Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu về hiện tượng đường cong chữ J của cán cân thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 109 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM





DIỆP NGỌC YẾN







NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TƯỢNG
ĐƯỜNG CONG CHỮ J CỦA CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ













TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM





DIỆP NGỌC YẾN







NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TƯỢNG
ĐƯỜNG CONG CHỮ J CỦA CÁN CÂN

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUỐC VIỆT









TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin có lời cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ
của thầy hướng dẫn là TS. Phạm Quốc Việt; số liệu thống kê là trung thực và nội
dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả


Diệp Ngọc Yến










MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu 1
Chương 1: Giới thiệu 3
1.1. Vấn đề nghiên cứu 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu 4
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu 5
2.1. Cơ sở lý thuyết 5
2.1.1. Tỷ giá hối đoái 5
2.1.2. Cán cân thương mại 6
2.1.3. Hiện tượng đường cong chữ J 8
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan 9

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu 14
3.1. Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và cán cân thương mại 14
3.1.1. Mô hình nghiên cứu 14
3.1.2. Thu thập và tính toán số liệu 16
3.1.3. Các giả thiết nghiên cứu 18
3.2. Các bước ước lượng mô hình 19
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu 21
4.1. Lựa chọn độ trễ 21
4.2. Kiểm định tính dừng (kiểm định nghiệm đơn vị) 21
4.3. Kiểm định Johansen 21
4.4. Ước lượng VECM 21
4.4.1. Quan hệ Việt Nam – Mỹ 21
4.4.2. Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc 27
4.4.3. Quan hệ Việt Nam – Nhật 32
4.4.4. Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc 36
4.4.5. Quan hệ Việt Nam – EU 37
4.5. Kiểm định tính bền vững của mô hình 41
4.6. Tìm hiệu ứng đường cong chữ J 44
4.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 46
Chương 5: Tổng kết 48
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam với các đối tác thương mại
Phụ lục 2: Chỉ số lạm phát của Việt Nam và các đối tác thương mại
Phụ lục 3: GDP của Việt Nam và các đối tác thương mại
Phụ lục 4: Tỷ giá hối đoái của Việt Nam và các đối tác thương mại
Phụ lục 5: Lựa chọn độ trễ phù hợp cho quan hệ thương mại Việt Nam với các
đối tác
Phụ lục 6: Kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu
Phụ lục 7: Kiểm định Johansen cho quan hệ thương mại Việt Nam với các nước
đối tác













DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về đường cong chữ J 11
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng VECM cho quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ 22
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng hệ số phương trình hồi quy cho quan hệ thương mại
Việt Nam – Mỹ 24
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng VECM cho quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Trung Quốc 27
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng hệ số phương trình hồi quy cho quan hệ thương mại
giữa Việt Nam – Trung Quốc 30
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng VECM cho quan hệ Việt Nam – Nhật 32
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng hệ số phương trình hồi quy cho quan hệ thương mại
Việt Nam – Nhật 35
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng VECM cho quan hệ Việt Nam – EU 37
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng hệ số phương trình hồi quy cho quan hệ thương mại
Việt Nam – EU 40
Bảng 4.9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 47





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 4.1. Kiểm định CUSUM of Squares cho Việt Nam – Mỹ 42
Hình 4.2. Kiểm định CUSUM of Squares cho Việt Nam – Trung Quốc 43
Hình 4.3. Kiểm định CUSUM of Squares cho Việt Nam – Nhật 43
Hình 4.4. Kiểm định CUSUM of Squares cho Việt Nam – EU 44
Hình 4.5. Phản ứng của cán cân thương mại khi tăng tỷ giá thực song phương
trong quan hệ Việt Nam – Mỹ 44
Hình 4.6. Phản ứng của cán cân thương mại khi tăng tỷ giá thực song phương
trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc 45
Hình 4.7. Phản ứng của cán cân thương mại khi tăng tỷ giá thực song phương
trong quan hệ Việt Nam – Nhật 45
Hình 4.8. Phản ứng của cán cân thương mại khi tăng tỷ giá thực song phương
trong quan hệ Việt Nam – EU 46




1
MỞ ĐẦU
Tỷ giá là vấn đề luôn được các quốc gia quan tâm. Tỷ giá ảnh hưởng
đến hầu hết các khía cạnh trong nền kinh tế, đặc biệt là ảnh hưởng đến tình
hình xuất nhập khẩu, và qua đó tác động đến cán cân thương mại, cán cân
thanh toán. Mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại là đề tài đã được
nhiều nhà kinh tế học đi vào nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu ở các nước
cho thấy giữa tỷ giá và cán cân thương mại có tồn tại mối quan hệ, và mối
quan hệ này trong ngắn hạn với dài hạn có sự khác biệt. Trong dài hạn, mối

quan hệ này thường ổn định, còn trong ngắn hạn, mối quan hệ này có thể tạo
hiệu ứng được gọi là đường cong chữ J. Bài nghiên cứu này sẽ đi vào tìm hiểu
với nền kinh tế Việt Nam, mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại có
tạo nên hiệu ứng đường cong chữ J không? Thông qua những kết quả tìm thấy
từ bài nghiên cứu, sẽ có một số hướng đi cho tỷ giá được đề xuất nhằm tạo tác
động tích cực lên cán cân thương mại Việt Nam và dần cải thiện vị thế thương
mại của Việt Nam trên trường quốc tế.
Bài nghiên cứu có kết cấu như sau:
 Mở đầu
 Chương 1: Giới thiệu
 Vấn đề nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu
 Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
 Cơ sở lý thuyết
 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
 Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và cán cân thương mại

2
 Các bước ước lượng mô hình
 Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Tổng kết














3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố tác động đến cán cân thương
mại và có ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia.
Nếu tỷ giá được giữ ổn định sẽ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá cả
và kiềm chế lạm phát. Còn nếu phá giá đồng nội tệ sẽ nâng cao được khả
năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời có tác dụng hạn chế hàng nhập
khẩu. Vậy mỗi khi có sự thay đổi của tỷ giá thì cán cân thương mại của Việt
Nam thay đổi như thế nào? Và sự thay đổi của cán cân thương mại Việt Nam
trong ngắn hạn với thay đổi trong dài hạn là như nhau hay có sự khác biệt nào
không? Kết quả nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy những kết quả khác nhau
trong tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn
có sự khác nhau, một số quốc gia xuất hiện hiện tượng đường cong chữ J
trong hoạt động xuất nhập khẩu, một số khác lại không. Vậy ở Việt Nam có
hiện tượng này hay không? Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục
đích trả lời cho câu hỏi đó, tìm hiểu tác động của sự thay đổi tỷ giá đến cán
cân thương mại như thế nào trong ngắn hạn và dài hạn, tác động trong ngắn
hạn và dài hạn có khác nhau không.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của bài là tập trung vào sự thay đổi tỷ giá và cán
cân thương mại giữa Việt Nam với một số quốc gia để xác định có hay không
hiện tượng đường cong chữ J trong cán cân thương mại Việt Nam.
Trước bài luận văn này cũng đã có nhiều bài viết về nội dung tương tự,

xác định mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại của Việt Nam. Tuy
nhiên, không vì lý do này mà bài luận trở nên dư thừa. Những kết quả nghiên
cứu từ các bài viết trước có thể sẽ không còn phù hợp với hiện tại. Với số liệu

4
được cập nhật, bài luận văn này sẽ cho một cái nhìn sát hơn cho mức độ phản
ứng của cán cân thương mại trước sự thay đổi tỷ giá. Từ đó, nhà điều hành có
thêm cơ sở để đưa ra các hướng đi phù hợp cho tỷ giá.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong bài là phân tích
định lượng theo mô hình VECM (mô hình hiệu chỉnh sai số véctơ). Các bài
nghiên cứu trước đây chủ yếu dùng mô hình tự hồi quy với biến trễ ARDL.
Tuy nhiên, xét thấy các biến số được đưa vào mô hình: cán cân thương mại,
tỷ giá thực song phương, GDP Việt Nam và GDP quốc gia đối tác, các biến số
này có ảnh hưởng qua lại với nhau chứ không đơn thuần là cán cân thương
mại chịu ảnh hưởng từ các biến số còn lại. Bên cạnh đó, các chuỗi số liệu thu
thập được kiểm định là không dừng. Do đó, phương pháp phù hợp cho bài
nghiên cứu là sử dụng mô hình VECM.
Từ các số liệu được tập họp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO),
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), .
. . , các tính toán được tiến hành để tính cán cân thương mại, chỉ số GDP thực,
tỷ giá thực song phương của Việt Nam với các quốc gia.
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là hiện tượng đường cong chữ J
trong cán cân thương mại Việt Nam khi tỷ giá hối đoái có sự điều chỉnh.
Phạm vi nghiên cứu là giá trị xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và một số
nước bạn hàng thương mại lớn của Việt Nam: Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Mỹ và EU (bao gồm 15 nước: Áo, Bỉ, Síp, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp,
Ireland, Ý, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovenia, Tây Ban
Nha) với chuỗi số liệu được lấy theo quý từ quý I/1996 đến quý I/2013, cùng
với các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị xuất nhập khẩu là tỷ giá thực song

phương và GDP thực của Việt Nam với các quốc gia.

5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Tỷ giá hối đoái:
a. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền xác định một đơn vị tiền của quốc
gia này có thể đổi được bao nhiêu đơn vị tiền của quốc gia kia.
Có hai cách niêm yết tỷ giá là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
- Yết giá trực tiếp là cách yết giá mà giá cả ngoại tệ được niêm yết theo
nội tệ (số lượng nội tệ đổi lấy đơn vị ngoại tệ. Ví dụ: 1 USD = 21.000 VND.
- Yết giá gián tiếp là cách yết giá ngược lại, nghĩa là thể hiện số lượng
đơn vị ngoại tệ đổi lấy một đơn vị nội tệ. Ví dụ: 0,00005 USD = 1 VND.
b. Tỷ giá thực (RER) - Tỷ giá hiệu dụng (REER):
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá được niêm yết hằng ngày để giao dịch
là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tỷ giá này chưa xét đến tương quan giá cả hay
tương quan lạm phát giữa hai nước. Nếu lấy tỷ giá này điều chỉnh theo tỷ lệ
lạm phát của hai quốc gia sẽ được tỷ giá hối đoái thực.
h
f
SP
BRER
P

với BRER là tỷ giá thực song phương
S là chỉ số tỷ giá danh nghĩa
P
h
là chỉ số giá chung trong nước

P
f
là chỉ số giá chung của nước ngoài

6
Tỷ giá hối đoái thông thường là để xác định mối quan hệ giữa hai đồng
tiền của hai quốc gia. Trong khi đó, để xác định mối quan hệ giữa đồng tiền
của một quốc gia với một rổ tiền tệ các đồng tiền lớn, ta sử dụng tỷ giá hiệu
dụng, là bình quân gia quyền của rổ tiền tệ. Tỷ giá hối đoái hiệu dụng được
xem như là số đo tổng hợp năng lực cạnh tranh đối ngoại của một quốc gia.
Tương tự tỷ giá hối đoái song phương, tỷ giá hiệu dụng có tỷ giá hiêu dụng
danh nghĩa (NEER) và tỷ giá hiệu dụng thực (REER).

1
n
ii
i
NEER S w




1
n
i i i
i
w S P
REER
P




với NEER là tỷ giá danh nghĩa đa phương
REER là tỷ giá thực đa phương
w
i
là tổng số mậu dịch với các đối tác thứ i mà
quốc gia nước chủ nhà có quan hệ thương mại
S
i
là tỷ giá giữa đồng tiền nước thứ i và nội tệ
P
i
là chỉ số giá của nước i
P là chỉ số giá trong nước
2.1.2. Cán cân thƣơng mại:
a. Khái niệm:
Cán cân thương mại hay còn gọi là cán cân mậu dịch cho thấy giá trị
chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu, là thành phần chủ yếu của tài khoản
vãng lai. Khi cán cân thương mại thâm hụt nghĩa là trị giá hàng nhập khẩu

7
trong kỳ lớn hơn trị giá xuất khẩu. Ngược lại, cán cân thương mại thặng dư
cho thấy trị giá hàng xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu.
b. Các nhân tố ảnh hƣởng:
- Tỷ giá: Nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với đồng tiền
một nước khác, hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên mắc hơn. Kết quả
là nhu cầu hàng hóa đó sẽ giảm. Ngược lại, nếu đồng nội tệ của một quốc gia
giảm giá thì sẽ có tác dụng khuyến khích làm tăng xuất khẩu của quốc gia đó.
- Lạm phát: Khi lạm phát trong nước thấp hơn lạm phát nước ngoài, giá

cả của hàng xuất khẩu trở nên hấp dẫn hơn làm cho mức cầu của nước ngoài
đối với hàng xuất khẩu tăng. Nhờ đó mà cán cân thương mại có xu hướng
thặng dư. Tuy nhiên, xu hướng này không phải lúc nào cũng đúng. Khi lạm
phát giữa hai quốc gia có sự chênh lệch, tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai
quốc gia đó lại có xu hướng điều chỉnh theo lý thuyết ngang giá sức mua PPP,
nghĩa là tỷ giá sẽ điều chỉnh về mức tỷ giá cân bằng mà tại đó giá trị hàng hóa
giữa hai quốc gia là tương đương nhau. Lúc này, tác động của lạm phát lên
giá trị xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng bởi tác động từ tỷ giá.
- Thu nhập quốc dân: Nếu một quốc gia có thu nhập thực tế tăng lên,
mức tiêu thụ hàng hóa cũng tăng, do đó nhập khẩu sẽ tăng để đáp ứng lượng
cầu trong nước tăng lên.
- Các biện pháp của chính phủ: Trong thời đại ngày nay, không quốc
gia nào có thể tồn tại một mình mà không có hoạt động giao thương với các
quốc gia khác. Và cũng không quốc gia nào muốn giá trị nhập khẩu của nước
mình cao hơn giá trị xuất khẩu. Để hạn chế vấn đề này, các chính phủ có xu
hướng ra sức bảo vệ các doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách như:

8
 Áp thuế suất: Nếu chính phủ đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá của
hàng hóa nước ngoài đối với người tiêu dùng trong nước sẽ đắt hơn,
vì thế mà tiêu dùng hàng nước ngoài sẽ ít hơn.
 Áp hạn ngạch: Chính phủ giới hạn một giá trị tối đa hàng hóa được
nhập vào trong nước.
 Trợ cấp cho doanh nghiệp: Việc trợ cấp có thể giúp tăng cường
tiềm năng xuất khẩu cho các doanh nghiệp được trợ cấp.
2.1.3. Hiện tƣợng đƣờng cong chữ J
Như trình bày ở trên, khi tỷ giá thay đổi, đồng tiền của quốc gia nào
tăng giá sẽ dẫn đến xuất khẩu của quốc gia này giảm và nhập khẩu tăng lên,
và ngược lại, quốc gia có đồng tiền giảm giá sẽ tăng xuất khẩu và giảm nhập
khẩu. Tuy nhiên, tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại trong

thực tế đôi khi không diễn ra giống lý thuyết trên. Khi nội tệ giảm giá, cán
cân thương mại không cải thiện ngay lập tức, mà cán cân thương mại sẽ đi
xuống sâu hơn trước khi đi lên tạo nên một đường cong trông giống chữ J.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có thể kể đến như sau:
 Khi đồng nội tệ giảm giá, tức ngoại tệ tăng giá, quốc gia xuất khẩu
hàng hóa vào trong nước để giữ chân khách hàng và đảm bảo thị
phần có thể sẽ giảm giá sản phẩm so với lúc tỷ giá chưa thay đổi.
 Một nguyên nhân khác là dù các nhà xuất khẩu không thay đổi giá
bán sản phẩm thì các nhà nhập khẩu cũng không thề ngay lập tức
chuyển sang nhập hàng của các quốc gia khác hay chuyển sang tiêu
dùng hàng trong nước được. Bởi vì các hợp đồng thương mại đã
được ký kết trước và có hiệu lực trong một khoảng thời gian.
 Có thể quốc gia nhập khẩu không tìm thấy sản phẩm thay thế tương
tự ở các quốc gia khác hoặc các doanh nghiệp trong nước không sản
xuất loại sản phẩm tương tự.

9
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
Đã có nhiều bài nghiên cứu khảo sát về hiện tượng đường cong chữ J
trong hoạt động ngoại thương. Bài nghiên cứu ở đây chỉ kể ra một số công
trình tiêu biểu:
- Olugbenga Onafowora (2003) nghiên cứu về hiện tượng đường cong
chữ J trong cán cân thương mại của ba quốc gia ở Đông Nam Á là Thái Lan,
Malaysia và Indonesia với hai đối tác thương mại là Mỹ và Nhật. Bài nghiên
cứu sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM – Vector Error
Correction Model) và phân tích đồng liên kết với các biến khảo sát gồm tỷ số
giá trị xuất nhập khẩu, thu nhập quốc gia thực, tỷ giá thực song phương được
lấy giá trị theo quý từ quý I năm 1980 đến quý IV năm 2001. Trong mô hình
nghiên cứu còn sử dụng một biến giả với hai giá trị 0 và 1 tương ứng với hai
giai đoạn trước năm 1997 và từ năm 1997 trở về sau để đánh dấu bước

chuyển năm 1997 là năm xảy ra khủng hoảng tài chính châu Á. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy, có hiện tượng đường cong chữ J trong quan hệ
thương mại song phương giữa Indonesia, Malaysia với Mỹ, Nhật, giữa Thái
Lan với Mỹ. Trong khi đó, quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Nhật không
thể hiện đường cong chữ J mà là hiện tượng đường cong chữ S.
- Mohsen Bahmani-Oskooee và Margaret Malixi (1992) tìm hiểu về tác
động của sự biến động tỷ giá lên cán cân thương mại ở 13 nước đang phát
triển đến từ châu Á, châu Âu và châu Mỹ Latinh. Các biến số được sử dụng
trong mô hình gồm có tỷ số giá trị xuất nhập khẩu, tổng sản lượng quốc gia
thực, cung tiền, tỷ giá hối đoái hiệu dụng thực được lấy giá trị theo quý từ quý
I năm 1973 đến quý IV năm 1985. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tượng
đường cong chữ J chỉ xuất hiện ở một số quốc gia: Bazil, Hy Lạp, Ấn Độ và
Pakistan. Trong khi ở các quốc gia khác thay vì xuất hiện đường cong chữ J
lại cho ra mẫu hình chữ N, chữ M.

10
- Bài nghiên cứu của Mohsen Mahmani-Oskooee và Taggert J. Brooks
(1999) lấy dữ liệu theo quý từ quý I năm 1973 đến quý II năm 1996 với sáu
đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ là Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật và Anh.
Các biến số được sử dụng trong bài gồm có tỷ số giá trị xuất nhập khẩu, GDP
thực và tỷ giá thực song phương được phân tích dựa trên phương pháp ARDL
(Autoregressive Distributed Lag – mô hình tự hồi quy với biến trễ). Kết quả
của bài nghiên cứu không tìm thấy hiện tượng đường cong chữ J trong ngắn
hạn, nhưng trong dài hạn thì có.
- Kyophilavong, Phouphet và các cộng sự (2013) thực hiện nghiên cứu
nhằm kiểm định sự tồn tại của hiện tượng đường cong chữ J của Lào. Với số
liệu được thu thập theo quý từ năm 1993 đến năm 2010, mô hình được sử dụng
là mô hình ARDL cho các biến số chính gồm tỷ số xuất nhập khẩu, GDP thực,
thu nhập của thế giới được đại diện bởi chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI –
Industrial Production Index) của Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi giá trị

đồng kip của Lào thay đổi, cán cân thương mại của Lào di chuyển theo dạng
đường cong chữ J.
- Phạm Thị Tuyết Trinh (2012) đã kiểm tra hiện tượng đường cong chữ J
ở Việt Nam. Trong bài, tác giả sử dụng đồng thời mô hình ARDL và mô hình
ECM. Mô hình ARDL được dùng phân tích những ảnh hưởng trong dài hạn,
trong khi mô hình ECM được dùng cho phân tích ảnh hưởng trong ngắn hạn.
Các biến số chính được sử dụng trong bài là cán cân thương mại, tỷ giá thực
hiệu dụng và GDP được thu thập theo quý từ năm 2000 đến năm 2010. Kết
quả của bài nghiên cứu cho thấy tỷ giá có ảnh hưởng tích cực đến cán cân
thương mại, nhưng ảnh hưởng này lại không mạnh bằng ảnh hưởng của GDP.
Các bài nghiên cứu kể trên có thể được tổng hợp trong bảng dưới đây



11
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về đƣờng cong chữ J
Kết quả
Không tìm thấy hiện
tượng đường cong chữ J
trong ngắn hạn, nhưng có
mối quan hệ trong dài hạn
Khi giá trị đồng kip của
Lào thay đổi, cán cân
thương mại của Lào di
chuyển theo dạng đường
cong chữ J
Các biến số
Biến phụ thuộc:
TB
j

: tỷ số nhập khẩu trên xuất khẩu
của Mỹ với quốc gia j
Biến độc lập:
Y
U.S.
: chỉ số GDP thực của Mỹ
Y
j
: chỉ số GDP thực của quốc gia j
EX
j
: tỷ giá thực song phương giữa
Mỹ và quốc gia j
Biến phụ thuộc:
TB: cán cân thương mại được xác
định bằng tỷ số giữa xuất khẩu và
nhập khẩu
Biến độc lập:
YD: GDP thực nội địa
YW: thu nhập thế giới, lấy chỉ số
sản xuất công nghiệp của Mỹ làm
đại diện
RE: tỷ giá thực
DB: biến giả
Tác giả
Mohsen
Mahmani-
Oskooee và
Taggert J.
Brooks (1999)

Kyophilavong,
Phouphet và các
cộng sự (2013)
Tên nghiên cứu
Bilateral J-Curve
between U.S. and
Her Trading
Partners
Does J-curve
phenomenon exist
in case of Laos?
An ARDL
approach
STT
1
2

12
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về đƣờng cong chữ J (tiếp theo)
Kết quả
Quan hệ thương mại song
phương giữa Indonesia,
Malaysia với Mỹ, Nhật,
giữa Thái Lan với Mỹ có
hiện tượng đường cong
chữ J. Quan hệ thương mại
giữa Thái Lan và Nhật có
hiện tượng đường cong
chữ S
Bazil, Hy Lạp, Ấn Độ và

Pakistan có hiện tượng
đường cong chữ J. Các
quốc gia khác có hiện
tượng chữ N, chữ M
Các biến số
Biến phụ thuộc:
X/M: tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, đại
diện cho cán cân thương mại
Biến độc lập:
Y
t
: GDI của nước được nghiên cứu
Y
t
*
: GDI của nước đối tác thương mại
RER
t
: tỷ giá thực song phương
D
97
: biến giả nhận giá trị 0 và 1 tương ứng
giai đoạn trước và sau năm 1997
Biến phụ thuộc:
X/M: tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, đại
diện cho cán cân thương mại
Biến độc lập:
Y: sản lượng thực trong nước
YW: sản lượng thực thế giới
MO: cung tiền thực trong nước

MOW: cung tiền thực thế giới
E: tỷ giá hiệu dụng danh nghĩa
P: chỉ số giá trong nước
P*: chỉ số giá nước ngoài
Tác giả
Olugbe
nga
Onafo
wora
(2003)
Mohse
n
Bahma
ni-
Oskooe
e và
Margar
et
Malixi
(1992)
Tên nghiên cứu
Exchange rate
and trade balance
in east asia: is
there a J-curve?
More evidence
on J curve from
LDCs
STT
3

4


13
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về đƣờng cong chữ J (tiếp theo)
Kết quả
Tỷ giá có ảnh hưởng tích cực đến
cán cân thương mại, nhưng ảnh
hưởng này lại không mạnh bằng
ảnh hưởng của GDP
Các biến số
Biến phụ thuộc:
TB: cán cân thương mại
Biến độc lập:
REER: tỷ giá thực hiệu dụng
GDP: tổng sản lượng quốc gia
Tác giả
Phạm
Thị
Tuyết
Trinh
(2012)
Tên nghiên cứu
The impact of
exchange rate
fluctuation on
trade balance in
short and long
run
STT

5


14
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1


3.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI

3.1.1. Mô hình nghiên cứu:
Để tiến hành xác định phản ứng trong ngắn hạn và dài hạn của cán cân
thương mại đối với sự thay đổi của tỷ giá song phương, bài viết sẽ sử dụng
mô hình VECM để phân tích. Quan hệ giữa cán cân thương mại với tỷ giá
trong dài hạn được thể hiện qua phương trình sau:
*
0 1 2 , 3 , 4 08
ln( / ) ln ln ln
j j t t j t j t t
X M Y Y RER D
     
     
(3.1)
Trong đó:
X
j
: là giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang đối tác thương mại j
M
j

: là giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ đối tác thương mại j
Y: là GDP thực của Việt Nam được để dưới dạng chỉ số để không phụ
thuộc vào đơn vị đo lường
Y
j
*
: là chỉ số GDP thực của quốc gia đối tác j
RER
j
: là tỷ giá thực song phương giữa Việt Nam với quốc gia đối tác,
nếu chỉ số này giảm phản ánh VND đang giảm giá so với đồng tiền
của quốc gia j
D
08
: là biến giả dùng đánh dấu cho hai giai đoạn trước và sau năm 2008
Mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá và cán cân thương mại được thể hiện ở
phương trình (3.1) như trên. Còn mối quan hệ trong ngắn hạn sẽ được thể hiện
trong phương trình sau:


1
Thiết kế nghiên cứu của bài này được kế thừa từ bài nghiên cứu “Exchange rate and trade balance in east
asia: is there a J-curve?”

15
1
'
1
1
k

t i t i t t
i
Z Z Z
  



      

(3.2)
Trong đó:
Z
t
: là véctơ các biến nội sinh [X / M, Y, Y
*
, RER, D
08
]
Г
i
: là ma trận các hệ số cho tốc độ tăng của các biến
i: là độ trễ
k: là giá trị cao nhất của độ trễ
α: là véctơ các tham số điều chỉnh
β

: là véctơ quan hệ đồng liên kết (các tham số dài hạn)
μ: là véctơ các yếu tố xác định
ε
t

: là véctơ sai số được xây dựng một cách độc lập với sai số cố định

Như đã đề cập trong phần cơ sở lý thuyết ở trên, các yếu tố ảnh hưởng
đến cán cân thương mại có thể kể đến là lạm phát, tỷ giá, thu nhập, các biện
pháp của chính phủ. Mặc dù chịu tác động bởi nhiều yếu tố, bài nghiên cứu
này chỉ tập trung vào tìm hiểu cán cân thương mại như thế nào khi tỷ giá hối
đoái thay đổi. Bên cạnh đưa tỷ giá vào mô hình nghiên cứu, yếu tố thu nhập
cũng được đánh giá là có ảnh hưởng khá lớn đến tình trạng của cán cân
thương mại nên được đưa vào mô hình nghiên cứu. Đối với các yếu tố còn lại
như lạm phát, các biện pháp của chính phủ, mô hình không đưa vào phân tích.
Tác động của lạm phát lên cán cân thương mại hầu như đều xen lẫn với ảnh
hưởng từ tỷ giá hối đoái. Khi chênh lệch lạm phát thay đổi, với hoạt động
arbitrage của các nhà đầu tư, tỷ giá sẽ thay đổi theo hướng xác lập cân bằng
sức mua của hàng hóa giữa hai quốc gia (lý thuyết ngang giá sức mua). Do
đó, nếu đưa yếu tố lạm phát vào bài nghiên cứu có thể gây nhiễu cho việc
phân tích tác động của tỷ giá. Đối với tác động từ các biện pháp của chính
phủ, do các biện pháp mà chính phủ có thể thực hiện để điều hành nền kinh tế

16
là khá nhiều, nếu đưa yếu tố này vào mô hình để phân tích có thể gây khó
khăn hơn cho quá trình phân tích đồng thời làm giảm mức độ tập trung vào
mục tiêu chính của bài nghiên cứu. Vì vậy, tác động nếu có của các yếu tố
lạm phát, biện pháp của chính phủ sẽ được thể hiện ở giá trị sai số. Trong mô
hình có đưa vào biến giả D
08
, biến giả này dùng phân định tác động của tỷ giá
lên cán cân thương mại trong hai giai đoạn, trước và sau năm 2008 là năm xảy
ra khủng hoảng tài chính thế giới. Sau khủng hoảng, các nước có xu hướng
thu hẹp quy mô hoạt động ngoại thương, gia tăng bảo hộ nội địa. Vì thế, cán
cân thương mại giai đoạn sau khủng hoảng có thể diễn biến theo xu hướng

khác với giai đoạn trước khủng hoảng. Mô hình của bài nghiên cứu này được
thể hiện dưới dạng log nhằm tránh hiện tượng phương sai thay đổi.

3.1.2. Thu thập và tính toán số liệu
Các số liệu dùng để phân tích được thu thập theo quý từ quý I năm
2001 đến quý I năm 2013 cho các nước: Việt Nam, Mỹ, Trung Quốc, Nhật,
Hàn Quốc và khối EU (bao gồm 15 nước: Áo, Bỉ, Síp, Phần Lan, Pháp, Đức,
Hy Lạp, Ireland, Ý, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovenia, Tây
Ban Nha). Các quốc gia đối tác thương mại được lựa chọn để nghiên cứu
trong bài này là các thị trường mà Việt Nam có giá trị xuất khẩu cao nhất theo
thống kê năm 2011 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Số liệu được thu thập
từ các nguồn như Tổng cục Thống kê Việt Nam, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) . . . Sau đó các số liệu thu thập
được tính toán cho phù hợp với yêu cầu phân tích của mô hình.
 X / M:
Thông thường, cán cân thương mại của một quốc gia được xác định như là
giá trị chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu (X – M). Tuy nhiên, trong mô
hình của bài nghiên cứu này, biến phụ thuộc đại diện cho cán cân thương mại

17
là tỷ số giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (X / M) của Việt Nam với đối tác
thương mại được xét. Việc sử dụng tỷ số thay cho hiệu số có ưu điểm là
không phụ thuộc vào đơn vị đo, tránh được hiện tượng kết quả nghiên cứu
khác nhau do giá trị biến phụ thuộc thay đổi khi thay đổi đơn vị tính. Cũng vì
ưu điểm này mà khi tính toán biến cán cân thương mại, ta không cần chú
trọng giá trị xuất nhập khẩu là giá trị thực hay giá trị danh nghĩa. Giá trị xuất
khẩu và nhập khẩu được thu thập chỉ cần cùng là giá trị danh nghĩa hoặc cùng
là giá trị thực để bảo đảm tính ổn định cho kết quả phân tích. Giá trị xuất khẩu
và nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại được lấy từ của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF).

 Y và Y
*
:
Với biến Y và Y
*
,

để phù hợp với mô hình của bài nghiên cứu mà bài luận
văn này thừa kế, hai biến này nên là giá trị thực thu nhập ròng (real gross
domestic income – GDI) của Việt Nam và các nước đối tác. Tuy nhiên, qua quá
trình thu thập dữ liệu cho thấy có rất ít quốc gia công bố số liệu này. Vì thế,
thay vì sử dụng dữ liệu GDI của các nước, bài viết xin được dùng dữ liệu GDP
thực để phân tích. Về lý thuyết, việc sử dụng dữ liệu thay thế này sẽ không ảnh
hưởng lớn đến kết quả phân tích. Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD), GDI có thể xác định bằng cách dùng giá trị tổng sản
phẩm quốc nội cộng với thặng dư có được hoặc trừ cho khoản lỗ do những thay
đổi trong các điều khoản thương mại
2
. Như vậy, nếu giả định rằng khi giao
dịch kinh doanh giữa Việt Nam với các nước, không có thay đổi nào trong các
điều khoản thương mại dẫn đến phát sinh các khoản lợi hoặc khoản lỗ cho hai
bên, ta sẽ có giá trị GDI bằng với giá trị GDP. Số liệu về GDP của Việt Nam và
các nước được lấy từ hệ thống dữ liệu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD). Số liệu thu thập được là GDP danh nghĩa dùng để tính toán GDP


2

×