Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng quốc tế VIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


Ngô Huỳnh Tường Vy



QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB



LU





TP. H CHÍ MINH  


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Ngô Huỳnh Tường Vy

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB


Chuyên ngành: Qun Tr Kinh Doanh
Mã s: 60340102

LU

NG DN KHOA HC:
TS. NGUY




TP. H CHÍ MINH  

LỜI CAM ĐOAN



Lun vn: “Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng Quốc tế VIB” là công trình nghiên cu ca riêng tôi. Các s liu, kt
qu nêu trong lu c trích d ngun tham kho
hoc t các tài lic nêu  mc các tài liu tham kho, các ý ki xut
ca tác gi c ai công b trong bt k công trình nào khác.



Thành ph H Chí Minh, ngày 20 tháng 10 3
Hc viên




NGÔ HUNG VY






MỤC LỤC
Trang ph bìa
L cam oan
Mc lc
Danh mc các ký hi, các ch vi t
Danh mc các b
Danh m các hình v th
PHẦN MỞ ĐẦU 01
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại 04
1.1 Khái quát v ri ro tín dng 04
1.1.1 Khái nim v ri ro tín dng 04
1.1.2 m ca ri ro tín dng 04
1.1.3 Các hình thc ca ri ro tín dng 05
1.1.4 Biu hi 06
1.1.5 Nguyên nhân ca ri ro tín dng 07
1.1.6 Tác hi ca ri ro tín dng 10
1.2 Qun tr ri ro tín di 11
1.2.1 Khái ning 11
1.2.2 S cn thit ca qun tr ri ro tín dng 14
1.2.3 Mc tiêu và yêu cu ca qun tr ri ro tín dng 15
1.2.3.1 Mc tiêu ca qun tr ri ro tín dng 15
1.2.3.2 Yêu cu ca qun tr ri ro tín dng 15


1.2.4 Ni dung qun tr ri ro tín dng 15
1.2.4.1 Xây dng mô hình qun tr ri ro tín dng 15
1.2.4.2 Xây dng h thng xp hng tín dng ni b 18
1.2.4.3 Tuân th nhng nguyên tc tín dng thn trng 21
1.2.4.4 Kim tra, kim soát ni b 24
1.2.4.5 Qun tr ri ro tín dng bng bin pháp x lý n 28
1.3 Bài hc kinh nghim v qun tr ri ro trong mt s ngân hàng ti Thành ph H
Chí Minh 29
KT LU 33
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB 34 48
2.1 c v Ngân hàng VIB 34
2.1.1 Quá trình phát trin ca Ngân hàngVIB 34
2.1.2 Kt qu hong kinh doanh ca VIB 36
u VIB 34
2.2 Phân tích thc trng hot ng qun tr ri ro tín dng ti Ngân hàng VIB 38
2.2.1 Xây dng mô hình qun tr ri ro tín dng 38
2.2.1.1 B máy Qun tr ri ro tín dng ti VIB 38
2.2.1.2 Công c Qun tr ri ro ca VIB 39
a. Quy định về chính sách tín dụng 39
b. Phân cấp phê duyệt tín dụng 43
2.2.2 Xây dng h thng xp hng tín dng ni b 44
2.2.3 Tuân th nhng nguyên tc tín dng thn trng 46
2.2.3.1  46

2.2.3.2 Hong x lý ri ro tín dng ca VIB 47
2.2.3.3 T l trích lp d phòng ri ro ca VIB 47
2.2.4 Kim tra, kim soát ni b 49
2.2.5 Qun tr ri ro tín dng bng bin pháp x lý n 52
2.2.5.1 Tình hình n ti VIB 52

2.2.5.2 Quy trình thu hi n và x lý tài sm bo 56
2.2.6 Nguyên nhân xy ra tín dng ti ngân hàng VIB 57
2.2.6.1 Nhng nguyên nhân khách quan 58
2.2.6.2 Nhng nguyên nhân ch quan 60
2.3 Công tác qun tr ri ro tín dng ti VIB 62
2.3.1 Yu t thun li trong công tác qun tr ri ro tín dng ti VIB 62
2.3.2 Nhng v  tác qun tr ri ro ti VIB 63
2.3.3 Nhng ưm và v tn ti ca công tác qun tr ri ro tín dng ca
VIB 64
2.3.4.1 Nhm 64
2.3.4.2 Nhng v còn tn ti 66
KT LU 69
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Quốc tế VIBank 70
3.1 ng phát trin ca Ngân hàng VIB 70
3.2 Nhng gii pháp c qun tr ri ro tín dng ti Ngân hàng VIB . 71
3.4 Mt s kin ngh v qun tr ri ro i vi NHNN 77
 79
PHẦN KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHẦN PHỤ LỤC 82
  82
 87
3 91




















DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ALCO U ban qun lý tài sn n có
ATM Máy rút tin t ng (Automated teller machine)
BH Ban iu hành
CBNV Cán b nhân viên
CBTD Cán b tín dng
CBA Common Wealth Bank of Australia
CIC Trung tâm thông tin tín dng
CSH Ch s hu
CTCK Công ty chng khoán
DN Doanh nghip
FDI c tic ngoài (Foreign Direct Investment)
HQT Hi ng qun tr
H Hi ng tín dng
HXLRR Hi ng x lý ri ro

IT (H thng) Công ngh thông tin
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghip
NH Ngân hàng
NHCP Ngân hàng c phn
NHNN Ngân hàng Nhà c Vit Nam
NHTM Ngân hàng thng mi

NHTMCP Ngân hàng thng mi c phn
NHTW Ngân hàng Trung ng
NQH N quá hn
QLKH Qun lý khách hàng
QTRR Qun tr ri ro
RM Relationship Manager - Qun lý khách hàng
SXKD Sn xut kinh doanh
TCTD T chc tín dng
TG Tng giác
TMCP Thng mi c phn
TNHH Trách nhim hu hn
TSB Tài sn bo m
TTCK Th ng chng khoán
UB U ban











DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
:  23
:  23
Bng 2.1:  36
Bng 2.2: Phân loi ri ro theo các mc m và xp hng ti VIB 46
Bng 2.3: T l trích d phòng theo phân loi n 48
Bng 2.4: S li ti VIB thm 30/06/2013 52
Bng 2.5: S li theo chng ti VIB thm 30/06/2013 53
Bng 2.6: S li theo thn ti VIB thm 30/06/2013 53
Bng 2.7: S li theo ngành ngh kinh doanh ti VIB thm 30/06/2013
54
Bng 2.8: S li ng khách hàng và theo loi hình doanh nghip
ti VIB thm 30/06/2013 55
Bng 2.9: Giá tr ghi s ca tài sm boVIB nm gi làm tài sn th chp thi
m 30/06/2013 57
Bng 2.10: Kt qu kho sát  Ph lc 2 58







DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ thị Trang
Hình 1.1 : i qun tr ri ro tín dng 12
Hình 1.2 : Quy trình xp hng tín dng 21

Biu  2.1 : -
2012 37
S  2.1 : Mô hình Qun tr ri ro ca VIB 39



1


PHN M U

I. Tính cp thit c tài:
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành công
khá ngoạn mục. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, vẫn còn những vấn đề
đang làm nhiều người quan tâm, lo lắng đó là cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng của
nước ta. Ngoài ra, đối với Việt Nam, khả năng thanh toán của bất động sản giảm
mạnh và thị trường này năm 2012 có thể cũng phục hồi chậm chạp, điều này có thể
ảnh hưởng không tốt đến quan hệ tín dụng hiện nay của nước ta.
Hoạt động Ngân hàng có thể gặp nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng,…nhưng trong đó rủi ro tín dụng là rủi ro
làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động Ngân hàng. Hiện nay, công tác quản
trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả
hệ thống tài chính nói chung. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân
hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích
nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng
nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc
đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,

chiếm tỷ trọng lớn và cũng tạo ra lợi nhuận lớn. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là
rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân
hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn
ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các
Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá
2


đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Lại thấy, năm 2012, sự bất ổn của kinh tế Việt Nam, có thể
trong tương lai tạo nên sự rủi ro đối với quan hệ tín dụng, tao hậu quả xấu đối với
các doanh nghiệp. Chính vì những sự thay đổi trái chiều, biến động kinh tế, lạm
phát này mà các NHTM phải đứng trước những thách thức rất lớn trong quản trị
điều hành hoạt động kinh doanh để vượt qua khó khăn, giữ vững sự ổn định và an
toàn. Và ngân hàng Quốc tế VIBank cũng không phải trường hợp ngoại lệ, nhưng
với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh, biết hướng vào hệ khách hàng
cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp cho VIB tìm được thị phần riêng,
vượt qua khó khăn và trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Ngân Hàng Quốc tế VIB”, tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra
và phân tích mô hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế VIB và từ đó có thể nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn đề cần bổ
sung để đề ra các giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTM một cách an toàn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng hiện đại.
II. Mc tiêu, niên cu:
1. Mc tiêu:
1.1 Mục tiêu tổng quát: Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi

ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng của các
NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ những phương pháp xác
định, quản lý nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng. Nhằm cung cấp thêm kinh
nghiệm, kiến thức cho các nhà quản trị.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Điều tra, đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng VIB.
3


- Xác định những rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng .
- Đề xuất một số phương pháp quản trị nhằm đóng góp thông tin, góp phần
hạn chế hậu quả của rủi ro.
2.Phng nghiên cu:
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB trên cơ sở dữ liệu
từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng.
3u:
Việc nghiên cứu đề tài thực hiện theo phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
thực nghiệm để từ đó đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp. Cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp từ Ngân
hàng TMCP Quốc Tế VIB; tổng hợp, chọn lọc và lưu trữ trên Excel những dữ liệu,
nhật kí hoạt động của ngân hàng.
3.2. Phương pháp thống kê kinh tế: Phân tích các số liệu, so sánh qua các
quý tình hình biến động các mối quan hệ tín dụng của ngân hàng.
3.3. Phương pháp thu thập tài liệu: Qua các phương tiện Internet, sách
báo ; bố trí thực nghiệm để thu thập tài liệu, tại ngân hàng qua các năm.
c và thc tin c tài:
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Đề tài đã

phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế, tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB trong thời gian vừa
qua. Từ đó có những giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng VIB.
4


Chương 1:
Ri ro tín dng và qun tr ri ro tín dng trong
hong ci
1.1 Khái quát v ri ro tín dng:
1.1.1 Khái nim v ri ro tín dng:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều
khó tránh khỏi và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân
hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xảy
ra ở các hoạt động mang tính chất tín dụng khác ngân hàng: các hoạt động cam kết,
bảo lãnh, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ … Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng xảy
ra khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đúng các
cam kết như trong hợp đồng đã ký với ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra đều
làm cho ngân hàng cho vay bị tổn thất về vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của toàn ngân hàng.
- Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ”.
- Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc
tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.

1.1.2 m ca ri ro tín dng:
Xem xét những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
5


doanh của NHTM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xác định, đo lường, và đề ra
những biện pháp để hạn chế và quản lý nó. Trên tổng quan, rủi ro tín dụng mang ba
đặc điểm:
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất
định, chính vì thế trong khoảng thời gian này ngân hàng thường không cập nhật kịp
thời những khó khăn và vấn đề mà khách hàng vay vốn đang gặp phải. Do đó, có
thể làm cho ngân hàng bị tổn thất về vốn vay do không thu được nợ vay hay ngân
hàng gặp rủi ro về tín dụng.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu nghĩa là luôn gắn liền với hoạt động tín dụng
của NHTM: Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như
các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân
xứng về việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, do đó với bất kỳ một khoản
cho vay nào của ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm tất yếu
của rủi ro tín dụng do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh
tiền tệ. Đặc điểm này được biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình
thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc
điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và
phức tạp của rủi ro tín dụng đối với NHTM càng thể hiện rõ nét.
1.1.3 Các hình thc ca ri ro tín dng:
- Rủi ro do chậm trả nợ vay: Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng trả nợ
chậm trễ so với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách
hàng gặp khó khăn về nguồn vốn tạm thời hoặc xảy ra những tình huống

xấu ngoài ý muốn. Trong trường hợp này ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi
được nợ thông qua các biện pháp gia hạn nợ hoặc cấu trúc lại thời gian trả nợ cho
khách hàng vì khách hàng vẫn có thiện chí trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân
6


hàng nên có những biện pháp giám sát và theo dõi khách hàng cũng như những
khoản nợ một cách chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, đó là rủi ro khách
hàng không có khả năng trả được nợ.
- Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả: Loại rủi ro này có thể gây cho ngân
hàng tổn thất lớn, có thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn cho vay nếu cho vay
không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ để hoàn trả nợ vay.
Thông thường xảy ra loại rủi ro này cho ngân hàng khi khách hàng kinh doanh, làm
ăn thất bại hoặc không có thiện chí trả nợ và cố tình lừa bịp. Ngân hàng có thể bù
đắp khoản nợ này bằng cách phát mãi tài sản đảm bảo cho khoản vay.
1.1.4 Biu hi:
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, không xảy ra
theo một mô hình nhất định nào mà diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Các
dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đôi khi phải trải qua một quá trình trong một
thời gian dài chứ không hẳn chỉ trong một thời điểm, nó không xảy ra theo một mô
hình nhất định nào cả mà rất đa dạng, phong phú. Do đó, các ngân hàng cần phải
nhận biết chúng một cách có hệ thống.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: Biểu hiện
của nhóm các dấu hiệu này có thể ở mối quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay
có chiều hướng xấu, các cuộc tiếp xúc diễn ra không thường xuyên, không bình
thường và trong bầu không khí thiếu sự tin cậy, sự hợp tác … điều này có thể báo
hiệu một sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh của người đi vay.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng vay
vốn: Trong trường hợp này, khách hàng thường có những biểu hiện sau :
+ Sự chậm trễ bất thường mà không có lý do chính đáng trong việc cung

cấp các báo cáo tài chính và không trả nợ theo đúng lịch đã định sẵn. Ngoài ra, còn
chậm trễ và kéo dài trong việc liên lạc với ngân hàng.
+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
7


hành. Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị,
điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản, hay mức
độ hoạt động.
+ Cơ cấu lại nợ hay không thanh toán cổ tức, hoặc thay đổi vị trí
xếp hạng tín nhiệm.
+ Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố
định, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và số dư trên tiền gửi của khách hàng.
+ Cách thức hoạch định kinh doanh có vấn đề: được hoạch định hoặc điều
hành bởi HĐQT hoặc ban giám đốc ít hoặc không có kinh nghiệm; thiếu quan tâm
đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
+ Quản lý có tính chất gia đình: trong trường hợp này, thường có biểu hiện
thiếu tin tưởng vào những người ngoài không thuộc dòng họ; đưa những thành viên
trong gia đình yếu kém hoặc không có kinh nghiệm, năng lực quản lý, chưa
được đào tạo, huấn luyện vào đảm nhận những vị trí then chốt.
+ Các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tượng thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám
đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
1.1.5 Nguyên nhân ca ri ro tín dng:
Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho
ngân hàng cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của
ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản
tiền gửi đã ký thác, thậm chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ
thống ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi một NHTM.
Nhóm các nguyên nhân khách quan: Các NHTM cũng là một tổ chức kinh
doanh, do đó vẫn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau.
8


- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu …): những hiện tượng
xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn … gây ảnh hưởng
rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngân
hàng.
- Các yếu tố về môi trường kinh doanh: môi trường kinh doanh không ổn
định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện …
đã làm cho việc hoat động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn
và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản
lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã
không phát hiện và ngăn chặn được các hành vi lừa đảo.
- Các yếu tố khách quan khác: tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng hoảng
kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định … cũng là một trong những
nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Chính sách tín dụng không hợp lý: chính sách tín dụng có vai trò rất quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính
sách tín dụng không hợp lý biểu hiện ở: cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý không
căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân hàng;
chính sách lãi suất không linh động, cơ chế giám sát không phù hợp, phương thức
kiểm tra không đa dạng …
- Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp: khi xảy ra trường hợp
này, không những không phát huy được tác dụng mà còn làm tăng rủi ro tín dụng
cho các NHTM. Một quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp biểu hiện:
+ Thông tin cần thiết để thực hiện ở các bước trong quy trình không được

quy định chặt chẽ và chi tiết.
+ Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các quy
định mà không nhận thấy được những yêu cầu cần thiết khác.
9


+ Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời
điểm giải ngân.
+ Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng.
- Yếu tố về con người: Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự thành công của một tổ chức kinh doanh và yếu tố này được xem là nguyên nhân
của mọi nguyên nhân, cụ thể:
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu
am hiểu về thị trường, lĩnh vực kinh doanh cũng như về tình hình kinh doanh của
khách hàng vay vốn, do đó không thể tư vấn cho khách hàng những phương án vay
vốn tối ưu hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác.
+ Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không
tốt, bị khách hàng mua chuộc, hối lộ …, rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín
dụng và khách hàng.
- Các nguyên nhân khác: do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh khoản,
làm thiếu khả năng chi trả; việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể: ngân hàng
cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú
trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao … những nguyên nhân này
cũng tạo ra rủi ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM.
Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích, lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng; khách hàng vay vốn thiếu
năng lực pháp lý, hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục; việc quản lý không hiệu
quả, thiếu sự thống nhất trong ban điều hành … Thực tế trong thời gian vừa qua, đã

xảy ra rất nhiều trường hợp cố ý lừa đảo ngân hàng, gây nên những hậy quả nghiêm
trọng không những cho chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam như vụ án Minh Phụng-Epco, Tamexco …
10


Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Đó là những nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý và do hệ thống thông tin. Nguyên nhân chủ quan là từ phía
khách hàng vay và ngân hàng cho vay. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể
nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả
năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh
tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển. Đối với các ngân hàng
khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ máy
quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ thuộc
vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các nguồn lực
kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu
sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế
kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt
các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản trị rủi ro tín dụng của ngành
ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
1.1.6 Tác hi ca ri ro tín dng:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ
thống, cho nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho
chính bản thân ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng … mà còn ảnh
hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng cho vay : Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ
bản gắn liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ
thể:
+ Giảm lợi nhuận: khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không

thu hồi được vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Ngoài ra, có thu hồi được vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng vẫn phải mất
thêm phần chi phí để quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc
các chi phí quản lý các loại nợ xấu, nợ quá hạn …
11


+ Không chủ động được nguồn vốn: rủi ro tín dụng xảy ra làm cho bản
thân NHTM bị co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
và sức cạnh tranh suy giảm do không thu được nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
+ Mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới: Khi vốn ngân hàng bị đọng và
không được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết
những hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới.
+ Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không
những trong phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh
doanh quốc tế : thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ … gặp khó khăn.
- Đối với nền kinh tế: NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân chúng cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro
tín dụng xảy ra, không những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có thể
ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế-xã
hội, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống
tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra trong năm vừa qua với Ngân hàng TMCP Á
Châu là một chứng minh hữu hiệu, nếu không có sự trợ giúp của NHTW, toàn hệ
thống NHTM có thể bị sụp đổ, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác, gây rối loạn
nền kinh tế … thiệt hại xảy ra vô cùng lớn.
1.2 Qun tr ri ro tín di:
1.2.1 Khái nimng:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín

dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay hoặc thu gốc và lãi đúng hạn.
12


- Quản lý rủi ro tín dụng được xác định trên sự tồn tại của rủi ro và sự không
chắc chắn để tận dụng các khoản thu nhập từ cho vay cho khách hàng vay.
- Mặc dù phụ thuộc vào các yêu cầu của tổ chức và hồ sơ, một rủi ro tín dụng
quản lý vòng đời thông thường liên quan đến các quy trình sau đây:

Hình 1.1: Vòng đời quản trị rủi ro tín dụng
Tín dụng bán hàng:
+ Thiết lập liên lạc với khách hàng;
+ Đánh giá thông tin khách hàng đầu tiên;
+ Hội nghị khách hàng để tìm hiểu nhu cầu tín dụng.
Phân tích tín dụng: quá trình đánh giá yêu cầu vay tiền của người nộp đơn
hoặc vấn đề nợ của một công ty để xác định khả năng vay và khả năng thực hiện
nghĩa vụ vay.
Tín dng
bán hàng
Tr n hoc
vay mi

Xây dng tín
dng

Quynh
tín dng
Phân tích tín

dng
Tin hành
tín dng

Giám sát tín
dng

13


Quyết định tín dụng: trong bước này, các ngân hàng sẽ quyết định chấp thuận
hoặc từ chối các ứng dụng tín dụng. Thường có hai quyết định tín dụng sai: chấp
thuận tín dụng cho khách hàng không tốt; từ chối khách hàng tốt. Cả hai người
trong số họ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, thậm chí là sai lầm
số 2 sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Cơ quan tín dụng mô tả cấp uỷ quyền quản lý sử dụng theo quyết định trong
việc đưa ra các quyết định tín dụng cho một số tiền nhất định. Hơn nữa, một quyết
định tín dụng nên luôn luôn liên quan đến những người không thuộc bộ phận bán
hàng (double vote). Ngoài ra, mức độ thẩm quyền phải tương xứng với kinh nghiệm
của các nhân viên phụ trách đánh giá tiếp xúc với tín dụng.
Xây dựng tín dụng: trong bước này, các ngân hàng sẽ thiết kế một khuôn khổ
nhằm giảm thiểu rủi ro và tiềm năng tổn thất tín dụng. Nó bao gồm:
+ Dự thảo Hiệp định tín dụng đảm bảo một mức độ đầy đủ bảo vệ và
kiểm soát tài sản, chủ yếu thông qua các giao ước thích hợp.
+ Chú ý đặc biệt kiểm soát và giám sát tài sản đảm bảo trong trường hợp
cho vay thế chấp.
+ Bảo vệ và hoàn thiện quyền lợi an ninh trong trường hợp cho vay thế
chấp.
+ Nguyên tắc chung:
Mục đích phù hợp với kinh doanh, đạo đức của nhà cho vay và chính sách

kinh doanh.
Tuân thủ các vấn đề, quan sát để đảm bảo rằng nó không vi phạm bất kỳ luật
thuế, chứng khoán và các quy định trao đổi, quy định của chính phủ, pháp luật rửa
tiền
Người cho vay cần phải hành động "đạo đức tốt" để ngăn chặn những thách
thức tiềm năng trong tương lai từ người cho vay khác.
14


Tín dụng phải phù hợp với "nguyên tắc cơ bản kinh tế" và cần được cấu trúc
phù hợp.
Tiền tín dụng không nên được chuyển hướng.
Cần thiết để giảm thiểu nguy cơ .
Cho phép người cho vay phải có hành động thích hợp trong trường hợp hồ sơ
rủi ro suy thoái hoặc mặc định.
Dựa vào cho một quá trình giám sát thích hợp nhằm phát hiện sớm nguy cơ
suy giảm hoặc mặc định và các hành động tiếp theo của nó.
Tiến hành tín dụng:
+ Chuẩn bị Hiệp định tín dụng và có được chữ ký của các bên liên quan.
+ Xem xét giải ngân cho vay: trước khi giải ngân tín dụng, tiếp xúc với tín
dụng cá nhân nên kiểm tra cuối cùng. Kiểm tra này nên bao gồm ít nhất những điểm
sau đây: tuân thủ hướng dẫn nội bộ; tính đầy đủ của ứng dụng tín dụng; tiếp nhận
xác nhận rằng người nộp đơn tín dụng đã tuân thủ các điều kiện áp đặt, và ký kết
thỏa thuận tín dụng và tài sản thế chấp theo quy định với cơ cấu ra quyết định.
+ Cho vay giải ngân.
Giám sát tín dụng: Trong suốt mối quan hệ hợp đồng giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng vay, phát triển kinh tế có thể mang lại thay đổi có tác động đến giảm
thiểu nguy cơ ro. Các ngân hàng cần theo dõi tiếp xúc tín dụng của họ liên tục để
phát hiện những thay đổi như vậy trong thời gian. Nói chung, điều này được thực
hiện bằng phương tiện của cái gọi là kiểm tra định kỳ và thường xuyên.

1.2.2 S cn thit ca qun tr ri ro tín dng:
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động
cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng
phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng
chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng

×