Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn chỉnh công tác quản lý dự án công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong hợp đồng có điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.43 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Các cụm từ viết tắt 5
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 6
LỜI CẢM ƠN 7
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH 11
1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 11
1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình 11
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 12
1.2.1. Giới thiệu chung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dự
án đầu tư xây dựng công trình 12
1.2.2. Công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách 18
1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 20
1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 21
1.2.5. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình 23
1.3. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây công trình 29
1.3.1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 29
1.3.2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án 32
1.4. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (HĐXD) 33
1.4.1. Khái niệm 33
1.4.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 34
1.4.3. Đặc điểm của hợp đồng xây dựng 34
1.4.4. Khung pháp luật của hợp đồng xây dựng 35
1.4.5. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng 35
1.4.6. Các loại hợp đồng xây dựng 36
1.4.7. Quản lý thực hiện hợp đồng 39
Trang 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG


TRÌNH XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRONG HỢP
ĐỒNG CÓ ĐIỀU CHỈNH GIÁ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 41
2.1. Công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình tại thành phố Đà Nẵng 41
2.1.1. Giới thiệu về một số các Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình
tại thành phố Đà Nẵng 41
2.1.2. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình tại thành phố
Đà Nẵng 48
2.1.3. Trình tự các bước thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách tại thành phố Đà Nẵng 49
2.2. Thực trạng công tác QLDA công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
trong hợp đồng có điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng 52
2.2.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện điều chỉnh giá trong
hợp đồng xây dựng của Chính phủ và các Bộ 52
2.2.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện điều chỉnh giá trong
hợp đồng xây dựng của thành phố Đà Nẵng 54
2.2.3. Nội dung chủ yếu hướng dẫn tại các văn bản này cụ thể như
sau 55
2.2.4. Thực trạng công tác QLDA công trình xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách trong hợp đồng có điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng 57
2.2.4.1. Về hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh 57
2.2.4.2. Về điều kiện để xem xét có điều chỉnh giá cho gói thầu hay
không 57
2.2.4.3. Về công tác lập, thẩm định, và phê duyệt dự toán điều
chỉnh, bổ sung 57
2.2.4.4. Về công tác điều hành, quản lý khối lượng thực hiện theo
các thời điểm 58
2.2.4.5. Về nguyên tắc điều chỉnh 60
2.2.4.6. Về phương pháp điều chỉnh 60
2.2.4.7. Về thời điểm áp dụng các văn bản về điều chỉnh giá, cách
thức tiến hành lập hồ sơ điều chỉnh cho nhà thầu và các loại vật liệu được

phép điều chỉnh 62
Trang 2
2.2.4.8. Về điều chỉnh hợp đồng 64
2.2.4.9. Về tạm ứng, thanh toán tiền bù chênh lệch giá vật liệu xây
dựng 65
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách theo hợp đồng điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng
trong thời gian qua 66
2.3.1. Các mặt đã đạt được 66
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế hiện nay 67
2.3.2.1. Về pháp lý để lập hồ sơ điều chỉnh 67
2.3.2.2. Về phương pháp lập hồ sơ dự toán điều chỉnh 69
2.3.2.3. Về công tác tạm ứng, thanh quyết toán tiền bù chênh lệch
70
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 71
2.3.3.1. Cơ chế chính sách, thủ tục hành chính trong đầu tư xây
dựng công trình và điều chỉnh giá còn rườm rà 71
2.3.3.2. Về vốn phân bổ để thực hiện dự án 71
2.3.3.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều chỉnh giá chưa đầy đủ,
kịp thời 72
2.3.3.4. Nhiều chủ thể tham gia quản lý dự án không đủ năng lực
72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN CHỈNH CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH TRONG HỢP ĐỒNG CÓ ĐIỀU CHỈNH GIÁ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG 75
3.1. Định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến và phương
hướng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách 75
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý dự án công trình xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách trong hợp đồng có điều chỉnh giá tại thành phố

Đà Nẵng 76
3.2.1. Thực tiễn áp dụng điều chỉnh giá tại một số công trình giao
thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - điển hình đối với công trình Kiên cố
Trang 3
mái taluy các điểm sạt lỡ đường Hoàng Sa, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
76
3.2.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách theo hợp đồng điều chỉnh giá tại
thành phố Đà Nẵng 89
3.2.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách - tạo đột phá về quản lý
ngành 89
3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý, phân cấp, giao nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn cho các Ban QLDA 89
3.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực, chuẩn hóa đội ngũ làm công
tác quản lý dự án 90
3.2.2.4. Chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với người làm công tác
quản lý dự án 91
3.2.2.5. Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý dự án
91
3.2.2.6. Áp dụng phương pháp chỉ số giá để điều chỉnh, tính chi
phí dự phòng dự án 92
3.2.2.7. Áp dụng nhiều hình thức hợp đồng trong một hợp đồng
xây lắp 92
3.2.2.8. Xử lý nghiêm các nhà thầu vi phạm 93
3.2.2.9. Các cơ quan quản lý giá, quản lý thị trường cần có sự
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thị trường vật liệu xây dựng 93
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
4.1. Kết luận 94
4.2. Kiến nghị 95
4.2.1. Đối với các cơ quan Trung ương 95

4.2.2. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng 96
4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC
Trang 4
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGTVT Bộ giao thông vận tải
BXD Bộ Xây dựng
BTC Bộ Tài chính
CĐT Chủ đầu tư
ĐTXD Đầu tư xây dựng
MTC Máy thi công
NC Nhân công
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
NSNN Ngân sách Nhà nước
HĐ Hợp đồng
HĐGPMB Hội đồng giải phóng mặt bằng
HĐTV Hợp đồng tư vấn
HSMT Hồ sơ mời thầu
HĐXD Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
HSYC Hồ sơ yêu cầu
QĐ Quyết định
QLDA Quản lý dự án
QH Quốc hội
TB Thông báo
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TMĐT Tổng mức đầu tư
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TT Thông tư

TTg Thủ tướng
TW Trung ương
VLXD Vật liệu xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
UBND Uỷ ban nhân dân
Trang 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ban QLDA đầu tư xây dựng tại Đà Nẵng.
Bảng 2.2: Mẫu báo cáo khối lượng thi công theo tháng phục vụ công tác điều
chỉnh giá tại TP Đà Nẵng.
Sơ đồ 2.3: Điều chỉnh chi phí vật liệu, nhân công máy thi công theo phương
pháp bù trừ trực tiếp.
Bảng 3.1: Phân tích chi tiết đơn giá Quý 2 năm 2008 một số hạng mục công
việc điển hình.
Bảng 3.2: Phân tích chi tiết đơn giá Quý 4 năm 2008 một số hạng mục công
việc điển hình.
Bảng 3.3: Bảng tính giá trị điều chỉnh của khối lượng thi công tháng 11/2008
– điểm sạt lỡ số 6 của công trình.
Bảng 3.4: Tổng hợp giá trị điều chỉnh khối lượng thi công theo thời điểm của
công trình.
Bảng 3.5: Bảng chỉ số giá phần xây dựng các quý năm 2008 và 2009 (năm
2000 = 100).
Trang 6
LỜI CẢM ƠN
Bản Luận văn thạc sỹ kỹ thuật đã được hoàn thành sau gần 2 năm học
tập nghiên cứu với sự giảng dạy của quý các thầy cô giáo Trường Đại Học
Giao thông vận tải - Hà Nội. Tác giả là học viên cao học của Khoa Cầu
đường - Bộ môn Đường bộ khóa 2010 - 2012.
Để có kết quả này, tác giả đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ của
các cơ quan có liên quan, thầy cô và đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ sự cảm

ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo ở Bộ môn đường bộ,
Phòng đào tạo sau đại học - Đại học giao thông vận tải Hà Nội và Ban Đào
tạo sau đại học - Đại học Đà Nẵng đã đào tạo, chỉ dạy, hướng dẫn và tạo các
điều kiện, môi trường thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập thời gian
qua.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Lã Văn Chăm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để bản thân hoàn
thành Luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Sở Giao thông vận tải Đà Nẵng,
Sở Xây dựng Đà Nẵng, Ban QLDA Hạ tầng giao thông đô thị, đã giúp đỡ tận
tình trong việc cung cấp thông tin, số liệu, các văn bản hướng dẫn việc điều
chỉnh giá xây dựng công trình do các đơn vị ph[ trách, quản lý. Cuối cùng
tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ, đóng góp của bạn bè và người thân trong suốt
quá trình làm Luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2012.

Lê Đình Thông
Trang 7
MỞ ĐẦU
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một vấn đề không mới đối với thế giới,
nhưng lại là vấn đề rất mới đối với Việt Nam. Nước ta đã bước vào nền kinh
tế thị trường, đã là thành viên của ASEAN, của APEC và của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, chúng ta
buộc phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy đổi
mới công nghệ quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng nói
riêng là cơ sở để tạo năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nền kinh
tế đầy biến động. Nhận thức rõ điều này chúng ta đã cố gắng để xây dựng các
bộ Luật, các Nghị định có liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng phù
hợp với luật pháp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa IX về việc chia tách địa giới

hành chính, kể từ ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành
chính trực thuộc trung ương. Nhằm sớm đưa Đà Nẵng thành một trong những
đô thị hiện đại, phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Thành phố
đã nỗ lực xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước,
tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, tạo
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Qua 15 năm thành lập mới, đầu tư xã hội nói chung và đầu tư từ ngân
sách nói riêng của thành phố Đà Nẵng đã có những đóng góp quan trọng vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với quy mô ngày càng lớn. Năm
1997 tổng vốn đầu tư phát triển xã hội là 1.088 tỷ đồng thì đến năm 2011,
tổng đầu tư phát triển xã hội là 23.748 tỷ đồng, gấp hơn 21,83 lần, bình quân
tăng 24,64%/năm trong giai đoạn 1997-2011; tốc độ tăng trưởng cao và liên
tục từ năm 1997 đến nay, cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng tích cực, hệ
số ICOR phù hợp , nhờ đó thành phố Đà Nẵng đã trở thành một đô thị trẻ có
cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ và đang từng bước phát triển thành một thành
phố động lực cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Trang 8
Để đạt được những thành tựu đó là nhờ sự nổ lực của nhiều ngành,
nhiều cấp, sự đồng lòng, chung sức của toàn thể lãnh đạo, cán bộ và nhân dân
thành phố. Trong đó có một phần công sức đóng góp từ các Ban QLDA đầu
tư xây dựng công trình - những đơn vị đã trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành, giám sát những công trình quan trọng, làm thay đổi toàn diện bộ mặt
thành phố trong thời gian qua.
Công tác quản lý dự án công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi theo
hướng tích cực, tiến bộ để phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, thiếu sót trong nhiều khâu thực hiện quản lý dự án, gây khó
khăn trong quá trình thực hiện, làm chậm tiến độ hoàn thành dự án mà vướng
mắc nhiều nhất hiện nay cần tháo gỡ là công tác điều hành, quản lý, điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Việc nắm bắt rõ và thực hiện như thế nào cho

đúng đối với từng nội dung trong quá trình quản lý, thực hiện dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách theo hình thức hợp đồng điều chỉnh giá là cả một vấn đề
đối với những người làm công tác quản lý dự án.
Việc nghiên cứu một cách nghiêm túc về thực trạng của công tác quản
lý dự án, công tác điều chỉnh giá trong hợp đồng xây dựng hiện nay trên địa
bàn thành phố để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi cho phù hợp là việc
làm hết sức cần thiết, qua đó góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý đầu tư.
Với mong muốn góp một phần công sức để hoàn thiện công tác này, tác
giả đã chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn chỉnh công
tác quản lý dự án công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong hợp
đồng có điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng”.
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án, công tác
điều chỉnh giá trong hợp đồng xây dựng có điều chỉnh giá từ nguồn vốn ngân
sách của thành phố Đà Nẵng.
Đối tượng nghiên cứu:
Trang 9
Hồ sơ dự toán, thủ tục pháp lý và hợp đồng điều chỉnh giá công trình xây
dựng tại thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Các Bộ Luật: Xây dựng, đấu thầu, đất đai, đầu tư.
- Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Công văn hướng dẫn về đầu tư,
quản lý chi phí xây dựng công trình; hướng dẫn về điều chỉnh giá và hợp
đồng xây dựng do biến động giá nguyên vật liệu, nhân công, ca máy.
- Mô hình hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu :
Trên cơ sở kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác điều chỉnh giá vật liệu xây dựng,
điều chỉnh nhân công, ca máy và thực tế thực hiện công tác quản lý dự án,

điều chỉnh giá tại thành phố Đà Nẵng kết hợp với kinh nghiệm của bản thân,
của các đồng nghiệp để đưa ra những đề xuất xây dựng hoàn thiện, từ đó kiến
nghị các cấp, các ngành áp dụng.
Nội dung của Luận Văn:
Nội dung của Luận Văn gồm các phần sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án công trình xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách trong hợp đồng có điều chỉnh giá tại thành phố Đà
Nẵng.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý dự án
công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong hợp đồng có điều chỉnh giá
tại thành phố Đà Nẵng.
- Chương 4: Kết luận và Kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phần Phụ lục
Trang 10
Chương 1
TỔNG QUAN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình
Hoạt động đầu tư bao gồm việc đầu tư xây dựng công trình là một
trong các hoạt động đầu tư nhằm mục đích tăng trưởng, phát triển. Hoạt động
đầu tư xây dựng có đối tượng là dự án đầu tư xây dựng công trình được triển
khai qua 3 giai đoạn gồm: chuẩn bị dự án; triển khai thực hiện đầu tư xây
dựng; quản lý vận hành khai thác dự án.
Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện ngay từ
giai đoạn chuẩn bị dự án, trong quá trình đầu tư xây dựng cho tới khi đưa dự
án vào khai thác, sử dụng. Vì vậy, các hoạt động sau khi bàn giao đưa dự án

vào hoạt động, vận hành, khai thác không thuộc phạm vi điều chỉnh của hoạt
động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các hoạt động quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước do
pháp luật về đầu tư, đất đai, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường điều
chỉnh. Các dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu phát
triển chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình quy mô nhỏ, đơn giản và các công trình tôn giáo thì chỉ
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong đó bao gồm các yêu
Trang 11
cầu, nội dung cơ bản theo quy định: gồm thuyết minh báo cáo và thiết kế bản
vẽ thi công.
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính
chất (quan trọng quốc gia, nhóm A, B, C, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) [3] và
nguồn vốn sử dụng cho dự án (dự án sử dụng vốn Nhà nước và vốn khác). Dự
án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hoặc nhiều công trình xây dựng.
Các công trình thuộc dự án có thể khác nhau về loại và cấp công trình.
Trường hợp dự án có một công trình thì dự án đồng thời là công trình. Công
trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước
và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Các công trình xây dựng
được phân thành loại và cấp. Loại công trình xây dựng được xác định theo
công năng sử dụng, bao gồm công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Cấp công trình được xác định

theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng
công trình và tuổi thọ công trình xây dựng. Mỗi loại công trình được chia
thành 5 cấp gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Giới thiệu chung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1.1. Luật xây dựng:
Luật Xây dựng gồm 9 chương, 123 điều [4]. Gồm những quy định
chung về hoạt động xây dựng; quy hoạch xây dựng; dự án đầu tư xây dựng
công trình; khảo sát, thiết kế xây dựng; xây dựng công trình; lựa chọn nhà
thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý Nhà nước về xây dựng; khen thưởng, xử
lý vi phạm và điều khoản thi hành.
Luật xây dựng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hoạt động xây dựng
giữa các tổ chức, cá nhân; quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
Trang 12
nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. Các tổ chức, cá nhân
trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt
động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật
Xây dựng. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật Xây dựng thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Luật số 38/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2009 bao gồm 7 điều,
trong đó có 5 điều sửa đổi, bổ sung các Luật: Xây dựng, Đấu thầu, Doanh
nghiệp, Đất đai, Nhà ở. Những nội dung thay đổi đều liên quan trực tiếp đến
quản lý đầu tư xây dựng. Đối với những vấn đề liên quan đến Luật Xây dựng,
một số điểm về năng lực hành nghề xây dựng, quản lý chi phí đầu tư, các
bước thiết kế xây dựng công trình, thi tuyển thiết kế kiến trúc, thẩm định phê
duyệt công trình, được sửa đổi, bổ sung với nội dung bảo đảm phù hợp với

điều kiện thực tế của nền kinh tế thị trường trong việc quyết định điều chỉnh
dự án và đơn giản hóa thủ tục đầu tư, giảm thời gian chuẩn bị đầu tư ở các
khâu thẩm định, phê duyệt phù hợp với các Luật liên quan, đặc biệt là Luật
Đầu tư, Luật Đấu thầu và Luật Đất đai.
1.2.1.2. Luật Đất đai:
Luật Đất đai quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đối
tượng áp dụng của Luật này bao gồm các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; người sử dụng đất và các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh thì
Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công
Trang 13
trình chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức giải
phóng mặt bằng; đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không có mục đích
kinh doanh, phục vụ cho cộng đồng thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì phối hợp với chủ
đầu tư xây dựng công trình tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí giải phóng
mặt bằng được lấy trực tiếp từ dự án đầu tư xây dựng công trình. Thời gian
giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng tiến độ thực hiện của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Khi dự án đầu tư đã được chấp thuận, xét duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được vào khu vực
dự án để thực hiện các công việc liên quan đến lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho dự án. Phương án này sẽ được chuẩn xác lại sau khi
thiết kế kỹ thuật của dự án được duyệt để làm căn cứ trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Trình tự, thủ tục liên quan đến lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án đầu tư xây dựng công trình

thực hiện theo các hướng dẫn do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành. Chủ
đầu tư dự án được tạm ứng tiền chi cho bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trình tự, thủ tục và
mức tạm ứng cho chủ đầu tư dự án để thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo quy định về quản lý chi phí
dự án đầu tư xây dựng công trình thì chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tái
định cư là một khoảng mục chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án.
Luật số 38/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản đã có các quy định sửa đổi, bổ sung về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và thẩm quyền cấp loại giấy này. Đối với các loại dự án đầu tư xây
dựng công trình, do liên quan đến địa điểm và phạm vi dự án nên việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích
Trang 14
hợp pháp của các chủ thể có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, hạn chế các tranh chấp nảy sinh trong
quá trình đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1.3. Luật đầu tư:
Luật đầu tư quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh,
quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư, khuyến khích và ưu đãi đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư được hiểu là
hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý
dự án đầu tư. Luật đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật đầu tư, có một số hoạt động liên quan đến
quá trình quản lý dự án như: đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư,
quản lý nhà nước về đầu tư.

Theo quy định của Luật đầu tư, trước khi triển khai dự án (trong đó có
dự án đầu tư xây dựng công trình), chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký
đầu tư hoặc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả
nước. Bộ Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của
Chính phủ.
1.2.1.4. Luật Đấu thầu:
Đấu thầu là một khâu rất quan trọng của quá trình thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình. Ở góc độ lý thuyết, quản lý có hiệu quả các hoạt động
đấu thầu là mục tiêu cần phải đạt được của quản lý dự án. Luật đấu thầu bao
Trang 15
gồm các quy định cần thiết và không thể thiếu trong hoạt động đấu thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá xây lắp đối với
gói thầu thuộc các dự án ở các lĩnh vực khác nhau. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình, Luật này áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước từ
30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển gồm dự án đầu tư xây dựng mới,
các dự án nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, dự án sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị,
dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác có thể
tham khảo, vận dụng các quy định của Luật Đấu thầu để thực hiện việc lựa
chọn nhà thầu.
Luật Đấu thầu áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia hoạt động đấu thầu thuộc các dự án nêu trên và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu
quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy định của luật đó. Đối với dự án sử

dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc đấu thầu được
thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Luật số 38/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản đã sửa đổi 5 nhóm vấn đề cơ bản trong Luật Đấu
thầu, bao gồm: Sửa đổi quy định về đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu, vấn
đề chỉ định thầu, phân cấp trong đấu thầu, chế tài xử lý các hành vi vi phạm,
một số vấn đề về quy định sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
1.2.1.5. Các văn bản khác:
Để hướng dẫn thực hiện các Luật trên, Chính phủ và các Bộ ngành đã
ban hành nhiều văn bản (Nghị định, Thông tư) liên quan đến quản lý dự án,
quản lý chi phí, đấu thầu và hợp đồng xây dựng, . Đây là những văn bản
Trang 16
hướng dẫn thực hiện trực tiếp, có nhiều thay đổi kịp thời so với các thay đổi
thực tế. Trong đó có thể kể đến các văn bản như:
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Các
nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về các vấn đề lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây
dựng.
- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định 99/NĐ-CP. Nghị
định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình sử dụng
tới 30% vốn nhà nước trở lên bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng
công trình; định mức và giá xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước kể cả vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng

đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
- Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng. Nghị định này quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu,
quy trình lựa chọn nhà thầu, thẩm quyền các chủ thể trong đấu thầu, theo
các gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây dựng và các gói thầu tổng thầu.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là nội dung trọng yếu của hoạt
động đấu thầu ở nước ta nên việc vận dụng đúng các quy định của Nghị định
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình. Tuy nhiên, Nghị định này chỉ bắt buộc áp dụng đối với hoạt động đấu
thầu liên quan tới các dự án sử dụng vốn Nhà nước nên khi triển khai các dự
án khác có thể xem xét, vận dụng cho phù hợp.
Trang 17
Bên cạnh các văn bản kể trên, hiện có rất nhiều các văn bản liên quan
đến công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình do các Bộ có chức năng quản
lý chuyên ngành và các địa phương ban hành (Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh). Việc tiếp cận, áp dụng các văn bản
này cần được thực hiện kịp thời trong suốt quá trình quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
1.2.2. Công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
1.2.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
"Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã
được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách

Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra
đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
Trang 18
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
1.2.2.2. Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước trung
ương, vốn ngân sách nhà nước cấp Tỉnh, thành phố, vốn ngân sách cấp huyện,
thị xã (Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách
được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì
trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà
nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.
Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại
phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ
chiếm khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ
động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền
kinh tế, những khu vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư
nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào, các dự án
thuộc các lĩnh vực sau:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã

hội, quản lý Nhà nước
- Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
+ Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, kênh mương, các công trình lợi
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước
+ Các dự án điều tra cơ bản.
- Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trang 19
Các địa phương cấp Huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan
trọng, nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa
phương ít.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn
có ý nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc
biệt là vốn trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ
trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân
và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân
sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ phần còn lại
cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử
dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân dân vào các
dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn
công - tư
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên
địa bàn như:
+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
+ Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa
phương (Xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn

chương trình quốc gia )
+ Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp
quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số )
+ Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (kể cả các dự án
thành phần), Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác
Trang 20
định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ
trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả
vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.
Đối với dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp
vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với
nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
Các dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án
thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác
hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được
quản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự
án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định.
1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,

quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch đầu tư được duyệt, chủ đầu tư tổ chức
lập dự án đầu tư xây dựng công trình để làm rõ về sự cần thiết và hiệu quả
đầu tư xây dựng công trình. Việc đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân với các hình thức xây mới,
khôi phục, cải tạo và nâng cấp các tài sản cố định của xã hội.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại [3] [5] như sau:
+ Theo quy mô và tính chất, bao gồm: dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được
phân thành 3 nhóm A, B, C.
+ Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
Trang 21
phát triển của Nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử
dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
- Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây
dựng, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Tùy theo
nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án
theo các quy định sau:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án
thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác
định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh

nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự
án theo các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu
tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với dự án sử dụng
hỗn nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương
thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn
nhất trong tổng mức đầu tư.
Đối với các dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều
dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai
thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được
Trang 22
quản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự
án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định [3].
1.2.5. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự phối hợp quản lý của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án (hoặc tư vấn quản lý dự án), tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình, tư vấn thiết kế, các nhà thầu xây dựng và các đơn
vị có liên quan nhằm tổ chức, thực hiện quá trình thi công xây dựng các công
trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, đạt mục tiêu của dự án đầu tư xây
dựng công trình. Quản lý dự án xây dựng công trình bao gồm quản lý chất
lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý
môi trường xây dựng, quản lý rủi ro và các nội dung quản lý khác. Các nội
dung trong quản lý thi công xây dựng công trình có mối liên quan chặt chẽ
với nhau, có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Các vấn đề phát sinh trong
từng nội dung quản lý đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nội dung
khác.
1.2.5.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình:

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công
xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp
với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có
quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải
được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Tiến độ thi công là một nội
dung, một phần tài liệu kèm theo hợp đồng thi công xây dựng công trình ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có
liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ
Trang 23
của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng
tiến độ của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở
đảm bảo chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem
lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo
hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1.2.5.2. Quản lý khối lượng, quản lý chi phí xây dựng công trình:
a. Quản lý khối lượng:
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng
của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác
nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời
gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được
duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải xem xét để xử lý. Riêng
đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu làm vượt tổng mức
đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết

định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm
việc khai khống, khai tăng khối lượng, hoặc thông đồng giữa các bên tham
gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
b. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình [6]:
Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình phải được tính toán và
quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình được thực hiện theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu
tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của
Nhà nước. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính
đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Chủ đầu tư
Trang 24
xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng
đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Về quản lý tổng mức đầu tư:
Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư
xây dựng. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư
lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp:
+ Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng
thần, lở đất, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động
trực tiếp đến công trình xây dựng.
+ Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp
tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Khi có sự thay đổi về cơ chế chính
sách hoặc biến động bất thường về giá nguyên, vật liệu.
+ Khi do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công
trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao

hơn.
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định lại.
- Về quản lý dự toán công trình:
Dự toán công trình, hạng mục công trình được lập gắn với thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình phải được tính đủ các
yếu tố chi phí theo quy định và phải được thẩm tra trước khi phê duyệt. Chủ
đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự
toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành
xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu
trong trường hợp chỉ định thầu. Dự toán công trình có thể được điều chỉnh
Trang 25

×