đồng quản trị
Habubank Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Hà Nội
KLB NHTM cổ phần Kiên Long
MBBank Ngân hàng TMCP Quân Đội
Mảitimebank Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NamAbank NHTM cổ phần Công thương Nam Á.
Navibank NHTM cổ phần Nam Việt
OECD Organisation for Economic Co-operation and Development-
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông.
PGBank Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

STB/Sacombank NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
SHB NHTM cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
Saigonbank NHTM cổ phần Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng.
SBV Ngân hàng nhà nước VN
SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn
TCTD Tổ chức tín dụng.
TCB NHTM cổ phần Kỹ Thương
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
UBGSTCQG Uỷ Ban giám sát tài chính quốc gia
Vietcombank NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Vietinbank (CTG) NHTM cổ phần Công thương Việt Nam.
VietAbank NHTM cổ phần Việt Á
VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Vinashin Tổng công ty công nghiệp tàu thủy VN
WTO World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới.
Western Bank (WEB) NHTM cổ phần Phương Tây
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ và tốc độ tăng nợ xấu từ năm 2008-2012. Trang 44
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng huy động 2009-2013. 45
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng 2009-2013. 45
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng niêm yết (2010-2012). 46
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ CAR một số ngân hàng đến ngày 31/12/2010. 50
Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng tín dụng - CPI - GDP (2007-2012). 58


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro đối với khoản cho vay doanh nghiệp 16
Bảng 1.2: So sánh tiêu chuẩn vốn theo Basel II và Basel III 18
Bảng 1.3: Lộ trình tăng vốn theo tiêu chuẩn Basel III 19
Bảng 2.1:Các ngân hàng chưa đáp ứng vốn pháp định theo Nghị định số
141/2006/NĐ-CP đến ngày 31/12/2010. 49
Bảng 2.2: Một mô hình sở hữu chéo giữa Eximbank-ACB-STB… và các công ty
thương mại 53
Bảng 2.3:Dư nợ cho vay của tổng công ty, tập đoàn DNNN tại một số ngân hàng năm
2011 55.



1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh nghiên cứu
Hoạt động của ngân hàng luôn đối mặt với nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Trong khi đó, các NHTM phải trả vốn và các chi phí huy động vốn cho người gởi
tiền đúng thời hạn. Và phải trích lập dự phòng để xử lý các khoản nợ quá hạn của
người vay tiền theo quy định của NHNN. Rủi ro tín dụng gây tăng chi phí giảm lợi
nhuận, gây thất thoát vốn vay, làm mất uy tín thương hiệu và trong trường hợp xấu
có thể gây khủng hoảng, sụp đổ ngân hàng.
Khủng hoảng tài chính gây suy giảm kinh tế tại Hoa Kỳ năm 2007 và lây lan ra
toàn cầu vừa qua có nguyên nhân từ rủi ro tín dụng dễ dãi của việc cho vay thế
chấp nhà dưới chuẩn. Rủi ro tín dụng do khách hàng không trả được nợ , trong khi
ngân hàng không thể xử lý tài sản ngay hoặc xử lý tài sản nhưng không thu đủ nợ
là nguồn gốc dẫn đến các tổ chức tài chính mất thanh khoản và sự sụp đỗ hàng loạt.
Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng

Việt Nam. Đồng thời là kênh cung ứng vốn để phát triển kinh tế-xã hội, phát triển
cơ sở hạ tầng, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng tín dụng trong những năm gần đây có xu hướng suy giảm khi
tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế.
Đảm bảo an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
đang là vấn đề được quan tâm hiện nay của các nhà nghiên cứu kinh tế, các cơ quan
quản lý nhà nước và các nhà quản trị ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan các lý thuyết về đảm bảo an toàn tín dụng, đảm bảo an toàn tín
dụng theo tiêu chuẩn Basel và theo tiêu chuẩn của chính phủ và NHNN Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng của hệ thống NHTM

2
Việt Nam trên cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn tín dụng. Phân tích
nguyên nhân của các thực trạng đó. Đưa ra giải pháp, kiến nghị để hệ thống NHTM
phát triển an toàn và bền vững. Nghiên cứu này phục vụ cho các nhà quản trị
NHTM, các cơ quan quản lý vĩ mô như NHNN và Chính phủ, các nhà nghiên cứu,
học viên, sinh viên ngành tài chính, ngân hàng…
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là vấn đề đảm bảo an toàn tín dụng
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Xem xét các nguyên nhân gây mất
an toàn tín dụng và đề xuất giải pháp để NHTM phát triển ổn định trên cơ sở an
toàn tín dụng. Phạm vi nghiên cứu là hệ thống NHTM Việt Nam (NHTM nhà nước
và NHTM cổ phần, không bao gồm ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, công ty tài chính…), trong bối cảnh từ khi hệ thống NHTM Việt Nam
chịu tác động của cuộc khủng khoảng tài chính tại Mỹ và suy giảm kinh tế toàn cầu
cho đến thời điểm nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi sử dụng phương pháp thống kê
mô tả dữ liệu lịch sử, phân tích đánh giá để đưa ra các lý luận nhằm xác định bản

chất vấn đề cần nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng tại các
NHTM
Chương 2: Thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng của NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng đối với các NHTM Việt Nam

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN
DỤNG TẠI CÁC NHTM

1.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
Đảm bảo an toàn tín dụng là hệ thống các biện pháp tác động từ phía chính
phủ, NHNN và NHTM thông qua các quy định, bộ máy quản lý nhằm mục đích
ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa việc tổn thất trong quá trình cấp tín dụng. Do đó ngân
hàng hoạt động ổn định, có hiệu quả, tránh đỗ vỡ.
Rủi ro tín dụng gây mất an toàn tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Tác
động cụ thể như sau:
Nếu người được cấp tín dụng trả nợ không đúng hạn, thường xuyên trể hạn
dưới 10 ngày, nguy cơ ngân hàng cơ cấu nợ cho khách hàng, bao gồm việc điều
chỉnh kỳ hạn hay gia hạn. Việc này sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch
sử dụng vốn của ngân hàng. Ảnh hưởng đến việc chi trả những khoản tiền gởi đến
hạn của người gởi tiết kiệm.
Trường hợp người được cấp tín dụng ngưng hẳn việc trả nợ, việc ngưng trả

nợ quá 10 ngày thì khoản nợ thành quá hạn, phân loại nợ nhóm 2 hoặc cao hơn,
ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, phát sinh các chi phí để xử lý khoản vay
như chi phí giám sát, khởi kiện, … khách hàng không trả được nợ nên nguồn vốn
đóng băng, khan hiếm nguồn tiền giải ngân mới, lợi nhuận giảm do không thu được
lãi. Tình huống xấu nhất, khi xử lý tài sản không thu đủ nợ thì ngân hàng bị lỗ vốn,
số tiền lỗ vốn lớn gây thua lỗ cho cả ngân hàng, khách hàng gửi tiền mất niềm tin
sẽ rút vốn ồ ạt . Ngân hàng chi trả không kịp thời sẽ gây mất thanh khoản và sẽ dễ
dẫn đến phá sản.

4
Vì vậy có thể nói, nếu rủi ro tín dụng không được ngân hàng kiểm soát tốt sẽ
dẫn đến mất an toàn tín dụng, gây rủi ro hệ thống, có thể dẫn đến phá sản một ngân
hàng, ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế
Rủi ro tín dụng chia thành một vài thành phần như : (1) rủi ro vỡ nợ, (2) rủi
ro giảm uy tín, (3) rủi ro nguy cơ tức là sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản
tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa biết, (4) thua lỗ do vỡ nợ (LGD)
thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ đảm bảo hay thế chấp của
bên thứ ba, (5) rủi ro đối tác là một hình thức của rủi ro tín dụng cụ thể xuất phát từ
phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác.
Rủi ro vỡ nợ là khi người đi vay không thể đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ.
Vỡ nợ gây ra thua lỗ một phần hoặc toàn phần đối với khoản tiền được cho vay. Có
nhiều sự kiện vỡ nợ như chậm trể trong nghĩa vụ trả nợ, tái cấu trúc nghĩa vụ trả nợ
do sụt giảm uy tín tín dụng đáng kể của người đi vay, phá sản. Chậm trể trả nợ
không giống như vỡ nợ đơn thuần tức là khả năng không thể đáp ứng nghĩa vụ trả
nợ. Sư chậm trể này có thể được giải quyết trong thời gian ngắn. Tái cấu trúc nếu
bắt nguồn từ sự mất khả năng trả nợ trừ khi cấu trúc nợ thay đổi, giống với vỡ nợ.
Vỡ nợ đơn thuần có nghĩa là không trả nợ vĩnh viễn. Phá sản, thanh lý công ty hay
thâu tóm một công ty khó khăn là những kết quả có thể xảy ra. Chúng gây ra những
thua lỗ đáng kể.
Rủi ro nguy cơ là độ lớn của lượng tiền có thể gặp rủi ro. Đối với một khoản

vay, đó là số tiền cho vay cộng lãi suất. Rủi ro nguy cơ bắt nguồn từ những nguy cơ
tương lai-lượng tiền nợ-có nhiều bất trắc. Vì chỉ có nguy cơ tương lai mới có thể
gây ra thua lỗ trong trường hợp vỡ nợ và vì chúng không chắc chắn, điều đó dẫn tới
rủi ro nguy cơ. Thuật ngữ “ nguy cơ vỡ nợ” EAD đo lượng tiền có thể gặp rủi ro.
Các khoản vay thường có thời gian biểu trả tiền trong hợp đồng, nhưng chúng có
rủi ro nguy cơ vì người đi vay có thể thương lượng lai. Hạn mức tín dụng củ ngân
hàng là cam kết của ngân hàng phải cung cấp vốn khi người đi vay cần. Người cho
vay chấp nhận sẽ cho vay cho tới một lượng tối đa trong một thời gian nhất định.
Lượng tiền rút ra là lượng tiền cho vay. Lượng tiền chưa rút ra là phần còn lại của

5
hạn mức tín dụng. Cả hai đều có những ẩn số vì phụ thưộc vào việc người đi vay có
tận dụng hết hạn mức tín dụng không.
Rủi ro tương quan và rủi ro tập trung: đối với những danh mục đầu tư của
các khoản vay và công cụ thu nhập cố định, một nhân tố nữa dẫn đến thua lỗ tín
dụng là tương quan thua lỗ, xác định thua lỗ có hay xảy ra độc lập hay cùng nhau.
Tương quan thua lỗ càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao. Tương quan thua lỗ
giống như rủi ro tập trung. Tập trung tức là một lượng tiền lớn được một số ít người
vay với uy tín tín dụng tốt, gây ra những thua lỗ lớn mặc dù xác suất thấp. Sự tương
quan là một khái niệm khác vì nó áp dụng cho tất cả những người đi vay bất kể
kích cỡ khoản nợ của họ. Các kết quả giống nhau. Nếu nhiều người vay nhỏ cùng
vỡ nợ một lúc, kết quả thua lỗ lớn giống như khi một khoản nợ lớn vỡ nợ…
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Sử dụng vốn sai mục đích: Khi tiến hành vay vốn, các doanh nghiệp phải
trình phương an vay vốn khả thi, đây là điều kiện để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Tuy nhiên, sau khi được giải ngân, rút tiền ra khỏi ngân hàng thì khách hàng sử
dụng vốn không đúng mục đích ban đầu, ví dụ vay vốn để bổ sung vốn ngắn hạn
sản xuất kinh doanh nhưng lại dùng để đầu tư cổ phiếu và bất động sản. Sau khi
giải ngân, việc kiểm tra theo dõi giám sát vốn vay là rất quan trọng. Tuy nhiên, cán

bộ tín dụng lơ là tạo điều kiện cho số vốn sử dụng sai mục đích ngày càng nhiều.
Đến khi khách hàng không còn khả năng chi trả thì ngân hàng mới biết khách hàng
sử dụng vốn không đúng mục đích ban đầu báo cáo với ngân hàng.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Đây là nguyên nhân xuất phát từ trình độ
kinh nghiệm của người đi vay. Người có trình độ thấp và kinh nghiệm ít thường
kinh doanh kém hiệu quả hơn người có trình độ và nhiều năm kinh nghiệm trong
nghề. Khi kinh nghiệm quản lý đạt trình độ cao, họ thường xử lý công việc dễ
dàng, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở
rộng quy mô kinh doanh, thì tư duy quản lý, bộ máy tổ chức cũng phải thay đổi.
Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp không làm được điều này nên dẫn đến quá sức và
gặp rủi ro hoạt động, ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay.

6
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: chuẩn mực kế
toán nước ta phải chưa theo kịp các nước phát triển. Các doanh nghiệp nước ta đa
phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể. Nên các báo cáo tài chính
thường không có hoặc có báo cáo tài chính nhưng độ chính xác không cao. Các báo
cáo tài chính doanh nghiệp tự lập và thường không được kiểm toán. Có có trường
hợp doanh nghiệp đang thua lỗ nhưng trên báo cáo tài chính doanh nghiệp vẫn đang
có lời. Trong trường hợp này doanh nghiệp thường bị quá hạn sau vài tháng cấp tín
dụng nếu như cán bộ tín dụng không thẩm định thực tế tình hình kinh doanh của
khách hàng.
1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng
nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho
vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay,
danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn… Nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng từ phía ngân hàng có thể được khái quát cơ bản dưới đây:
Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án

xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Các
ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước

7
khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động
để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi
hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng
tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới
và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực
hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ
kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ
các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Khả năng quản trị, điều hành và rủi ro đạo đức: Trong những năm gần đây,
số lượng ngân hàng thương mại tăng nhanh, làm tăng sự cạnh tranh hoạt động giữa
các ngân hàng thương mại. Thế nhưng khả năng quản trị điều hành trong các ngân
hàng còn rất yếu kém chưa đáp ứng, đối phó kịp với những thay đổi, biến động của

thị trường trong nước cũng như những tác động của nền kinh tế thế giới. Ban quản
trị của nhiều ngân hàng còn mang nặng “bệnh thành tích” chạy đua theo lợi nhuận
bất chấp những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, đó là một thực tế đáng lo ngại
mà phải nhanh chóng khắc phục. Một số cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng có tư chất ngày càng tha hóa, họ vì những lợi ích cá nhân họ mà bỏ qua những
nguyên tắc, quy định trong các nghiệp vụ ngân hàng. Trên thực tế đã có xảy ra một
số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có
sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay,
hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân
hàng. Đây là một hành động cực kỳ nguy hiểm làm cho rủi ro tín dụng tăng cao dẫn
đến rủi ro thanh khoản tăng cao ảnh hưởng đến uy tín hoạt động của ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một
cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm
khi được bố trí trong công tác tín dụng. Bên cạnh đó thì trình độ chuyên môn của

8
lực lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên ngân hàng còn yếu nên cần được đào tạo
nhiều hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành
ngân hàng.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn
thanh tra NHNN tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh
vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Thế nhưng thực tế trong thời gian
qua, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe
càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới
tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực
trên con đường đi tới.
1.1.2.3 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới.
Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ
chức một cách hữu hiệu.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ
thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động
một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều
bất cập.
Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN
cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi
mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số
NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống

9


lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
1.1.2.4 Rủi ro của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội
nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực

tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
1.1.2.5 Rủi ro môi trường pháp lý
Một trong những yếu kém đáng chú ý nhất của hệ thống ngân hàng thương
mại ở Việt Nam là sự tăng trưởng một cách không cân đối trong nhiều năm. Sự mất
cân đối này cần được nhìn nhận cả trên phương diện vĩ mô và vi mô. Sự tăng
trưởng nhanh về quy mô và vốn trong khi các thiết chế quản lý chưa theo kịp là các
vấn đề nội tại của khu vực này.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn
bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng
thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn
bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: trong
những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo
nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc
việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ
tồn đọng, tài sản tồn đọng.

10
1.1.2.6 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, rủi ro thanh
khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh
chóng mà không chịu thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh
khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn
thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt. Sự mất cân
đối giữa tài sản nợ (Tài sản nợ của ngân hàng gồm: nguồn vốn huy động được, vốn
vay từ các tổ chức tín dụng khác) và tài sản có (Tài sản có của ngân hàng gồm: tiền

mặt, nguồn tín dụng, tiền gửi ở các ngân hàng khác, đầu tư, chứng khoán và các tài
sản khác) là trạng thái chênh lệch, không cân đối giữa nguồn vốn huy động được và
cho vay trên thị trường, giữa dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa
nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.Việc cơ cấu tài sản nợ và
tài sản có phù hợp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đây là công việc hết
sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Nếu
các ngân hàng thương mại để xảy ra trạng thái mất cân đối giữa tài sản nợ và tài sản
có thì ngân hàng sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản. Một khi
rủi ro thanh khoản của ngân hàng cao thì rủi ro đỗ vỡ của ngân hàng cũng sẽ cao vì
vậy thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Có hai nguyên
nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân
hàng:
Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không
cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu
tư có kỳ hạn.
Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay
theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó
với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu
thanh khoản rất lớn. Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ
cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi

11
khan thiếu. Nền tảng cơ bản cho hoạt động của ngân hàng đó là lòng tin của người
gửi tiền, nếu người gửi tiền không còn niềm tin vào các hoạt động của ngân hàng
nữa thì việc đỗ vỡ của hệ thống ngân hàng thương mại là điều không tránh khỏi.
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh
khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực
tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.

1.1.2.7 Rủi ro về giá
Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay
đổi của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn,
quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn…Các nguyên nhân chính của rủi ro lãi suất
bao gồm: sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản nợ và tài sản có; ngân hàng sử
dụng các mức lãi suất khác nhau trong hoạt động huy động vốn và cho vay (Một ví
dụ đơn giản như trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng
cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì
chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân
hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định.
Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu
được); Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù
hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho lãi suất thị trường thay đổi khác với dự kiến
của ngân hàng khiến vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay;
Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá
trị tài sản. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân
hàng; giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của tài
sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất
thông qua các chỉ số sau:
Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net
Interest Margin).
Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap).

12
Khe hở kỳ hạn (Duration gap): Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro
lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để
chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng
các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh
động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng

tăng; Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có
thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều
chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý; Vận dụng các kỹ
thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn,
Swap.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Rủi ro tỷ giá hối đoái là dạng rủi ro xuất hiện khi ngân hàng
tiến hành các giao dịch trên thị trường ngoại hối hay khi tỷ giá thay đổi làm thay
đổi giá trị tài sản bằng ngoại tệ của ngân hàng.
Tiềm ẩn là đặc điểm cần lưu ý trong rủi ro về tỷ giá. Điều này có nghĩa là
với trình độ và phương pháp quản lý rủi ro không phù hợp với hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, ngân hàng vẫn có thể hoạt động bình thường và thậm chí có lãi
trong điều kiện thị trường bình thường, thuận lợi. Chỉ đến khi tỷ giá biến động bất
lợi, thị trường có nhiều biến động, lúc đó mức độ rủi ro tiềm ẩn mới được hiện thực
hóa bằng những khoản lỗ thực sự ngoài dự kiến. Một số ngân hàng thực hiện kinh
doanh ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách
hàng có nhu cầu mua, bán ngoại tệ, ngân hàng mới thực hiện giao dịch đối ứng để
đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng. Trong trường hợp này, rủi ro ngoại
hối của ngân hàng ít. Ngược lại, những ngân hàng lớn hoạt động đa dạng, năng
động trên thị trường quốc tế không chỉ kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà còn tự kinh doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận (được
gọi là hoạt động tự doanh hay còn gọi là đầu cơ). Trong trường hợp này, rủi ro tỷ
giá của ngân hàng rất lớn. Các ngân hàng có hoạt động tự doanh như vậy đòi hỏi
phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi ro của
Ngân hàng. Trong những năm gần đây, các ngân hàng thường tiến hành nhiều giao
dịch ngoại hối để đảm bảo cho lượng ngoại tệ mà ngân hàng cần sử dụng. Không

13
những thế, các ngân hàng có mục đích tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường ngoại hối
khiến rủi ro về tỷ giá hối đoái ngày càng dễ làm cho các ngân hàng bị tổn thương
hơn. Như chúng ta đã biết, các giao dịch mua bán ngoại tệ của NHTM làm chuyển

giao quyền sở hữu về ngoại tệ, từ đó, làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường hoặc
đoản. Một NHTM duy trì trạng thái ngoại tệ trường sẽ gặp rủi ro hối đoái nếu như
ngoại tệ giảm giá; và ngược lại, họ sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ tăng giá trong trường
hợp NHTM đó duy trì trạng thái ngoại tệ đoản. Điều đó có nghĩa là khả năng rủi ro
hối đoái sẽ xảy ra nếu như NHTM đó duy trì trạng thái ngoại tệ mở và tỷ giá trên
thị trường biến động. Việc giới hạn trạng thái ngoại tệ như vậy chủ yếu là giúp các
ngân hàng phòng tránh rủi ro tỷ giá đặc biệt là các ngân hàng có tư tưởng kinh
doanh mạo hiểm, hạn chế các ngân hàng này có trạng thái ngoại tệ mở quá lớn so
với vốn tự có. Bởi khi rủi ro tỷ giá thực sự phát sinh, các ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ mất vốn và nếu để trạng thái ngoại tệ mở quá cao thì ngân hàng sẽ chịu
nhiều thua lỗ, giảm năng lực tài chính. Thực tế cho thấy, các NHTM thường duy trì
trạng thái ngoại tệ đoản và hậu quả là phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi tỷ giá tăng.
1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN TRONG
HIỆP ƢỚC BASEL
1.2.2 Basel I
Uỷ Ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập vào năm 1974 bởi một
nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)
tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các
ngân hàng vào thập kỷ 80. Năm 1988, Uỷ ban Basel đã giới thiệu hệ thống đo
lường vốn mà thường được đề cập là Hiệp ước Basel I. Thành tựu cơ bản của Basel
I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng
và một tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng.
1.2.2.1 Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro
Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải có tỷ lệ vốn tính trên tổng tài sản có điều
chỉnh rủi ro phải trên 8% thì mới đạt mức an toàn.


14






Ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi
CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn
trầm trọng khi CAR < 2%.
Trong đó, vốn cấp 1 đạt tối thiểu 4%, vốn cấp 2 đạt tối thiểu 8%, vốn cấp 2 không
quá 100% vốn cấp 1
Basel I đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân
hàng, vốn được chia làm 3 cấp như sau:
Vốn cấp 1: là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,
như là khoản dự phòng cho các khoản vay, vốn cấp 1 có độ chắc chắn cao bao gồm:
vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông); dự trữ đã công
bố (lợi nhuận giữ lại); lợi thế kinh doanh hay vốn vô hình (goodwill)
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn vốn cấp 1) gồm: lợi nhuận giữ
lại không công bố; vốn tăng do đánh giá lại tài sản; dự phòng thất thu nợ chung;
công cụ vốn hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ
thứ cấp); đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) là các khoản vay ngắn hạn
Việc chủ động sử dụng các nguồn vốn có độ chắc chắn cao giảm dần từ nguồn vốn
cấp 1 đến nguồn vốn cấp 3, nên tiêu chuẩn này quy định:



Vốn ngân hàng
CAR =
Tài sản có điều chỉnh rủi ro
 8%
Vốn cấp 1 ≥ (Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3)


×