Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH XNK May Anh Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.34 KB, 67 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
MỤC LỤC
Lời mở đầu ....................................................................................................3
Chương I: Giơi thiệu chung về công ty..........................................................6
1. Giới thiệu chung về công ty.......................................................................6
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH XNK May Anh Vũ........................6
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty...........................................................7
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XNK May Anh Vũ............................8
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty....................................................8
2.2. Cơ cấu sản xuất.....................................................................................11
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................13
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH
XNK May Anh Vũ………………………………………………….……..17
1. Các nhân tố ảnh hưởng………………………………………….………17
1.1. Tổ chức quản lý……….……………………………………….……...17
1.2. Sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản phẩm………………17
1.3. Vốn và máy móc thiết bị ……………………………………………..18
1.4. Về lao động…………………………………………………………...20
1.5. Chiến lược sản xuất kinh doanh………………………………………22
1.6. Bầu không khí làm việc……………………………………………….23
1.7. Kinh tế, xã hội, khách hàng và đối thủ cạnh tranh……………………23
2. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH XNK May
Anh Vũ ……………………………………………………………………23
2.1. Căn cứ trả lương………………………………………………………23
2.2. Xác định quỹ lương…………………………………………………...24
2.2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương…………………………………..24
2.2.2. Quỹ lương phân phối………………………………………………..26
2.3. Các hình thức trả lương……………………………………………….27
1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
2.3.1. Trả lương cho lao động trực tiếp……………………………………28
2.3.2. Trả lương cho khối hành chính……………………………………..34
2.4. Tiền thưởng…………………………………………………………...40
2.4.1. Đối tượng…………………………………………………………...40
2.4.2. Tiêu chuẩn thưởng của công ty……………………………………..41
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác trả
lương trả thưởng tại công ty TNHH XNK May Anh Vũ………………….51
1. Các giải pháp chủ yếu…………………………………………………..51
1.1. Về công tác kế toán tiền lương tại công ty……………………………52
1.2. Về lao động…………………………………………………………...53
1.3. Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………53
1.4. Về phân bổ chi phí tiền lương cho từng đối tượng sử dụng…………..53
1.5. Về chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh………………54
2. Kiến nghị và đề suất…………………………………………………….55
2.1. Đối với tình hình kinh doanh của công ty…………………………….55
2.2. Đối với công tác tổ chức và quản lý lao động………………………...55
2.3. Đối với công tác kế toán tiền lương, tiền thưởng……………………..57
2.4. Đối với công ty May Anh Vũ…………………………………………61
3. Điều kiện để thực hiện giải pháp………………………………………..62
Lời kết luận………………………………………………………………..64
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………...66
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện
nay, các doanh nghiệp ngày càng trở nên thích nghi hơn với guồng quay sôi
động của nền kinh tế thị trường.

Tuy nhiên các doanh nghiệp gặp không ít kho khăn thử thách khi tiến
hành hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế mà quy luật cạnh tranh và
đào thải quyết liệt đang chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Trong
giai đoạn hiện nay cũng như sau này tiền lương luôn là vấn đề thời sự nóng
bỏng trong đời sống xã hội và sản xuất không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các
nước khác trên thế giới vào mọi thời điểm của quá trình phát triển xã hội.
Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn như quan hệ giữa sản
xuất và phát triển, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, quan hệ giữa thu nhập
của các thành phần dân cư.
Đối với tất cả những người lao động trong và ngoài nước, những
người làm công ăn lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày, hàng
giời đối với họ.Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng
cao đời sống của họ và gia đình. Ngoài ra tiền lương còn được thể hiện ở
giá trị, địa vị uy tín của họ đối với bản thân gia đình và xã hội.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiền lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan nó có quan hệ trực
tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục
đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền
lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để
làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng
tăng theo.
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức
lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích
của doanh nghiệp. Xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với
người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động

của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích
cực” của tiền lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền
lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về
số lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm.
Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để
tích lũy vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao
động nhiệt tình với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những
công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình
kết hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động
và lao động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất
lớn đứng sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm
chi phí nhân công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi
mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
liên quan đến chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

Nhận rõ được tầm quan trọng trong công tác trả lương, trả thưởng
của nước ta nói chung và trong từng doanh nghiệp cụ thể nói riêng e xin
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả
thưởng tại công ty TNHH XNK May Anh Vũ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được trình bày làm 3 chương:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ
THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH XNK MAY ANH VŨ
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH
XNK MAY ANH VŨ.
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
CHƯƠNG I: GIỚI THI ỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
1.1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH XNK May Anh Vũ.
- Tên Công ty:Công ty TNHH XNK May Anh Vũ.
Tên viết tắt:ANHVU GARMENT IM-EXPORT COMPANY.,LTD
Địa chỉ:Thị Trấn Bần Yên Nhân-Mỹ Hào-Yên Mỹ-Hưng Yên.
Tài khoản số: 15110000056562 tại ngân hàng BIDV- chi nhánh
Thành Đô.
- Điện thoại: 03213.942.073.
- Fax: 03213.942.075
- Email:
- Mã số thuế: 0100952926.
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000đ.
- Hình thức sản xuất: Chuyên gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Mặt hàng chủ yếu: Áo Jacket, áo sơ mi, quần các loại, váy công sở, áo
vest, quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em …

- Thị trường chủ yếu: U.S; E.U, Canada
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào những ngày đầu mới thành lập trụ sở chính của công ty được đặt
tại Xóm 1 - Giáp Thị - Thịnh Liệt -Thanh Trì - Hà Nội. Với tổng số cán bộ
công nhân viên (Bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp)là 22
người, được thành lập theo giấy phép số 073240 ngày 1/1/1998 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Trong năm đầu tiên hoạt động, công ty May Anh
Vũ được đặt tại Đường Láng với gần 200 công nhân. Xét về tính chất ngành
nghề và lợi thế địa lý cũng như lợi thế về lao động của tỉnh Hưng Yên. Sau hơn
3năm thành lập đến tháng 9/2001 công ty chuyển toàn bộ nhà xưởng và trụ
sở giao dịch về Thị Trấn Bần Yên Nhân-Mỹ Hào-Hưng Yên để có điều kiện
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
mở rộng quy mô hơn nữa. Trụ sở chính đặt tại số nhà 194 Trung Liệt -
Đống Đa - Hà Nội.
Do mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chuyển về chi nhánh nên
từ tháng 4/2008 công ty chuyển trụ sở chính từ Trung Liệt - Đống Đa - Hà
Nội về địa chỉ chi nhánh ở Hưng Yên và giải thể chi nhánh.Hiện nay chỉ còn
tập chung là công ty TNHH - XNK May Anh Vũ.
Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH nhiều thành viên.
Công ty May Anh Vũ được thành lập trên cơ sở góp vốn của 3 thành viên
do bà Lê Thị Phương Hoa làm chủ tịch hội đồng thành viên. Sau khi họp bàn,
hội đồng thành viên quyết định giao toàn quyền quản lý công ty cho bà Lê Thị
Phương Hoa, hai thành viên còn lại hoàn toàn không tham gia vào công việc
kinh doanh của công ty.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK May Anh Vũ
là trực tiếp kinh doanh các sản phẩm may mặc, nhận may gia công, xuất khẩu
ủy thác các sản phẩm ngành may.
Hàng năm, công ty đã góp phần rất lớn trong thu nhập quốc dân của Tỉnh,

cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao ra thị trường nước ngoài, tạo việc làm
và thu nhập ổn định cho gần 900 lao động, phần đông là lao động nữ. Công ty đã
thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động và trích nộp Ngân sách cho
Nhà Nước đầy đủ
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Được chủ động kinh doanh và hoạch toán kinh tế theo luật doanh
nghiệp, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định trong giấy phép kinh
doanh và quyết định thành lập công ty.
- Được vay vốn của các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ cho sản xuất -
kinh doanh của công ty và tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ theo chế
độ hiện hành.
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Được ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế
khác nhau trong và ngoài nước về tiêu thụ mặt hàng công ty kinh doanh.
- Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện
nay các doanh nghiệp ngày càng trở lên thích nghi hơn với guồng quay sôi
động của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp gặp không ít
các khó khăn thử thách khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong một nền
kinh tế mà quy luật cạnh tranh và đào thải quyết liệt đang chi phối rất lớn
đến hoạt động kinh doanh.Công ty TNHH XNK May Anh Vũ cũng không
nằm ngoài những khó khăn này.Tuy nhiên với sự hiểu biết của mình về thị
trường cộng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng công ty TNHH XNK May Anh Vũ đã khẳng định
được mình trước đối thủ cạnh tranh.
- Tinh giản và nâng cao năng lực bộ máy quản lý và đội ngũ lao động
đồng thời đầu tư cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại,
tiên tiến và đa dạng về công nghệ, lựa chọn sản xuất các sản phẩm tinh xảo,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

- Thường xuyên hoàn thiện các công nghệ may mặc và dân mở rộng
thêm lĩnh vực kinh doanh khác khi có thời cơ.
- Duy trì phát triển những thị trường đã có, từng bước mở rộng thị
trường mới ở cả trong và ngoài nước thông qua công tác sáng tạo mẫu mốt,
tìm kiếm nguồn nhiên liệu đại chúng.
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH-XNK MAY ANH VŨ.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.
- Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật và chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đại diện cho tập
thể cán bộ công nhân viên trong việc sở hữu vốn tự có của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất. Giám đốc là người duyệt các chứng từ thanh toán,
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
ký các quyết định, công văn và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình.
- Phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng tuyển dụng lao động, phân
công lao động, sắp xếp điều phối lao động cho các phân xưởng sản xuất,
thực hiện việc chấm công, quản lý các vấn đề về chính sách,chế độ đối với
người lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng,
thanh toán trả lương, bảo hiểm xã hội, đến từng cán bộ công nhân viên
trong công ty. Phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo hộ lao
động… Theo dõi công tác vệ sinh công nghiệp, quản lý sử dụng nhà tập thể
của công ty, hội nghị.
- Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn, ký hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lưu thông đối ngoại,
xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận. Kiểm tra thực hiện kế hoạch

sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Quyết toán vật tư với
khách hàng và nội bộ công ty, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý tài sản của công ty, hoạch
toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát kiểm tra
các loại nguyên vật liệu, tình hình sử dụng vốn, tài sản, quản lý sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả, cung cấp thông tin định kỳ.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất, xây dựng
quản lý quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý
chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới và đưa
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
vào sản xuất, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật, các công đoạn của
quy trình sản xuất, quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ nguyên liệu đến
bán thành phẩm xuất khẩu.
- Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức điều hành công ty.
- Phòng quỹ: Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,có trách
nhiệm thu - chi, bảo quản tiền mặy ở quỹ.
- Phòng cơ điện: có nhiệm vụ quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu
chế tạo các loại công cụ phục vụ sản xuất.
10
Gi¸m ®èc
kế toán
Phòng tổ chức hành
chính
Phã gi¸m ®èc
s¶n
xuÊt

Phã gi¸m ®èc
kinh
doa
Phòng
kỹ
thuật
Tổ cắt
Các tổ sản xuất
Phòng kế hoạch- XNK
Phòng

điện
Phòng bảo vệNhà ăn
Tổ đóng gói
Phòng
quỹ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
-Tổ cắt: có nhiệm vụ pha cắt nguyên liệu, bán thành phẩm để chuyển
cho các phân xưởng.
- Các tổ may ( 18 tổ): Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, sản
xuất theo dây chuyền để hoàn thành sản phẩm từ công đoạn may đến hoàn
thành.
- Tổ đóng gói: Đóng gói bao kiện hoàn thành sản phẩm.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt nhưng đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc tạo nên một guồng máy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cty.
2.2.Cơ cấu sản xuất.
Do đặc thù của ngành may mặc, sản phẩm luôn thay đổi theo mẫu mã,
theo thị hiếu tiêu dùng. Quy trình sản xuất của công ty là quy trình khép kín

từ khâu nhận mẫu mã nguyên vật liệu đến giao thành phẩm xuất khẩu. Do
đó công ty đã xây dựng quy trình sản xuất thích hợp, kết hợp chặt chẽ, hợp
lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng.
Công ty TNHH XNK May Anh Vũ chủ yếu nhận gia công đồ may mặc
xuất khẩu hoặc xuất hàng ra nước ngoài theo dạng FOB. Chính vì vậy, sản phẩm của
giai đoạn thương lượng và ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài chính là các đơn
đặt hàng.
Để hoàn thiện được một sản phẩm thì phải trải qua nhiều bước công
việc trong một dây chuyền sản xuất. Đầu tiên khi đơn hàng của khách hàng
gửi về, phòng xuất nhập khẩu sẽ nhận tài liệu và mẫu sau đó đưa sang
phòng kỹ thuật để dịch tài liệu và triển khai mẫu rổi đưa xuống các xí
nghiệp may ở đó bộ phận kỹ thuật may sẽ may thử hai mẫu một gửi cho
khách hàng, một mẫu gửi lại phòng kỹ thuật để làm mẫu.Sau khi khách
hàng duyệt công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng và nhận nguyên vật liệu, tiến
hành khảo sát, bấm giờ làm việc ở bộ phận kỹ thuật may của phân x ưởng
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
để làm thiết kế chuyền, các tổ căn cứ vào thiết kế chuyền để bố trí lao động
và làm đơn giá chi tiết sản phẩm.
Trong toàn công ty có bốn phân xưởng may, mỗi phân xưởng chia ra
thành các tổ sản xuất, mỗi tổ có khoảng từ 35 – 40 lao động. Công ty áp
dụng mô hình sản xuất kiểu khép kín ở từng tổ, từng phân xưởng. Sản phẩm
cuối cùng của từng tổ là sản phẩm hoàn thiện. Trong một dây chuyền sản
xuất có nhiều công đoạn, mỗi công đoạn sản xuất ra một chi tiết khác nhau
công đoạn này xong chuyển sang công đoạn sau, bố trí công việc theo kiểu
kết hợp song song.
Quy trình công nghệ như sau:

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của cty TNHH XNK May Anh Vũ.

12
Nhập vải từ kho Trải vải Đặt mẫu
Cắt
Đánh số
Ðp keo chi tiết
Tổng hợp bán TP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Tại phân xưởng may
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH XNK May Anh Vũ có 3 thành viên tham gia gốp vồn trong đó:
- Tổng số vốn điều lệ: 4.000.000.000đ
- Tổng số vốn kinh doanh là: 17.805.730.000đ.
Trong đó có:
Vốn cố định: 7.980.650.000đ
Vốn lưu động: 9.825.080.000đ.
13
Nhập bán thành phẩm
từ phân xưởng cắt
Sang dấu
Nhập kho thành
phẩm
Lên chuyền
may
KCS
Ủi thành phẩm Đóng nút
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 4 năm từ 2006 đến 2009
Chỉ tiêu
ĐVT 2006 2007 2008 2009

2007/2006 2008/2007 2009/2008
(+;-)
(%)
(+;-)
(%)
(+;-)
(%)
1.Tổng doanh thu
1000
đ

16,725,800

23,575,600

27,130,200

30,057,100

6,849,800

140.95

3,554,600

115.08

2,926,900

110.79

2.Tổng chi phí
1000
đ

15,975,200

22,365,900

25,897,700

28,937,500

6,390,700

140.00

3,531,800

115.79

3,039,800

111.74
3.Nợ vay ngắn hạn
1000
đ

7,325,100

9,435,400


12,987,700

14,727,500

2,110,300

128.81

3,552,300

137.65

1,739,800

113.40
Trong đó nợ quá hạn
1000
đ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4.Nợ vay dài hạn
1000
đ

7,125,200

7,218,800

6,921,900

7,214,700


93,600

101.31

(296,900)

95.89

292,800

104.23
Trong đó nợ quá hạn
1000
đ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5.sản phẩm sản xuất
Chiếc

1,270,768

1,768,782

2,050,720

2,178,800

498,014

139.19


281,938

115.94

128,080

106.25
6.Lao động bình quân
Ngườ
i 550 670 700 810 120 121.82 30 104.48 110 115.71
7.Tổng quỹ lương
1000
đ 652,230 884,400 1,058,000 1,644,300 232,170 135.60 173,600 119.63 586,300 155.42
8.Thu nhập bình quân
đ 1,185,872 1,300,000 1,550,000 2,030,000 114,128 109.62 250,000 119.23 480,000 130.97
Số liệu thống kê đến hết 6 tháng đầu năm năm 2009
(Nguồn phòng kế toán cty XNK May Anh Vũ)
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty có kết quả rất khả quan. Cụ thể là:
- Doanh thu không ngừng tăng qua các năm. Năm 2006 doanh thu đạt
16.725.800 (nghìn đồng) nhưng bước sang năm 2007 doanh thu tăng lên đạt
23.575.600 (nghìn đồng). Với mức tăng là: 6.849.800(=140.95%), năm
2008 doanh thu đạt 27.130.200(nghìn đồng) tăng hơn so với năm 2007 là:
554.600(=115,08%). Năm 2009 nhờ những có gắng không ngừng của tập
thể cán bộ công nhân viên trong công ty mà doanh thu đã tăng nên đạt
30.057.100(nghìn đồng) tăng: 2.926.900(=110.79%) so với năm 2008. Đây
là một kết quả rất đáng tự hào mà toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty

đã đạt được.
- Trong bốn năm liên tiếp từ năm 2006 đến sáu tháng đầu năm 2009
công ty liên tục đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị,Không ngừng nâng
cao trình độ của người lao động nên tổng nợ vay ngắn hạn của công ty tăng
lên. Năm 2007 tăng : 110.300 (nghìn đồng) (=128,81%) So với năm 2006.
Năm 2008 tăng 3.552.300 (nghìn đồng) (=137,65%) So với năm 2007.
Năm 2009 tăng 1.739.800(nghìn đồng) (=113,40%) So với năm 2008. Song
công ty luôn hoàn trả nợ đúng thời hạn không để bất kỳ một khoản nợ nào
quá thời hạn.
- Hàng năm công ty vẫn không nghừng tuyển lao động, do đó tổng lao
động tăng lên hàng năm. Năm 2007 tăng 120(người) (=121,82%) so với
năm 2006. Năm 2008 tăng 30 (người)(=104,48%) so với năm 2007, năm
2009 tăng 110 (người)(=115,71%) năm 2008.
- Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên rõ rệt. Năm 2007
tăng 134.128 (đồng/người/tháng)(=113,31%) so với năm 2006, năm 2008
tăng 230.000 (đồng/người/tháng)(=119,23%) so với năm 2007, năm 2009
tăng 480.000 (đồng/người/tháng)(=130,97%) so với năm 2008. Thu nhập
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
này rất phù hợp với giá cả ngày càng tăng của thị trường, nó đảm bảo nhu
cầu của người tiêu dùng giúp họ yên tâm làm việc.
Ngoài ra công ty luôn thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước trong
việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ
theo quy định của địa phương.
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ
THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH XNK MAY ANH VŨ

1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1. Tổ chức quản lý
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của mình, căn cứ vào đặc điểm quá
trình sản xuất, tính phức tạp và quy mô sản xuất công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Các phòng ban có nhiệm vụ giúp đỡ tham mưu cho giám đốc thực hiện
việc điều hành quản lý công ty. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ chức năng
và phạm vi riêng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạy động của
mình.
Các phân xưởng có chức năng sản xuất: đảm bảo đầy đủ số lượng và
chất lượng sản phẩm theo đúng tiến độ mà công ty giao và thực hiện mọi
quy định của công ty.
Quản đốc các phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt
của phân xưởng mình quản lý như: trực tiếp điều hành sản xuất, đôn đốc
kiểm tra làm cho quá trình sản xuất của phân xưởng nhịp nhàng, không ách
tắc tạo ra năng xuất lao động cao.
Nhìn chung, mô hình tổ chức của công ty được sắp xếp phù hợp với tính
chất và đặc điểm sản xuất của công ty. Với cơ cấu tổ chức quản lý. sản xuất
rõ ràng, chặt chẽ đó đã đảm bảo cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ và
mục tiêu đề ra của mình.
1.2. Sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản phẩm
- Về sản xuất kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu: Áo Jacket, áo sơ mi, quần các loại, váy công sở,
áo vest, quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em …
Thị trường chủ yếu: U.S; E.U, Canada
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Với tỷ trọng xuất khẩu của công ty trên 80% nhưng chủ yếu là gia
công làm theo đơn đặt hàng. Sản xuất theo quy cách mẫu mã của khách

hàng, tiến độ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Khi hoàn thành
hợp đồng toàn bộ sản phẩm được giao cho chủ hàng, công ty không được
quyền bán sản phẩm do mình sản xuất ra tận tay người tiêu dùng do đó khả
năng marketing ít có điều kiện phát triển, khẳ năng phát triển thị trường
yếu, không bằng năng lực chủ quan của chính công ty. Đó chưa kể tới trong
quá trình sản xuất các trục trặc trong khâu cung cấp nguyên vật liệu, vật liệu
gia công thường chậm, không đồng bộ, không có nguyên vật liệu gối đầu
nên sản xuất thường bị động, mẫu mã sản phẩm liên tục thay đổi, số lượng
hàng không đồng đều vì vậy dã gây không ít khó khăn cho khâu chhuẩn bị
sản xuất và bố trí sản xuất trong dây chuyền.
Đối với thị trường nội địa công ty vẫn chú trọng đến việc phát triển
mở rộng thị trường trong nước tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm ỏ thị trường
này còn chậm, lợi nhuận thấp, phải cạnh tranh với các sản phẩm do các
thành phần kinh tế khác nên doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Về quy trình sản xuất:
Công ty Anh Vũ là một công ty may mặc xuất khẩu, chính vì yếu tố
chủ yếu làm nên thu nhập của công ty là các sản phẩm may mặc xuất khẩu.
Các sản phẩm này đều có một quy trình sản xuất nhất định, dựa vào
quy trình này, phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu có thể lên kế hoạch sản
xuất cho các bộ phận sản xuất của công ty. Các sản phẩm của công ty được
sản xuất theo một dây chuyền khép kín nhằm tận dụng tối đa thời gian, cơ
sở vật chất và sức lao động.
1.3. Vốn và máy móc thiết bị
Công ty TNHH XNK May Anh Vũ là doanh nghiệp tư nhân nên
không có vốn góp của nhà nước mà 100% là vốn góp của các thành viên
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
trong hội đồng quản trị. Nguồn vốn của công ty được tăng lên hàng năm,
đây là thế mạnh để đầu tư phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều

sâu, mua sắm thêm máy móc thiết bị, hiện đại hoá quy trình công nghệ.
Trong quá trình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh các phòng
ban quản lý đến các phân xưởng sản xuất đều có trụ sở làm việc với cơ sở
vật chất, trang thiết bị máy móc làm việc khá đầy đủ, đồng bộ đáp ứng yêu
cầu làm việc ngày càng phức tạp của sản phẩm ở các phân xưởng may được
trang bị đầy đủ máy may đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ giao hàng.
Hàng năm công ty tiến hành xem xét, đánh giá máy móc thiết bị cũ
từ đó bàn bạc mua sắm thiết bị mới, bổ sung, bù đắp và thay thế thiết bị lạc
hậu làm việc không hiệu quả.
Bảng 2: Cơ cấu các loại máy móc thiết bị của công ty TNHH XNK
May Anh Vũ.
STT Chủng loại Số
lượng
Nước sản xuất
1 Máy 1 kim 500 Nhật Bản, Đài Loan
2 Máy 2 kim 54 Nhật Bản, Đài Loan
3 Máy vắt sổ 36 Nhật Bản, Đài Loan
4 Máy chuyên dùng 25 Nhật Bản, Đài Loan
5 Máy cắt+ ép mex 10 Nhật Bản, Đài Loan
6 Thiết bị nồi hơi, máy phát điện 3 Việt Nam, Hàn Quốc
7 Máy kiểm vải + Xiết đai lẹt 2 Nhật Bản, Hàn Quốc
8 Hệ thống giác mẫu vi tính 1 Nhật Bản, Hàn Quốc

( Nguồn: Phòng cơ điện công ty TNHH XNK May Anh Vũ).
1.4. Về lao động
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Công ty TNHH XNK May Anh Vũ còn có một vị thế rất lớn mà
không phải công ty nào cũng có đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trong

công ty luôn đoàn kết gắn bó có lòng tin vào sự phát triển của công ty do đó
họ có tinh thần trách nhiêm cao trong công việc. Điều đó được thể hiện hiệu
quả kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây luôn
cao hơn so với năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công
ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đây chính là động lực thúc đẩy họ
để họ luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình trong công việc.
Lực lượng lao động trực tiếp tại các xưởng may với trình độ học vấn
vẫn còn thấp, chỉ được đào tạo qua lớp cơ bản,do đó vẫn còn hạn chế việc
nắm bắt các phương pháp, cách thức áp dụng mới khi làm việc. Vì vậy cần
bồi dưỡng, nâng cao trình độ của công nhân viên.
Bên cạnh đó, ý thức người lao động còn thấp, thưỡng xuyên phá
hoại cơ sở vật chất chung của toàn công ty, tự ý nghỉ phép không báo trước
hoặc nghỉ quá số ngày phép quy định….
Hiện nay, vấn đề lao động trở nên vô cùng bức xúc đối với các
ngành sản xuất kinh doanh nói chung và ngành may nói riêng. Sự biến
động của công nhân trong ngành may được đánh giá là cao nhất trong các
ngành sản xuất kinh doanh. Đặc biệt sau các dịp Tết, lượng công nhân giảm
đi rất nhiều, có năm giảm đến hơn 200 công nhân. Lượng công nhân mới
tuyển không đủ bù đắp hoặc không đạt yêu cầu về tay nghề, phải đào tạo
gần như từ đầu, gây thiệt hại lớn cho ngành may mặc nói chung và công ty
May Anh Vũ nói chung. Công ty cần có biện pháp trích lập quỹ phục vụ
cho mục đích này.
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD

Bảng 3: Cơ cấu trình độ bậc thợ công ty TNHH – XNK May Anh Vũ
STT Năm/ chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
2007/2006 2008/2007 2009/2008
Số
luợng

Tỷ
lệ(%)
Số
luợng
Tỷ
lệ(%)
Số
luợng
Tỷ
lệ(%)
1 Lao động quản lý 22 27 30 38 5 122.73 3 111.11 8 126.67
2 Lao động phụ trợ 32 45 60 70 13 140.63 15 133.33 10 116.67
3
Công nhân sản xuất 496 598 610 702 102 120.56 12 102.01 92 115.08
Bậc 6 16 20 30 35 4 125.00 10 150.00 5 116.67
Bậc 5 20 28 40 42 8 140.00 12 142.86 2 105.00
Bậc 4 45 55 77 90 10 122.22 22 140.00 13 116.88
Bậc 3 87 101 115 134 14 116.09 14 113.86 19 116.52
Bậc 2 135 147 169 180 12 108.89 22 114.97 11 106.51
Bậc 1 193 247 179 221 54 127.98 -68 72.47 42 123.46
4 Tổng lao động 550 670 700 810 120 121.82 30 104.48 110 115.71
( nguồn: Phòng TCHC Công ty TNHH XNK May Anh Vũ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (87%)
v i số lượng 810 người điều đó chứng tỏ công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn.
Trình độ công nhân còn thấp, công nhân bậc 4/6 trở lên còn rất ít tuy có tăng dần qua các năm nhưng
chủ yếu vẫn là công nhân bậc 1. Do đó để sản xuất ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng và chất
lượng để có thể cạnh tranh trên thị trường điều này buộc công ty phải quan tâm đến việc đào tạo trình độ,
nâng cao tay ngh cho người lao động .Đây là một khó khăn cho công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
Mặt khác lao động trong công ty phần lớn là lao động nữ nên buộc công ty phải thực hiện đầy đủ đối với lao
động nữ như:

21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Công tác thai sản, ốm đau , nuôi con … chiếm khoảng 10% tổng quỹ thời
gian sản xuất cho nên hàng tháng, hàng quý công ty phải trích ra một lượng tiền
không nhỏ từ doanh thu để lập quỹ dự phòng đảm bảo có thể chi trả ngay cho
người lao động khi ốm đau, lễ tết, khen thưởng, thi đua…
Tất cả những đặc điểm trên cho thấy công ty luôn gặp khó khăn trong
công tác điều hành lao động làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
Tuy nhiên, lao động trong công ty phần lớn là lao động trẻ, có sức khoẻ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, khẩn truơng, tăng năng
suất lao động.
Lao động trong công ty làm việc trực tiếp với máy móc thiết bị, mỗi công
đoạn sản xuất cho một chi tiết sản phẩm cụ thể nên có thể xác định đơn giá tiền
lương dễ dàng, tiền lương của công nhân nhận được gắn với kết quả sản xuất
của họ.Nên trong quá trình làm việc người lao động luôn có ý thức, cố gắng
thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công ty đề ra đặc biệt là yêu cầu về số lượng,
chất lượng và thời gian hoàn thành kế hoạch. Đây là điều kiện thuận lợi của
công ty để có thể chi trả lương cho công nhân công bằng hợp lý,có tác dụng
kích thích người lao động tăng năng suất lao động , công ty có thể tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển mở rộng sản xuất.
1.5. Chiến lược sản xuất kinh doanh
Trước đây, tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định. Rất hiếm
khi công nhân phải nghỉ vì không có việc làm, đơn hàng về đều đặn. Chính
vì vậy, công ty khá chủ quan và chểnh mảng trong vấn đề marketing, mở
rộng thị trường kinh doanh. Công ty không có phong marketing hoặc cá
nhân chuyên về marketing.
Hiện tại, tình hình tài chính của Mỹ có nhiều biến động , ảnh hưởng
đến tình hình kinh tế của nước ta. Công ty may Anh vũ cũng phần nào bị

ảnh hưởng, số lương hợp đồng trong những tháng gàn đây giảm. Do không
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
đầu tư vào marketing nên công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách
hàng, kí hợp đồng kinh doanh.
Có thể nói Chiến lược sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng lớn hoạt động
sản xuất kinh dsoanh của doanh nghiệp. Nhân tố này có thể tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động trong công ty.
1.6. Bầu không khí làm việc
Đây là nhân tố chủ quan mà nhà quản trị dễ dàng nhận thấy và có sự thích
ứng kịp thời. Nếu bầu không khí làm việc tốt tạo ra năng suất lao động cao,
thu nhập tăng và ngược lại.
1.7. Kinh tế, xã hội, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Đây là những nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp song nó lại có tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong công ty.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI
CÔNG TY TNHH XNK MAY ANH VŨ
2.1. Căn cứ trả lương:
Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, khai thác được tiềm năng
của người lao động đúng các quy định của pháp luật và mang tính cạnh
tranh cao song cơ chế kinh tế thị trường, công ty TNHH XNK May Anh Vũ
căn cứ trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Công ty căn cứ
vào khả năng lao động của người lao động cũng như điều kiện lao động tiêu
chuẩn làm căn cứ trả lương.
Do người lao động trong công ty phần lớn klhông có kiến thức, cũng
không đánh giá cụ thể được nguyên nhân nào dẫn đến mức lương của họ
nên họ thường so sánh mức lương của mình với người xung quanh đặc biệt

là những người có khả năng tương đương với họ. Vì vậy mức độ đánh giá
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
kết quả công việc, xác định công việc phức tạp của mỗi công việc cụ thể,
đánh giá những đòi hỏi về trí lực và thể lực là rất khó khăn đối với nhà quản
trị. Tuy công việc là khó khăn nhưng các nhà quản trị đã làm tương đối tốt
vấn đề này tạo ra sự công bằng cho mọi người lao động trong công ty.
2.2 Xác định quỹ lương
2.2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực
hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và
khác nhau ở mỗi năm.
Bảng 4: KẾ HOẠCH QUỸ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH XNK MAY
ANH VŨ
ĐVT: Nghìn đồng
1. Tổng quỹ tiền lương tính
theo đơn giá
884,400

1,058,000 1,644,300

2,392,100
1.1. Quỹ lương tính theo định
mức lao động
804,250

948,830 1,474,950

2,188,965

1.2. Quỹ tiền lương của
CNVC chưa tính trong định
mức lao động tổng hợp( nếu
có) 80,150

109,170 169,350

203,135
2. Quỹ tiền lương ngoài đơn
giá
17,310

22,380 25,870

26,709
3. Tổng quỹ tiền lương chung
(1+2)
901,710

1,080,380 1,670,170

2,418,809
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KTQD
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ % trên
doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền
lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu.
 Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn: lương thời
gian, lương sản phẩm và phụ cấp. Trong đó:

o Lương thời gian là lương mà công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP
o Lương sản phẩm là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt
động kinh doanh của mình.
o Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại.
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN KẾT CẤU QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA
CÔNG TY MAY ANH VŨ

Qua biểu kết cấu quỹ tiền lương của 6 tháng đầu năm năm 2009 và 6
tháng cuối năm 2009 ta thấy: lương sản phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là
lương thời gian và sau cùng là phụ cấp. Điều này cho thấy: tiền lương thực lĩnh
của công nhân viên được tính căn cứ chủ yếu vào lương sản phẩm theo tình hình
kinh doanh của công ty.
Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên một cách chu
đáo, rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi nhận của
công ty.
25

×