Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (Ví dụ ở cửa hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.67 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1
Lời mở đầu
1 - Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Trong thời đại mà vấn đề
chất l-ợng và hiệu quả trở thành sống còn, có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp thì việc dùng các biện pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn đ-ợc các chủ doanh nghiệp, những ng-ời làm công
tác quản lý, kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm.
Đối với Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài nói chung và hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế nói riêng, vấn đề phát triển, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một nội dung quan trọng trong chiến l-ợc phát triển của
Công ty.
Trong những năm qua, kinh doanh hàng miễn thuế đã khẳng định đ-ợc
mình, tạo b-ớc chuyển biến chiến l-ợc cho quá trình tiếp tục đổi mới.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong tổ chức quản lý dã hạn chế
không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của loại hình dịch vụ này.
Để khắc phục tình trạng trên, phải phân tích và tìm ra những khiếm
khuyết cụ thể đang tồn tại, những cản trở quá trình phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp cần thực thi những năm tới. Đây
là một nhiệm vụ quan trọng mà Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
cần tiến hành. Là ng-ời gắn bó với Công ty, tôi mong muốn góp phần vào
công việc nói trên. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: Hoạt động của Doanh
nghiệp nhà n-ớc (Ví dụ ở cửa hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài).
2- Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng dịch vụ kinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay
quốc tế nội bài, từ đó đề ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh


doanh dịch vụ này, tăng c-ờng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của
Công ty tại cảng hàng không Nội Bài và khu vực.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2
3 - Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối t-ợng nghiên cứu: Chọn dịch vụ kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty
dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài làm đối t-ợng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh
hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trong mối
quan hệ hữu cơ với các hoạt động dịch vụ khác.
4 - Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đ-ợc nghiên cứu dựa trên ph-ơng pháp luận biện chứng. Ngoài ra còn
sử dụng các ph-ơng pháp nh-: ph-ơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh,
thống kê, điều tra khảo sát thực tế.
5 - Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
báo cáo thu hoạch thực tập đ-ợc trình bày thành 3 ch-ơng nh- sau:
Ch-ơng 1: Tổng quan về Doanh nghiệp nhà n-ớc.
Ch-ơng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Ch-ơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn
thuế tại Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


3
Ch-ơng I
Tổng quan về doanh nghiệp nhà n-ớc

I. Khái niệm:
Doanh nghiệp nhà n-ớc là tổ chức kinh tế do Nhà n-ớc đầu t- vốn
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà n-ớc giao. Doanh nghiệp nhà
n-ớc có t- cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do Doanh nghiệp
quản lý. Doanh nghiệp nhà n-ớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở
chính trên lãnh thổ Việt Nam
Đặc điểm Doanh nghiệp nhà n-ớc:
Doanh nghiệp nhà n-ớc là tổ chức kinh tế do Nhà n-ớc thành lập. Nếu
xét thấy cần thiết phải thành lập Doanh nghiệp thì cơ quan Nhà n-ớc có thẩm
quyền ký quyết định thành lập. Tr-ờng hợp không phải là Doanh nghiệp nhà
n-ớc thì Nhà n-ớc chỉ cho phép thành lập theo pháp luật, khi có đơn xin thành
lập của ng-ời muốn thành lập Doanh nghiệp.
Tài sản trong Doanh nghiệp nhà n-ớc là một bộ phận tài sản của Nhà
n-ớc. Tài sản trong Doanh nghiệp nhà n-ớc do Nhà n-ớc đầu t- vốn, vì vậy nó
thuộc sở hữu Nhà n-ớc. Thực hiện quyền sở hữu của mình, Nhà n-ớc giao cho
Bộ Tài chính thực hiện việc thống nhất quản lý vốn và tài sản Nhà n-ớc trong
các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà n-ớc là chủ thể kinh doanh đ-ợc nhận
và có trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Nhà n-ớc để kinh doanh trên cơ
sở sở hữu của Nhà n-ớc. Doanh nghiệp là đối t-ợng quản lý trực tiếp của Nhà
n-ớc. Đặc điểm này có nguồn gốc từ tính chất và hình thức sở hữu Nhà n-ớc
về vốn và tài sản cũng nh- mục đích thành lập ra Doanh nghiệp nhà n-ớc.
Chính phủ thực hiện việc phân cấp quản lý Nhà n-ớc đối với Doanh nghiệp.
Mỗi một Doanh Nghiệp nhà n-ớc phải chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ
quan Nhà n-ớc có thẩm quyền (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung -ơng). Song Nhà n-ớc quản lý trực tiếp các Doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368



4
nghiệp của mình không có nghĩa là làm mất t- cách chủ thể kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà n-ớc là tổ chức kinh tế có t- cách pháp nhân. Sau khi
đ-ợc Nhà n-ớc trực tiếp ra quyết định thành lập, doanh nghiệp. Nhà n-ớc trở
thành chủ thể kinh doanh độc lập.
Doanh nghiệp có tài sản riêng. Tài sản riêng của Doanh nghiệp nhà
n-ớc đ-ợc hiểu là tài sản của Nhà n-ớc giao cho Doanh nghiệp, tách biệt tài
sản khác của Nhà n-ớc và tài sản của các Doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm độc lập về số tài sản này và chỉ chịu trách nhiệm toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn mà Doanh nghiệp
quản lý. Khác với các cơ quan của Nhà n-ớc, Doanh nghiệp phải thực hiện
hạch toán kinh tế, đảm bảo có lãi.
Doanh nghiệp nhà n-ớc có cơ cấu tổ chức do Nhà n-ớc quy định. Hiện
có hai mô hình tổ chức sau đây:
+ Hội đồng quản trị, Giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Doanh nghiệp nhà n-ớc có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật và có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn.
Doanh nghiệp nhà n-ớc hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà n-ớc.
Khi chuyển đổi thành Công ty hữu hạn, Công ty cổ phần thì hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
II. Các loại Doanh nghiệp nhà n-ớc:
1. Căn cứ vào mục đích hoạt động của Doanh nghiệp đó:
Doanh nghiệp nhà n-ớc hoạt động kinh doanh, tức là hoạt động chủ yếu
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà n-ớc hoạt động công ích là
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ công cộng, theo các chính
sách nhà n-ớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm quốc phòng, an ninh.
2. Căn cứ vào quy mô hình thức tổ chức của doanh nghiệp thì có các loại
sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


5
Doanh nghiệp nhà n-ớc độc lập(lớn, vừa và nhỏ).
Doanh nghiệp thành viên là Doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của
một Doanh nghiệp lớn hơn.
3. Tổ chức căn cứ vào cách thức quản lý thì có hai loại :
Doanh nghiệp nhà n-ớc có Hội đồng quản trị.
Doanh nghiệp nhà n-ớc không có Hội đồng quản trị. ở loại Doanh
nghiệp chỉ có Giám đốc doanh nghiệp quản lý các hoạt động của Doanh
nghiệp theo chế độ thủ tr-ởng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


6
Ch-ơng II
Tổng quan về hoạt động kinh doanh
hàng miễn thuế

I. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng
miễn thuế.
1. Sự hình thành và phát triển kinh doanh hàng miễn thuế
Khi trình độ sản xuất hàng hoá của chủ nghĩa t- bản đã đạt đến đỉnh
cao, hàng hoá đ-ợc sản xuất ra nhiều thì nhu cầu tìm kiếm thị tr-ờng tiêu thụ
trở nên gay go và quyết liệt, các nhà t- bản tìm đủ mọi mánh khoé để chiếm
đoạt thị tr-ờng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá. Đứng tr-ớc tình trạng cạnh
tranh khốc liệt này các nhà t- bản nhỏ không đủ sức cạnh tranh đã liên kết lại
với nhau, hình thành nên những tập đoàn t- bản lớn trong n-ớc và các tập
đoàn t- bản xuyên quốc gia làm cho quan hệ về kinh tế th-ơng mại giữa các

n-ớc trở nên sôi động, l-ợng ng-ời qua lại giữa các n-ớc tăng tạo nên sự cung
cầu hàng hoá ở cửa khẩu biên giới.
Cũng qua sự cạnh tranh này, các n-ớc muốn phát triển đ-ợc kinh tế của
mình phải có chính sách khuyến khích, bảo hộ bằng nhiều hình thức nh- tăng
c-ờng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc dùng hàng rào thuế quan để ngăn
chặn hàng hoá nhập lậu, khuyến khích dùng hàng hoá trong n-ớc sản xuất.
Nh-ng ng-ợc lại n-ớc nào cũng muốn tận dụng tối đa sự giao l-u hàng hoá để
phục vụ khách quốc tế và trong n-ớc qua lại các cửa khẩu n-ớc mình mà vẫn
quản lý đ-ợc hàng hoá xuất nhập khẩu. Chính vì vậy ngành kinh doanh hàng
miễn thuế ra đời.
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, sự xuất hiện hoạt động kinh doanh hàng
miễn thuế nh- một tất yếu khách quan không thể thiếu đ-ợc của nền kinh tế
hàng hoá. Nhân tố cơ bản của kinh doanh hàng miễn thuế là cung và cầu của
thị tr-ờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


7
2.1 Đối t-ợng phục vụ:
Là khách qua lại giữa các n-ớc với nhau một cách hợp pháp, tuỳ theo sự
phát triển của nền kinh tế mà mỗi n-ớc có một chính sách quản lý kinh doanh
hàng miễn thuế khác nhau.
2.2. Hàng hoá bán tại các cửa hàng miễn thuế
Đối với hàng hoá nhập khẩu từ các n-ớc khác đ-ợc -u tiên miễn giảm
thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá sản xuất trong n-ớc đ-ợc -u tiên giảm thuế
xuất khẩu.
Chủng loại hàng hoá bán tại cửa hàng hàng miễn thuế rất đa dạng
phong phú và mỗi n-ớc đều phát huy hết thế mạnh của hàng hoá sản xuất
trong n-ớc và hàng hoá nhập khẩu từ n-ớc ngoài. Tuỳ theo nhu cầu thị hiếu

của khách hàng nhằm đáp ứng đầy đủ những mặt hàng xa xỉ phẩm nh-: mỹ
phẩm, thuốc lá, r-ợu đến những vật dụng gia đình, ôtô
Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế là một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế
thị tr-ờng và chỉ có nền kinh tế thị tr-ờng mới là nơi để ngành kinh doanh
hàng miễn thuế phát triển.
2.3. Ưu điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Phát huy đ-ợc khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu tại chỗ của một bộ
phận thị tr-ờng trong n-ớc nhằm thu đ-ợc ngoại tệ cho đất n-ớc.
Là một trong những động lực góp phần thu hút khách mua hàng có
chính sách giá cả hợp lý.
2.4. Nh-ợc điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Việc kinh doanh có thể không ổn định do chính sách quản lý hàng hoá
xuất nhập khẩu ở từng n-ớc có khác nhau, ví dụ: khách mua hàng của cửa
hàng hàng miễn thuế n-ớc n-ớc A nh-ng khi đ-a sang n-ớc B lại bị hạn chế
về số l-ợng hoặc bị đánh thuế
Một l-ợng hàng hoá khá lớn bị nhập vào thị tr-ờng nội địa thông qua
khách nhập cảnh mang vào, ít nhiều cũng ảnh h-ởng chung đến việc quản lý
thị tr-ờng.
Để khắc phục những khuyết tật của hoạt động kinh doanh hàng miễn
thuế đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, phục vụ đ-ợc khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


8
qua lại giữa các n-ớc, bảo hộ đ-ợc nền sản xuất trong n-ớc nên có một chính
sách quản lý chặt chẽ với chính sách quản lý chặt chẽ với chính sách giá cả
hợp lý và chính sách khuyến khích ng-ời tiêu dùng nh- một n-ớc trên thế giới
hiện nay đang làm và thu đ-ợc lợi nhuận cao trong ngành kinh
doanh này.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế

3.1. Đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích về hoạt động miễn thuế ta có thể rút ra đ-ợc vai trò
to lớn của việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng
miễn thuế cho doanh nghiệp hàng không.
Tr-ớc hết sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất
vì mục đích cuối cùng của mọi giải pháp trong kinh doanh là hiệu quả kinh tế.
Chất l-ợng hàng hoá và dịch vụ tăng lên sẽ làm thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao của hành khách đi máy bay. Khi đ-ợc phục vụ tốt khách hàng sẽ tiếp tục
sử dụng mua hàng miễn thuế tại cảng khi có dịp, đồng thời sẽ khuyến khích
những hành khách khác mua hàng theo. Nhờ vậy l-ợng hàng hoá bán ra đ-ợc
nhiều hơn làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả doanh nghiệp.
Ngoài ra nó còn đem lại những lợi ích sau:
Cải tiến vấn đề quản trị doanh nghiệp.
Cải tiến năng lực làm việc.
Cải thiện sự phục vụ khách hàng.
Cải thiện tinh thần làm việc của nhân viên.
Giảm sự lãng phí.
3.2. Đối với khách hàng
Hành khách sẽ mua đ-ợc những hàng hoá giá cả hợp lý, có chất l-ợng
đã đ-ợc biết tr-ớc một cách rõ ràng, không cần phải kiểm tra nữa.
Hành khách có đ-ợc một ph-ơng tiện để chọn lựa các nhà cung cấp
cạnh tranh.
4. Các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế
Khác với các loại dịch vụ khác, khách hàng của các cửa hàng miễn thuế
chủ yếu là hành khách đi máy bay. Hành khách đi máy bay th-ờng là những
Website: Email : Tel : 0918.775.368


9
ng-ời có thu nhập cao hơn so với thu nhập bình th-ờng, vì vậy họ cũng dễ

dàng mở hầu bao hơn bất cứ một khách hàng nào khác nếu doanh nghiệp
đáp ứng đ-ợc những yêu cầu về chất l-ợng hàng hoá dịch vụ.
Để nâng cao đ-ợc hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế cần phải chú
trọng đến một số vấn đề sau:
4.1. Tính ổn định, lâu dài: Cảng hàng không luôn luôn làm một đầu mối, cửa
ngõ quan trọng của bất cứ một quốc gia nào trong thời đại ngày nay. Vì vậy,
các dịch vụ bán hàng có liên quan cũng gắn liền và phát triển lâu dài với cảng.
Do yêu cầu về sự đồng bộ trong việc cung ứng các dịch vụ tại cảng, đồng thời
dịch vụ bán hàng miễn thuế lại trực tiếp tác động đến khách hàng nên tính ổn
định và lâu dài của chất l-ợng dịch vụ là yếu tố không thể thiếu đ-ợc. Hành
khách sẽ cảm thấy rất yên tâm và chủ động mua hàng miễn thuế của công ty
khi có dịp đi qua cảng hàng không, vì họ từng biết hoặc đ-ợc thông tin lại về
dịch vụ này tại cảng với chất l-ợng đảm bảo và đ-ợc duy trì ổn định.
4.2. Tính kịp thời: Hành khách dừng lại tại cảng hàng không trong thời gian
không lâu, th-ờng sít sao và chuẩn xác theo các chuyến bay, vì vậy công việc
bán hàng cần phải thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng ngay với chất
l-ợng tốt nhất trong khoảng thời gian cho phép. Tính kịp thời không chỉ tiết
kiệm thời gian mà còn giảm đ-ợc sự căng thẳng cho hành khách tr-ớc hoặc
sau mỗi chuyến bay.
4.3. Khả năng: Liên quan đến kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên. Có hai
loại khả năng, là khả năng kỹ thuật và khả năng chức năng. Khả năng kỹ thuật
bao gồm những kiến thức về hàng không về hàng hoá dịch vụ do nhân viên
trực tiếp đảm nhận. Để từ đó có thể giới thiệu cho khách hàng biết và tin
t-ởng vào hàng hoá dịch vụ họ đã và sẽ đ-ợc phục vụ. Khả năng chức năng
đ-ợc thể hiện qua mối liên hệ với hành khách, đó là trình độ và kỹ năng giao
tiếp của nhân viên tạo cho hành khách sự hài lòng.
4.4. Mối liên hệ giữa hành khách và cửa hàng:
Mối liên hệ này đ-ợc thể hiện tr-ớc, trong và sau khi bán hàng miễn thuế cho
hành khách. Cửa hàng cung cấp hàng hoá dịch vụ có chất l-ợng tốt, th-ờng
xuyên duy trì những mối liên hệ với khách hàng thông qua nhiều cách thức

Website: Email : Tel : 0918.775.368


10
khác nhau, để từ đó nắm đ-ợc nhu cầu của khách hàng hoặc cải tiến, sửa chữa
những sai sót trong quá trình bán hàng.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
hàng miễn thuế.
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nhân tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao
nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là th-ớc
đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh đ-ợc hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa
hẹp.
Theo nghĩa rộng: hiệu quả kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội do một
hoạt động kinh tế đem lại, đó là một chỉ tiêu t-ơng đối phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào.
Theo nghĩa hẹp: hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực
của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt đ-ợc kết quả kinh doanh cao nhất
trong một giới hạn chi phí với hiệu quả kinh tế có thể l-ợng hóa đ-ợc.
Hiệu quả xã hội cũng phản ánh một cách t-ơng đối giữa kết quả đạt
đ-ợc về mặt xã hội và những chi phí hao tổn để thực hiện quá trình đó.
Thông th-ờng hiệu quả xã hội khó có thể l-ợng hóa đ-ợc. Do vậy, hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên cơ sở
biện chứng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Th-ơng mại là một vấn đề phức
tạp có quan hệ đến tòan bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Để đánh giá

chính xác mọi hoạt động của Công ty, ta cần phải xác định rõ các chỉ tiêu tàI
chính của công ty trong những năm qua. Các chỉ tiêu đó phảI phản ánh đ-ợc
sức sản xuất, sự hao phí cũng nh- sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn.
Để nhìn thấy đ-ợc tổng quát hoạt động của công ty ta có thể phân tích một vàI
Website: Email : Tel : 0918.775.368


11
chỉ tiêu hoạt động của công ty qua việc sử dụng vốn và hệ thống các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh.
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng luân
chuyển vốn của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn ch-a thể hiện đ-ợc
toàn diện tình hình, kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Có nhiều chỉ
tiêu dùng để đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp, nh-ng khả
năng luân chuyển vốn th-ờng đ-ợc tập trung vào phân tích các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo quá
trình kinh doanh diễn ra liên tục.Tốc độ luân chuyển đ-ợc thể hiện qua:

Số vòng hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bình quân
=
Hàng tồn kho đầu kỳ hàng tồn kho cuối kỳ
2


Số vòng ngày của một vòng
quay hàng tồn kho
=
Ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng nhanh. Sự luân chuyển càng nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
giảm đ-ợc vốn dự trữ nh-ng vẫn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, và
ng-ợc lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ phảI mất nhiều vốn dự
trữ hơn.
- Khả năng quay vòng vốn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn l-u động vận động không
ngừng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn l-u động sẽ góp phần giảI quyết
nhu cầu về vốn, góp phần năng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


12
Số vòng quay của vốn
=
Doanh thu
Vốn l-u động bình quân

Vốn l-u động bình quân
=
VLĐ(đầu kỳ) + VLĐ (cuối kỳ)
2


Số ngày của một vòng quay VLĐ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)


Số vòng quay của vốn

Chỉ tiêu này thể hiện vốn l-u động càng lớn thì tốc độ vốn luân chuyển
càng nhanh góp phần tích kiệm t-ơng đối số vốn cho nhu cầu kinh doanh. Số
ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Việc sử dụng vốn cố định nh- thế nào là điều quan trọng đối với kinh tế
,

Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu
Giá trị còn lại tài sản cố định bình quân

Giá trị còn lại tài sản cố định
bình quân
=
Giá trị còn lại tàI sản cố định đầu kỳ
+ giá trị tàI sản còn lại tàI sản cố định
cuối kỳ
2

Ta thấy, một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh h-ớng của toàn bộ quá trình đầu t-, sản xuất,

tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy,
lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối t-ợng nào muốn đặt quan hệ
với doanh nghiệp cũng cần quan tâm để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận, ta
có thể phân tích:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


13
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận tr-ớc thuế
Doanh thu

Chỉ tiêu này chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận, đây là hai
yếu tố liên quan rất mật thiết. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng tốt hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Vốn kinh doanh bình quân
=
Vốn kinh doanh đầu kỳ + vốn kinh
doanh cuối kỳ

2

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng vốn doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn càng
cao thì trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt và ng-ợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH):
Việc sử dụng VCSH nh- thế nào cũng là một phần rất quan trọng đối với các
nhà doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH mà cao thì trình độ sử dụng
VCSH của doanh nghiệp đó càng cao.

Tỷ suất lợi nhuân trên VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân

VCSH bình quân
=
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


14
2

3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế:
Tr-ớc đây khi kinh doanh tại nhà ga cũ và thời gian hiện tại, một số
ng-ời nghĩ rằng mình sẽ độc quyền bán hàng miễn thuế tại sân bay nên khả
năng cạnh tranh thấp và ít chú ý đến công tác marketing mở rộng thị tr-ờng,
cải tổ bộ máy, nâng cao chất l-ợng dịch vụ và hàng hoá quan niệm trên đây
đã bộc lộ các hạn chế và nh-ợc điểm:

Không coi vấn đề đảm bảo chất l-ợng và nâng cao hiệu quả kinh doanh
hàng miễn thuế là công việc chung của mọi nhân viên trong bộ phận
miễn thuế.
Khả năng hội nhập và cạnh tranh kém.
Xác định không đúng quan hệ giữa chi phí và chất l-ợng:
Vì vậy chuyển sang cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc thì
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trong n-ớc
và các cửa hàng miễn thuế trên thế giới đang là một vấn đề trong n-ớc và các
cửa hàng miễn thuế trên thế giới đang là một vấn đề bức thiết nhất. Khi đánh
giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong ngành, các nhà quản lý
th-ờng xem xét đến một khả năng đáp ứng đ-ợc 3 tiêu chuẩn hàng đầu là:
Chất l-ợng, giá cả và giao hàng. Chính vì vậy, kinh doanh hàng miễn thuế
muốn tồn tại, phát triển và có hiệu quả thì việc hạ giá thành hàng hoá nhờ mua
tận gốc và không ngừng cải tiến hoàn thiện chất l-ợng dịch vụ bán hàng phải
trở thành những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của mình. Quan tâm đến
điều này là một trong những ph-ơng thức tiếp cận và tìm cách đạt đ-ợc thắng
lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị tr-ờng, nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của các cửa hàng miễn thuế.
III. Nguyên tắc và mô hình hoạt động kinh doanh hàng
miễn thuế của việt nam
1. Nguyên tắc hoạt động:
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế hoạt động có thời hạn
hoặc không có thời hạn theo giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


15
Th-ơng Mại cấp. Một doanh nghiệp có thể mở một hay nhiều cửa hàng tại khu
vực của mình tuỳ theo cung cầu của thị tr-ờng nơi xin phép mở cửa hàng. Khi
đã đ-ợc cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế, các doanh nghiệp tự hoạt

động cung ứng hàng hoá sản xuất trong n-ớc hoặc các loại hàng làm các thủ
tục xin quota để nhập hàng hoá từ n-ớc ngoài vào để bán tại các cửa hàng
miễn thuế của mình.
* Chính sách thuế đối với hàng miễn thuế:
Hàng hoá nhập khẩu vào bán tại các cửa hàng miễn thuế đ-ợc miễn
đóng thuế nhập khẩu.
Trong đó, hàng miễn thuế là hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng
miễn thuế, hàng sản xuất tại Việt Nam, hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp
pháp đ-ợc miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt, miễn thuế giá trị
gia tăng. Hàng nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn
thuế đã đ-ợc làm thủ tục hảI quan tại Chi cục hảI quan Nội Bài.
Cửa hàng kinh doanh miễn thuế (cửa hàng miễn thuế) là cửa hàng bán
hàng cho khách xuất cảnh, quá cảnh, tổ bay xuất cảnh tại khu vực cách ly
quốc tế - Nhà ga hành khách T1 đã đ-ợc Tổng cục Hải quan chấp nhận.
* Đối t-ợng đ-ợc mua hàng miễn thuế:
Những sĩ quan thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên
các tàu biển và máy bay n-ớc ngoài.
Hành khách xuất cảnh quá cảnh, nhập cảnh bằng tàu biển hoặc máy bay
qua cảng sân bay quốc tế.
Sĩ quan thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các tàu
biển Việt Nam hoặc hoạt động viễn d-ơng và máy bay Việt Nam hoạt động
trên các tuyến hàng không quốc tế đã làm xong thủ tục xuất nhập cảnh có nhu
cầu mua hàng để mang ra n-ớc ngoài hoặc tiêu dùng trong nội địa (Riêng
ng-ời nhập cảnh mua hàng để tiêu dùng trong nội địa đ-ợc mua theo tiêu
chuẩn quy định).
Ng-ời n-ớc ngoài đang công tác hoặc du lịch tại Việt Nam, Việt kiều về
thăm đất n-ớc có yêu cầu mua hàng để xuất khẩu khỏi lãnh thổ
Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



16
Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng miễn thuế cho khách xuất
cảnh đ-ợc coi nh- hàng tạm nhập, tái xuất theo luật thuế xuất khẩu và nhập
khẩu hàng mậu dịch quy định.
Hàng hoá nhập khẩu của các đối t-ợng mua tại cửa hàng miễn thuế xuất
cảnh không đ-ợc mang và tiêu thụ tại thị tr-ờng nội địa Việt Nam d-ới bất kỳ
hình thức nào nh- mua, cho tặng hoặc làm quà biếu đối với những ng-ời
không đ-ợc phép xuất cảnh.
* Giá cả tại các cửa hàng miễn thuế.
Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế theo cơ chế thị tr-ờng vì vậy
phải đáp ứng theo những yêu cầu sau:
Giá bán tại các cửa hàng miễn thuế phải đảm bảo sự cạnh tranh giữa các
cửa hàng trong cùng một khu vực và cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế
của các n-ớc trên thế giới. Bởi vì khách hàng có thể đi một hành trình qua
nhiều n-ớc cho nên giá cả của cửa hàng miễn thuế nào rẻ hơn thì họ sẽ mua
tại đó.
Doanh thu của việc kinh doanh hàng miễn thuế phải bù đắp đ-ợc chi
phí sản xuất kinh doanh nh-: vốn mua hoặc nhập khẩu hàng hoá, l-ơng công
nhân, chi phí thuê mặt bằng cửa hàng, kho bãi và các loại thuế theo luật định
và có lãi. Do đó giá bán tại các cửa hàng miễn thuế thuế của doanh nghiệp nào
do doanh nghiệp đó quy định.
2. Quản lý hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế:
2.1. Đối với hàng hoá sản xuất trong n-ớc, hàng của n-ớc ngoài đã nhập vào
trong n-ớc.
Các doanh nghiệp làm thủ tục xin quota xuất khẩu theo từng lô với số
l-ợng đủ bán trong 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo tình hình kinh doanh của
mình. Sau đó nhập các loại hàng hoá trên (theo đúng danh mục hàng hoá đ-ợc
cấp phép) vào cửa hàng của mình để bán, và định kỳ theo các khoảng thời
gian do Nhà n-ớc quy định làm bản báo cáo hàng hoá đã bán đ-ợc (thực xuất)

với Bộ Th-ơng mại và Tổng cục Hải quan để thanh quyết toán nộp thuế xuất
khẩu mậu dịch hoặc phi mậu dịch.
2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368


17
Các doanh nghiệp làm thủ tục xin quota nhập khẩu, sau khi đ-ợc cấp
giấy phép các doanh nghiệp chủ động tìm nguồn hàng để mua và nhập về bán
tại cửa hàng miễn thuế. Số l-ợng hàng hoá này khi đ-ợc chuyên chở đến các
cảng hoặc biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý chặt chẽ của Hải quan từ
khâu áp tải hàng về kho riêng (kho chứa hàng hoá đã đ-ợc đồng ý của cơ quan
Hải quan) kiểm hoá tr-ớc khi nhập kho. Hàng hoá đ-ợc ghi chép trên 2 hệ
thống sổ sách: sổ của chủ hàng và sổ của cơ quan Hải quan. Kho l-u trữ hàng
đ-ợc niêm phong kẹp chì của cơ quan Hải quan (xuất nhập kho giao nhận tay
ba: thủ kho, ng-ời nhận (giao hàng) và Hải quan áp tải hàng hoá từ kho riêng
vào cửa hàng để bán. Hải quan giám sát hoạt động bán hàng và niêm phong
kẹp chì của cửa hàng tr-ớc khi mở đóng cửa.
Hàng quí các doanh nghiệp làm thanh khoản các tờ khai nhập hàng của
các lô hàng đã bán hết với cơ quan Hải quan.
Hàng hoá nhập khẩu sau một thời gian qui định không bán hết, các
doanh nghiệp phải làm thủ tục xin tái xuất sang n-ớc thứ ba hoặc mua bán
tiêu thụ trong nội địa thì xin phép Bộ Tth-ơng Mại và làm thủ tục Hải quan
nộp thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo luật định. Riêng các loại hàng hoá
thuộc diện Nhà n-ớc cấm nhập khẩu thì không đ-ợc tiêu thụ nội địa mà bắt
buộc phải tái xuất khẩu.
Hàng hoá bán tại các cửa hàng miễn thuế đều phải dán tem VIETNAM DUTY
NOT PAID do Bộ Tài chính qui định.
3. Mô hình hoạt động kinh doanh:
Tại Việt Nam hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế còn rất mới mẻ, nó

xuất hiện từ khi nền kinh tế n-ớc ta mở cửa, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ
cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của
Nhà n-ớc.
Ngày 13/11/1990, Bộ Th-ơng Nghiệp và Tổng cục Hải quan mới cho ra
đời thông t- liên Bộ Th-ơng Nghiệp - Hải quan qui định về tổ chức hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế (Duty free shop) tại cảng biển và Cảng hàng
không dân dụng quốc tế và lúc đó Bộ Th-ơng Nghiệp chỉ xét cấp giấy kinh
doanh cho cửa hàng hàng miễn thuế sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


18
cửa cảng Hải Phòng, Đà Nẵng nh- vậy thời kỳ đầu chỉ có 5 doanh nghiệp Nhà
n-ớc cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế. Cho đến nay cả n-ớc ta có
khoảng gần 20 doanh nghiệp đ-ợc cấp giấy phép kinh doanh.
Các doanh nghiệp đ-ợc phép kinh doanh hàng miễn thuế thành một
hoặc nhiều cửa hàng tuỳ theo qui mô thị tr-ờng ở nơi mở cửa hàng.
Các cửa hàng cho khách xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu đ-ờng
không, đ-ờng biển, biên giới gọi là Duty free shop.
Các cửa hàng bán cho khách xuất cảnh, nhập cảnh trong thị tr-ờng nội
địa gọi là Down Town Duty free shop.
Các doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh kinh doanh hàng
miễn thuế của mình với các doanh nghiệp khác trong n-ớc hoặc n-ớc ngoài có
thể kêu gọi vốn đầu t- n-ớc ngoài d-ới hình thức hợp đồng hợp tác liên doanh
hoặc xí nghiệp liên doanh hai bên cùng góp vốn và chia lợi nhuận theo tỷ lệ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


19
Ch-ơng III

Tình hình hoạt động kinh doanh
hàng miễn thuế tại công ty dịch vụ
hàng không sân bay nội bài

I. Một số nét cơ bản về họat động kinh doanh hàng miễn thuế
tại Công ty
1. Giới thiệu về Công ty:
Tháng 7/1993, ngành Hàng không có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức, bộ
phận quản lý Nhà n-ớc và kinh doanh đ-ợc tách riêng, Công ty dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài ra đời và phát triển đến ngày nay.
Ngành nghề đ-ợc phép kinh doanh:
Chế biến suất ăn, kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ,
Kinh doanh hàng miễn thuế,
Kinh doanh khách sạn du lịch.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô, Taxi nội tỉnh và liên tỉnh;
Vận chuyển hành khách và hàng hoá trong sân đỗ máy bay; đại lý dịch vụ vận
chuyển hàng hoá hành khách và các dịch vụ khác tại cảng hàng không, Dịch
vụ kỹ thuật ôtô xe máy cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ôtô; sửa chữa
ôtô, lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất ngành hàng không, khai thác dịch
vụ kỹ thuật th-ơng mại hàng không.
Đại lý bán vé máy bay, kinh doanh quảng cáo, kinh doanh dịch vụ làm
sạch, vận hàng sửa chữa hệ thống điện điện lạnh, n-ớc và các thiết bị khác tại
cảng hàng không.
Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ khách; Nhập khẩu trang thiết bị phục
vụ kinh doanh của Công ty.
Trong các ngành nghề kinh doanh nói trên thì ngành chế biến suất ăn,
kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ là ngành nghề kinh doanh chủ lực đối với
Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



20
ý nghĩa của việc kinh doanh hàng miễn thuế :
Phát huy đ-ợc khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu tại chỗ của một bộ
phận thị tr-ờng trong n-ớc nhằm thu đ-ợc ngoại tệ cho đất n-ớc.
Là một trong những động lực góp phần thu hút khách mua hàng có
chính sách giá cả hợp lý.
Tăng c-ờng quảng bá du lịch, giới thiệu Việt Nam với bạn bè thế giới,
góp phần phát triển ngành công nghiệp không khói.
2. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của Công
ty:
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là điểm nút giao thông quan trọng để
đón các chuyến bay từ các n-ớc trên thế giới đến Việt Nam. Từ khi nền kinh
tế đ-ợc mở cửa sân bay ngày càng trở nên nhộn nhịp hơn, các n-ớc trên thế
giới đến thăm dò thị tr-ờng đặt quan hệ làm ăn với Việt Nam ngày càng
nhiều. L-ợng khách đến Việt Nam tăng c-ờng hàng năm đồng thời với việc
nền kinh tế cũng tăng tr-ởng và phát triển ổn định. Theo số liệu dự báo cuả
các nhà vận chuyển hàng không thì hàng năm l-ợng khách qua lại sân bay Nội
bài tăng 25% với khách quốc tế và 20% đối với khách nội địa (Từ 2000
đến 2005).
Khi l-ợng hành khách tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cũng đa
dạng và tăng lên không ngừng, trong đó có một số loại hàng hoá mà n-ớc ta
ch-a sản xuất đ-ợc. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này hàng loạt các dịch vụ
th-ơng mại đ-ợc ra đời, trong đó có các hoạt động kinh doanh hàng
miễn thuế.
Ngày 23/6/1990, Bộ Th-ơng Mại đã cấp giấy phép kinh doanh hàng
miễn thuế số 076TM - ĐT cho phép sân bay Nội Bài đ-ợc phép kinh doanh
với Công ty SUNDANCE DUTY FREE SALES LTD (HONG KONG) để mở
cửa hàng miễn thuế đầu tiên phục cho hành khách xuất cảnh qua sân bay quốc
tế Nội Bài.

Kinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay Nội Bài là một mô hình kinh
doanh mới đối với Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài nói riêng và
Việt Nam nói chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


21
Hiện nay công ty có ba cửa hàng miễn thuế: hai cửa hàng phục vụ cho
khách xuất cảnh và một cửa hàng phục vụ cho khách nhập cảnh. Các cửa hàng
miễn thuế xuất cảnh đ-ợc thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh giữa công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài với một số
đối tác n-ớc ngoài, giấy phép kinh doanh do Bộ Th-ơng Mại cấp trên cơ sở
hai bên cùng góp vốn kinh doanh và cùng chia lợi nhuận. T- cách pháp nhân
của cửa hàng miễn thuế là Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. Cửa
hàng miễn thuế nhập cảnh do Công ty tự tổ chức kinh doanh.
Tháng 8/1993, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách xuất cảnh
hợp tác giữa công ty NASCO với công ty IMEX PAN PACIFIC (HK) đ-ợc
thành lập và đi vào hoạt động.
Tháng 5/1996, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách nhập cảnh
hợp tác giữa công ty NASCO với công ty SERVICO - Hà Nội đ-ợc thành lập
và đi vào hoạt động. Hiện nay hợp đồng đã chấm dứt và do Công ty tự tổ chức
kinh doanh.
Tháng 12/1996, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách xuất cảnh
hợp tác giữa công ty NASCO với công ty EASTERN DUTY FREE (EDF -
Anh) đ-ợc thành lâp và đi vào hoạt động.
Cửa hàng miễn thuế có chức năng nhiệm vụ tổ chức quản lý và kinh doanh
bán hàng miễn thuế theo quy định của Tổng cục Hải quan và Bộ th-ơng Mại
cho khách xuất và nhập cảnh.
Hình thức hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế
hiện nay ở công ty NASCO là hình thức hợp tác lỏng lẻo so với một số hình

thức liên doanh khác. Nó có -u điểm là cơ chế ràng buộc các bên ít, chủ yếu
dựa vào thiện chí hợp tác giữa các bên. Hình thức góp vốn cũng còn nhiều vấn
đề phải xem xét và điều chỉnh. Bên Công ty NASCO góp vốn chủ yếu bằng
th-ơng quyền và t- cách pháp nhân. Bên công ty n-ớc ngoài hầu nh- góp vốn
toàn bộ vốn xây dựng mua hàng hoá, vốn mua sắm tài sản trang thiết bị máy
móc làm việc và vốn mua hàng hoá để bán tại cửa hàng. Điều này khiến Công
ty không chủ động và điều tiết đ-ợc nguồn hàng, không tiếp xúc trực tiếp với
nhà cung cấp hàng hoá. Từ đó khó kiểm soát đ-ợc đầu vào nh-: giá vốn mua
hàng, tổng số vốn đ-a vào kinh doanh, cơ cấu hàng bán tại cửa hàng, chất
l-ợng và nguồn gốc xuất xứ hàng, chi phí vận chuyển điều này ảnh h-ởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


22
rất lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty đặc biệt là vấn đề xác định chi
phí thực và tính toán hiệu quả kinh doanh.
Công tác tổ chức và quản lý cửa hàng miễn thuế
Các cửa hàng miễn thuế trực thuộc Phòng xuất nhập khẩu; Phòng nhập
khẩu là đơn vị hạch toán nội bộ thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay
Nội Bài.
Sơ đồ tổ chức quản lý cửa hàng miễn thuế












Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy rằng các cửa hàng miễn thuế hạch toán phụ
thuộc có chức năng nhiệm vụ rõ ràng và độc lập với nhau. Cán bộ phòng chỉ
đạo cùng với sự tham m-u, kiểm soát, cung ứng hàng hoá của ban nghiệp vụ,
ở mỗi cửa hàng có cán bộ phụ trách là cửa hàng tr-ởng và cửa hàng phó.
Đối với các cửa hàng miễn thuế hợp tác liên doanh việc điều hành hoạt
động, vấn đề vốn hạch toán và chia lợi nhuận đều có sự tham gia của đối tác
và tính toán riêng cho từng cửa hàng.
Cửa hàng tr-ởng là ng-ời chịu trách nhiệm trực tiếp về tổ chức quản lý
bán hàng.
Đại diện phía đối tác là ng-ời theo dõi giám sát hoạt động của cửa hàng
và cùng với công ty NASCO giải quyết những nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình hoạt động của cửa hàng.
Tổ bán hàng gồm có tổ tr-ởng và các nhân viên bán hàng.

Công ty NASCO

Đại diện đối tác

Phòng XNK

MT nhập
Sundance

MT nhập
EDF


MT xuất



Ban
nghiệp vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


23
Tổ kế toán thống kê có nhiệm vụ làm các báo cáo bán hàng, thu tiền và
nộp lên phòng tài chính Công ty.
Từ sơ đồ quản lý các cửa hàng miễn thuế ta có thể rút ra đ-ợc những -u
điểm và tồn tại sau:
- -u điểm:
+ Cho phép gia tăng sự chuyên môn hoá, thuận lợi cho việc nâng cao chất
l-ợng dịch vụ. Bởi vì các cửa hàng miễn thuế có thể tập trung vào các dịch vụ
mà họ đang đảm nhiệm, dễ kiểm soát và giảm bớt lao động.
+ Cho phép xác định một cách khá chính xác các yếu tố: chi phí, lợi nhuận,
những vấn đề cần giải quyết và khả năng tồn tại, phát triển của từng
cửa hàng.
+ Cho phép mỗi bộ phận có thể phát huy đ-ợc khả năng cạnh tranh hay lợi thế
của mỗi cửa hàng.
+ Do chú trọng vào một loại hình dịch vụ nên các cửa hàng có thể duy trì tính
linh hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu hành khách và sự
thay đổi của môi tr-ờng.
- Tồn tại:
+ Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực chung, bởi vì phải có các bộ phận
chức năng cho từng cửa hàng, chi phí quản lý cao.
+ Rất khó phối hợp hoạt động giữa các đơn vị, bởi nhân viên th-ờng chú trọng
vào dịch vụ của mình hơn là các mục tiêu của toàn công ty.
+Mô hình này gây không ít khó khăn cho phía đối tác. Họ bị thụ động trong

việc kinh doanh vì điều hành mọi hoạt động là do công ty NASCO, sự phối
hợp của nhiều bên để giải quyết một công việc đôi khi gây chồng chéo hoặc
không cần thiết.
+ Ch-a kích thích đ-ợc các bên nhất là phía đối tác đầu t- chiều sâu vào kinh
doanh tại các cửa hàng hợp tác liên doanh.
Từ thực thế hoạt động kinh doanh, công ty đã có những thay đổi, điều chỉnh
đối với những cửa hàng kinh doanh kém hiệu quả nh-: tự tổ chức kinh doanh
cửa hàng miễn thuế nhập cảnh
II. tình hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại công ty
dịch vụ hàng không sân bay nội bài
1.Mặt hàng kinh doanh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


24
Tại cửa hàng miễn thuế có 4 quầy hàng bán các mặt hàng miễn thuế gồm có:
quầy n-ốc hoa mỹ phẩm, quầy r-ợu thuốc bánh kẹo; quầy thời trang; quầy
đồng hồ kính.
Trong đó, doanh thu bình quân một tháng của mỗi quầy hàng nh- sau:

Tên quầy hàng
Số lao động
Doanh thu một tháng
N-ớc hoa mỹ phẩm
15
100.000 USD/tháng
R-ợu thuốc bánh kẹo
9
120.000 USD/tháng
Thời trang

9
65.000 USD/tháng
Đồng hồ kính
6
Đặc biệt vào khoảng thời gian 5 tháng tr-ớc và sau Tết (từ tháng 10 đến tháng
2 năm sau) là vào mùa du lịch nên doanh thu th-ờng tăng vào thời điểm này .
Riêng tháng 1/2005, doanh thu của quầy n-ớc hoa mỹ phẩm là 136.000 USD;
r-ợu thuốc là 168.000 USD; đồng hồ thời trang là 85.000 USD.
Mặt khác, n-ớc hoa mỹ phẩm và r-ọu thuốc, bánh kẹo là những mặt hàng
nhạy cảm, đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo nên khi gần hết ngày sử dụng thì
những quầy này phải làm đơn xin giảm giá. Nếu giá đã giảm và cận ngày hết
hạn sử dụng mà hàng vẫn còn tồn kho tại quầy thì phải làm đơn xin huỷ để
đảm bảo uy tín của công ty.
2. Kết quả kinh doanh đạt đ-ợc:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu \Năm
2001
2002
2003
2004
So sánh (%)
02/01
03/02
04/03
1. Tổng doanh
thu
29,3
33,4
42,47
54,5

1,14
1,27
1,28
2. Các khoản
giảm trừ
0,3
0,4
0,47
0,5
1,33
1,18
1,06
3. Doanh thu
thuần
29
33
42
54
1,13
1,27
1,28
4. Tổng chi phí
20,2
23
33
43,2
1,13
1,43
1,3
a. Giá vốn hàng

bán
16,2
18,4
26
34,5
1,13
1,41
1,32
b. Chi phí khác
4
4,6
7
8,7
1,15
1,52
1,24
5. Lợi nhuận
8,8
10
9
10,8
1,13
0,9
1,08
6. Thu nhập bình
quân
(ng-ời/tháng)
0,89
0,91
0,9

0,95
1,02
0,98
1,05
Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp Cụm cảng hàng không
Website: Email : Tel : 0918.775.368


25
Về cơ bản, hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế có xu h-ớng phát
triển tốt. Từ năm 2001 đến năm 2004 doanh thu đều tăng trong đó doanh thu
năm 2004 so với năm 2001 tăng mạnh hơn cả (86,2%) nh-ng đồng thời chi
phí cũng tăng hơn so với các năm khác. Tuy nhiên thì lợi nhuận năm 2004 so
với năm 2001 vẫn tăng và tăng hơn so với năm 2002 và năm 2003. Riêng năm
2002 có sự đột biến lớn là do nhà ga mới đi vào hoạt động, điều kiện kinh
doanh mặc dù còn nhiều điều bất cập (mặt bằng hẹp, không thuận tiện )
nh-ng công ty đã phát huy đ-ợc thế mạnh của cửa hàng miễn thuế nhập cảnh
do tự khai thác nguồn hàng hơn nữa l-ợng khách quốc tế qua cảng cũng tăng
ở mức t-ơng đối lớn (khoảng 13,6%), thu nhập dân c- tăng lên vì vậy sức mua
cũng lớn hơn.
Sang năm 2003, do có dịch SARS nên lợi nhuận có giảm so với năm
2002 nh-ng không đáng kể. Tỷ lệ tăng chi phí cũng t-ơng ứng với tỷ lệ doanh
thu. Mức tăng ở đây chủ yếu là do tăng tiền l-ơng và giá vốn hàng bán. Tiền
l-ơng tăng một phần do mức tiền l-ơng trung bình tăng nh-ng chủ yếu là do
phải tăng thêm lao động. Mặc dù năng suất lao động giảm nh-ng vẫn phải
tăng thêm lao động do chuyến bay tăng và rải rác, thời gian mở cửa trong
ngày dài. Chi phí giá vốn hàng bán: Đây là khoản chi phí đáng chú ý nhất vì
nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và chi phí xấp xỉ 80%. Quản lý
khoản chi phí này rất khó khăn vì hàng hoá chủ yếu do phía đối tác cung ứng
và mua ở nhiều n-ớc trên thế giới với chủng loại đa dạng nên rất khó kiểm

soát về giá và vì vậy sức cạnh tranh hầu nh- rất yếu so với các cửa hàng miễn
thuế trên thế giới.
2.1. Về doanh thu:
Tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt khoảng 30% đây là một tỷ lệ
t-ơng đối lớn. Tuy nhiên khả năng của năm 2001 mức tăng còn cao hơn nếu
mặt bằng và nguồn hàng đ-ợc mở rộng đa dạng phong phú hơn. Theo -ớc tính
doanh thu thực của năm 2001 có khả năng đạt tới xấp xỉ 60 tỷ đồng nếu hàng
hoá đa dạng và giá cả hợp lý hơn. Riêng năm 2002 có sự đột biến lớn là do
nhà ga mới đi vào hoạt động, điều kiện kinh doanh mặc dù còn nhiều điều bất
cập (mặt bằng hẹp, không thuận tiện ) nh-ng công ty đã phát huy đ-ợc thế

×