Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tại vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH








TRẦN THỊ MỸ HẠNH


NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VINAMILK




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH




TRẦN THỊ MỸ HẠNH



NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VINAMILK

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU




TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013

`
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng
đến hiệu quả quản trị rủi ro tại Vinamilk” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập và sử

dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
không sao chép và chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
TP.HCM, ngày 03 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện luận văn


Trần Thị Mỹ Hạnh.

`
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã dạy dỗ và truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường từ bậc Đại học đến
bậc Sau Đại học.
Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Cô đã tận
tình định hướng nghiên cứu cho tác giả từ những bước đầu tiên, cho đến việc lựa
chọn nguồn tài liệu, xử lý số liệu và đưa ra hướng giải quyết cho nghiên cứu.
Cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ tác giả trong thảo
luận, trong trả lời bảng khảo sát tạo nguồn thông tin quý báu cho việc thực hiện
nghiên cứu cũng như động viên và khích lệ trong suốt quá trình hoàn thành nghiên
cứu này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả đã cố gắng tham khảo tài liệu,
trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của Quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn
thành nghiên cứu một cách có giá trị nhất, song nghiên cứu cũng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả chân thành mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp,
phản hồi quý báu từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.
TP.HCM, ngày 03 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện luận văn



Trần Thị Mỹ Hạnh.

`
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu 5
1.5. Kết cấu luận văn 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO và THỰC TIỄN
QUẢN TRỊ RỦI RO tẠi vinamilk 6
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro 6
2.1.1 Rủi ro 6
2.1.2 Quản trị rủi ro 7
2.2 Hệ thống quản trị rủi ro và các quy trình quản trị rủi ro 8
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của quản trị rủi ro 13
2.3.1 Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao 17
2.3.2 Quá trình trao đổi, thông tin và tham vấn 18
2.3.4 Các yếu tố văn hóa tổ chức 19

2.3.5 Việc đào tạo, huấn luyện kiến thức quản trị rủi ro 20
2.3.6 Hiệu quả của quản trị rủi ro 21
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 22
2.5 Thực tiễn quản trị rủi ro tại Vinamilk 23
2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk 23

`
2.5.2. Các lĩnh vực hoạt động chính và mục tiêu chiến lược 2013-2017
24
2.5.3. Hệ thống quản trị rủi ro tại Vinamilk 25
2.6 Tóm tắt Chương 2 32
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Phương pháp nghiên cứu 33
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu 33
3.1.2 Thang đo nghiên cứu chính thức : 37
3.2 Tóm tắt Chương 3 40
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 Mô tả thống kê mẫu: 41
4.2 Phân tích sơ bộ thang đo thông qua phương pháp phân tích độ tin cậy
Cronbach’s anpha và phân tích EFA 42
4.2.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha: 42
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA: 44
4.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 49
4.4 Phân tích hồi quy: 50
4.4.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 50
4.4.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết: 52
4.4.3 Kết luận về phân tích hồi quy: 53
4.4.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy: 54
4.5 Tóm tắt Chương 4 56
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 58

5.1. Kết luận và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro 58
5.1.1 Kiến nghị nâng cao Sự cam kết và hỗ trợ của các quản lý cấp cao59
5.1.2 Kiến nghị cải tiến Quá trình trao đổi thông tin và tham vấn 64
5.2 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




`
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk 23
Bảng 3.1. Thang đo Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao 38
Bảng 3.2. Thang đo Quá trình trao đổi, thông tin và tham vấn 38
Bảng 3.3. Thang đo Các yếu tố văn hóa tổ chức 39
Bảng 3.4. Thang đo đào tạo huấn luyện các kiến thức quản trị rủi ro 39
Bảng 3.5. Thang đo hiệu quả của quản trị rủi ro 40
Bảng 4.1. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo 43
Bảng 4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy nếu loại biến 44
Bảng 4.3. Tổng phương sai giải thích lần 1 45
Bảng 4.4. Phân tích EFA lần 1 46
Bảng 4.5. Tổng phương sai giải thích lần 2 47
Bảng 4.6. Phân tích EFA lần 2 48
Bảng 4.7. Tổng phương sai giải thích của biến phụ thuộc 49
Bảng 4.8. Phân tích tương quan 51
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter 52
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình 52
Bảng 4.11. Phân tích Anova 53

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giả thuyết 53
Bảng 4.13. Tương quan hạng Spearman 55









`
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 : Quy trình quản trị rủi ro 9
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 22
Hình 2.3. Cơ cấu quản trị rủi ro Vinamilk 26
Hình 2.4. Quy trình quản trị rủi ro tại Vinamilk 28
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 33
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 49
Hình 4.2. Biểu đồ phân tán Scatter Plot 54





















`
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ERM : Quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management)
EFA : Phân tích nhân tố
KPMG : Công ty tư vấn và kiểm toán KPMG Việt Nam
QTRR : Quản trị rủi ro
Vinamilk : Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam


`
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro
tại Vinamilk” được thực hiện nhằm xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố
chính tới hiệu quả của quản trị rủi ro tại Vinamilk, từ đó kiến nghị nâng cao hoạt
động quản trị rủi ro. Nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bốn biến độc lập
là: Sự cam kết và hỗ trợ của các quản lý cấp cao; Quá trình trao đổi thông tin và
tham vấn; Các yếu tố văn hóa tổ chức; Đào tạo huấn luyện các kiến thức về quản trị

rủi ro và biến phụ thuộc là Hiệu quả của quản trị rủi ro.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu là
phương pháp định lượng với bảng câu hỏi lấy ý kiến và mẫu có kích thước n = 70
mẫu. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phân tích Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố EFA. Các giả thuyết nghiên cứu được phân tích thông qua phương pháp
hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả cho thấy chỉ có hai yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả của quản
trị rủi ro tại Vinamilk, đó là: “Sự cam kết và hỗ trợ của các quản lý cấp cao” và
“Quá trình trao đổi thông tin và tham vấn”. Trên cơ sở đó, Luận văn kiến nghị các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tại Vinamilk.
Nghiên cứu này góp phần gia tăng sự hiểu biết về quản trị rủi ro doanh
nghiệp, chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả của quản trị rủi ro tại
Vinamilk cũng như mở ra hướng nghiên cứu cho những nghiên cứu xa hơn trong
tương lai về quản trị rủi ro.

1
`
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Các cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế gần đây cho thấy quản trị rủi ro là
rất cần thiết đối với các tổ chức, dù quy mô lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ, dù loại hình doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức phi lợi nhuận, hay các công ty cổ phần.
Tuy vậy, quản trị rủi ro doanh nghiệp, viết tắt là ERM (Enterprise Risk
Management) vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. Khái niệm này trong nhận
thức của nhiều nhà quản lý và trong hoạt động của các công ty chưa thật sự được
coi như một khâu trung tâm của hoạt động. Cụ thể hơn, bên cạnh các hoạt động
quản trị rủi ro trong một số lĩnh vực như quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro dự
án, quản trị rủi ro tài chính đã được triển khai ở nhiều tổ chức với tiêu chuẩn chuyên

ngành thì quản trị rủi ro doanh nghiệp vẫn còn là một hệ thống nhiều mơ hồ. Hệ
thống này chưa được nhìn nhận như một hệ thống liên hệ mật thiết và ràng buộc với
các hệ thống khác trong hoạt động của công ty.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam vốn nhỏ bé về quy mô, khả năng quản trị công ty còn chưa chuyên nghiệp,
nhất là khả năng phòng thủ trước những rủi ro. Chính vì vậy, việc nghiên cứu áp
dụng các mô hình quản trị công ty là một trong những vấn đề bức thiết cho các
doanh nghiệp Việt Nam, trong đó quản trị rủi ro là một nội dung cực kỳ quan trọng.
Đầu năm 2013, Ủy ban chứng khoán Nhà nước phối hợp với Công ty kiểm
toán và tư vấn Ernst&Young Việt Nam xây dựng quy chế hướng dẫn việc thiết lập
và vận hành hệ thốngquản trị rủi ro trong các công ty chứng khoán theo chuẩn mực
quản trị rủi ro quốc tế. Đây được xem là một động thái rõ nét của việc áp dụng quản
trị rủi ro tại Việt Nam. Quy định nhấn mạnh vào việc phát triển nhận thức về rủi ro,
các bước trong quy trình quản trị rủi ro. Tuy nhiên, các rủi ro chỉ tập trung ở lĩnh
2
`
vực ngân hàng, chứng khoán… và rất yếu ở mảng sản xuất kinh doanh. Trong khi
đó, các công ty sản xuất kinh doanh vốn là những công ty ẩn chứa nhiều rủi ro.
Một hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp hiệu quả sẽ cho phép trao đổi thông
tin từ các bộ phận trong công ty đến bộ phận quản lý rủi ro trung tâm, kết nối với
nhà môi giới và công ty bảo hiểm, đồng thời củng cố vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường. Nhưng yếu tố nào sẽ giúp thực hiện hiệu quả các quy trình quản trị rủi ro
cho doanh nghiệp?
Là công ty sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam, Vinamilk là một trong những
công ty rất quan tâm đến lĩnh vực quản trị công ty. Tại Vinamilk, những tiêu chuẩn
quốc tế về đảm bảo chất lượng như ISO, HACCP, tiêu chuẩn về quản lý dự án
PMI… đều được nghiên cứu áp dụng, và quản trị rủi ro cũng không phải là ngoại lệ.
Bắt đầu áp dụng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn ISO 31000:2009 từ
cuối năm 2009, cho tới nay Vinamilk đã xây dựng và thực thi một hệ thống quản trị
rủi ro để quản lý những rủi ro kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, với quy mô rộng

lớn, cũng như sự khác biệt trong hoạt độngcủa các Khối/Phòng ban mà việc quản trị
rủi ro tập trung gặp không ít các khó khăn, thử thách. Việc ổn định và đem lại thành
công cho hệ thống này là một trong những vấn đề cấp bách cho mục tiêu chiến lược
giai đoạn 2013-2017 của Vinamilk. Đứng trước vấn đề đó, một lần nữa câu hỏi đâu
là các yếu tố sẽ giúp thực hiện hiệu quả các quy trình quản trị rủi ro cho doanh
nghiệp, mà cụ thể là Vinamilk lại được đặt ra.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung này, cụ thể là:
- Đề tài: “Critical Success Factors for effective risk management procedures in
financial industries” (tạm dịch: Những yếu tố chính của quy trình quản trị rủi
rohiệu quả cho những tổ chức tín dụng) của Prapawadee Na Ranong&Wariya
Phuenngam, 2009. Nghiên cứu này tiếp cận quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn của
AS/NZS 4360:2004 và chỉ ra các bước của quy trình quản trị rủi ro, sự tác động của
các yếu tố lên tính hiệu quả của quy trình cho các tổ chức tài chính nói chung ở thị
trường Thái Lan. Phạm vi nghiên cứu là các tổ chức tài chính có hệ thống quản trị
rủi ro được cho là bắt buộc.
3
`
- Đề tài: “Critical Success Factors for the implementation of an operational
risk management system for South African financial services organisations” (tạm
dịch: Những yếu tố thành công chính cho việc triển khai hệ thống quản trị rủi ro
hoạt động của các tổ chức dịch vụ tài chính Bắc Mỹ) của Michael David Gibson,
2012. Nghiên cứu này tập trung vào việc triển khai hệ thống quản trị rủi ro hoạt
động, cụ thể là hệ thống công nghệ thông tin cho các tổ chức dịch vụ tài chính.
Nghiên cứu tiếp cận quản trị rủi ro theo COSO 2004:2, ISO 31000 và AS/NZS
4360:2004. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty cần phải thiết lập các chính sách
truyền tải thông tin, đảm bảo nhận thức của nhân viên về rủi ro, trách nhiệm của các
bên trong việc quản trị rủi ro, thành lập các nhóm chuyên môn về rủi ro (ví dụ như
nhóm chuyên môn về lĩnh vực công nghệ thông tin).
- Đề tài: “Critical Success Factors for Risk management systems” (tạm dịch:
Những yếu tố thành công chính cho hệ thống quản trị rủi ro) của Yaraghi N, 2010.

Nghiên cứu này tiếp cận quản trị rủi ro là một quy trình được tích hợp vào các quy
trình quản lý của doanh nghiệp như quy trình quản lý an toàn, quản lý dự án, quản
lý chuỗi cung ứng, quản lý nguồn lực doanh nghiệp, quản lý phát triển sản phẩm…
Từ đó, các yếu tố được tổng hợp từ tất cả các lĩnh vực và được khảo sát với các
chuyên gia. Nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng thể về tất cả các yếu tố chính tác
động vào hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro.
Các nghiên cứu trên đã giải thích về quy trình, tầm quan trọng cũng như cách
thức mà các công ty xây dựng và thực thi quy trình quản trị rủi ro nhằm mang lại
hiệu quả. Các nghiên cứu đều nhận diện được các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả
của quy trình quản trị rủi ro. Tuy nhiên những nghiên cứu này có phạm vi khá rộng,
đa phần áp dụng cho những tổ chức tài chính hoặc đã có tiêu chuẩn quản trị rủi ro
chuyên ngành (như quản trị rủi ro công nghệ thông tin, quản trị rủi ro dự án, quản trị
rủi ro ngân hàng…) mà chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro cho một công ty sản xuất kinh
doanh có một cơ chế quản trị, một nền văn hóa công ty riêng như Vinamilk.
4
`
Và chính từ đó, đề tài : “Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả
của quản trị rủi ro tại Vinamilk” được chọn để thực hiện nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt đến những mục tiêu nghiên cứu sau đây:
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả quản trị rủi ro tại
Vinamilk.
- Kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại Vinamilk.
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả
quản trị rủi ro.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Trong sự giới hạn về thời gian và nguồn lực thực hiện nghiên cứu, đề tài này
sẽ có phạm vi nghiên cứu như sau:
- Hệ thống quản trị rủi ro thực hiện nghiên cứu là những lĩnh vực quản trị rủi
ro có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đạt được mục tiêu chiến lược (từ năm 2013 –
2017) của Vinamilk, bao gồm những lĩnh vực sau:
+ Quản trị rủi ro chất lượng sản phẩm
+ Quản trị rủi ro dự án
+ Quản trị rủi ro nguồn nhân lực
+ Quản trị rủi ro tài chính
+ Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng (mua hàng – cung ứng – điều vận).
- Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Vinamilk bao gồm Văn phòng Công
ty, 10 Nhà máy và 3 Chi nhánh trên lãnh thổ Việt Nam

5
`
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nguồn dữ liệu:
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp là số liệu có liên quan đến quy trình quản trị rủi ro của
Vinamilk. Dữ liệu thứ cấp được sử dụng để xác định thang đo nháp các yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro phù hợp với tình hình thực tế tại Vinamilk.
- Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu điều tra, đánh giá hiệu quả của quy trình quản
trị rủi ro tại Vinamilk. Dữ liệu sơ cấp được thu thập và sử dụng để phân tích nhằm
xác định các yếu tố chính có ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị rủi ro.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi. Thông tin thu
thập được từ nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh thang đo, xây dựng bảng câu
hỏi điều tra.

- Nghiên cứu định lượng: thực hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin
trực tiếp từ đối tượng khảo sát qua bảng câu hỏi, đánh giá sơ bộ thang đo và phân
tích hồi quy bội.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro và thực tiễn quản trị rủi ro tại
Vinamilk
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
6
`
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ THỰC TIỄN QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI VINAMILK
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro
Các khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro đã được đề cập khá nhiều trong
những tiêu chuẩn được áp dụng ở một số nước phát triển trên thế giới như AS/NZS
4360:2004, ISO 31000:2009 hay COSO.
2.1.1 Rủi ro
Rủi ro là ảnh hưởng của sự không chắc chắn đến việc đạt được mục tiêu
(ISO 31000:2009). Rủi ro được đại diện bằng các sự kiện tiềm tàng và các hệ quả
của sự kiện đó. Khi xác định rủi ro, thông thường sẽ trả lời thông qua câu hỏi : “Cái
gì có thể xảy ra”.Mức độ của rủi ro được xác định thông qua sự kết hợp giữa hệ quả
của một sự kiện và khả năng xảy ra sự kiện đó.
Rủi ro là một sự kết hợp của khả năng điều gì đó xảy ra và mức độ mất mát
khi nó xảy ra trong một tình huống hoặc một hành động cụ thể. Những mất mát này
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ như một trận động đất có thể gây ra sự mất

mát trực tiếp cho một tòa nhà. Những mất mát gián tiếp bao gồm các mất mát về
danh tiếng, sự tin tưởng của khách hàng, và những chi phí hoạt động gia tăng trong
suốt quá trình hồi phục. Những khả năng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các
mục tiêu (Partnerships, BC, 2005 và NIST, 2004).
Rủi ro thường được định ra bởi ảnh hưởng đến lợi nhuận của một số sự kiện
không chắc chắn. Trong khi những loại và mức độ của rủi ro trong một tổ chức có
thể được xác định thì phụ thuộc vào số lượng các nhân tố như quy mô của tổ chức,
mức độ phức tạp của các họat động (SBP, 2003, P.1).
Rủi ro có nhiều cách phân loại, thông thường rủi ro được chia thành rủi ro
chiến lược, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro tuân thủ (Risk Universe).

7
`
2.1.2 Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro có thể được định nghĩa bằng nhiều cách thức khác nhau.
Chẳng hạn, Anderson và Terp (2006) đã duy trì một cách hiểu cơ bản vềquản trị rủi
ro là một quá trình mà nó cho phép việc ước tính, giảm thiểu và kiểm soát các rủi
ro, nâng cao lợi ích và tránh những thiệt hại từ sự đầu cơ. Mục tiêu của quản trị rủi
ro là nhằm tối đa hóa tiềm năng thành công và tối thiểu hóa khả năng mất mát trong
tương lai. Rủi ro đã trở thành vấn đề có ảnh hưởng tiêu cực tới chi phí, thời gian,
chất lượng và hệ thống.
Theo COSO (Committee of Sponsoring Organizations, 2004, p.2), quản trị
rủi rolà một quá trình, ảnh hưởng bởi Ban giám đốc, nhà quản lý và những cá nhân
khác, được áp dụng trong việc lập chiến lược và xuyên suốt tổ chức, được thiết kế
nhằm nhận diện những sự kiện tiềm tàng mà có thể ảnh hưởng tới tổ chức, và quản
trị rủi ro trong mức mong đợi, cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được những
mục tiêu của tổ chức.
Quản trị rủi ro là một quá trình để quản lý những rủi ro tiềm tàng bằng việc
nhận diện, phân tích. Quá trình này có thể hỗ trợ để giảm thiểu những ảnh hưởng
tiêu cực. Đầu ra của quá trình có thể hỗ trợ việc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro

và những ảnh hưởng tiêu cực nếu nó xảy ra (Partnerships, BC,2005).
Quản trị rủi ro bao gồm việc nhận diện, đo lường, duy trì và kiểm soát rủi ro.
Quá trình này đảm bảo rằng các cá nhân hiểu rõ về quản trị rủi ro và đầy đủ mục
tiêu và chiến lược của tổ chức (SBP, 2003).
Quản trị rủi ro là những hoạt động để định hướng và kiểm soát Công ty về
những vấn đề liên quan tới rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm việc thiết lập cơ cấu quản
trị rủi ro, xác định trách nhiệm giải trình, các quá trình chính… Hoạt động quản trị
rủi ro được thực hiện bởi các quản lý cấp cao của Công ty (ISO 31000:2009)
Dựa trên những định nghĩa đó, có thể tóm tắt các khái niệm như sau:
Rủi ro là:
- Khả năng và hệ quả của một điều gì đó khi nó xảy ra, và
8
`
- Khả năng của việc đó ảnh hưởng tới việc đạt được mục tiêu.
Quản trị rủi ro là:
- Quá trình ước tính, giảm thiểu và kiểm soát rủi ro
- Bao gồm việc nhận diện, phân tích, đánh giá, duy trì và kiểm soát rủi ro
- Giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực khi điều gì đó xảy ra và qua đó đạt
được những mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
2.2 Hệ thống quản trị rủi ro và các quy trình quản trị rủi ro
Theo định nghĩa của từ điển Longman và BusinessDictionary.com thì định
nghĩa cụm từ quy trình có nghĩa là:
- Một cách thức làm việc gì đó, đặc biệt là theo một cách đúng đắn và
thông thường (Longman)
- Các hoạt động cố định, từng bước với định rõ điểm đầu và điểm cuối theo
thứ tự thực hiện nhiệm vụ (BusinessDictionary.com)
Hệ thống quản trị rủi ro đã được đề cập nhiều trong các tiêu chuẩn về quản
trị rủi ro và các báo cáo chuyên ngành. Hệ thống quản trị rủi ro là một cơ cấu quản
trị rủi ro bao gồm phạm vi, quy trình, hệ thống để quản lý các rủi ro và định ra các
vai trò và trách nhiệm của các cá nhân liên quan tới quản trị rủi ro. Một cơ cấu quản

trị rủi ro bao gồm chính sách và thủ tục quản trị rủi ro, trong đó bao gồm việc nhận
diện, chấp nhận, đo lường, giám sát, báo cáo và kiểm soát rủi ro (SBP, 2003)
NIST soát xét quy trình quản trị rủi ro trên ba khía cạnh là : nhận diện rủi ro,
đánh giá rủi ro, giảm thiểu rủi ro. Quá trình quản trị rủi ro bao gồm việc nhận diện,
đánh giá ảnh hưởng của rủi ro và đưa ra các phương pháp giảm thiểu rủi ro. Việc
giảm thiểu rủi ro bao gồm việc xếp hạng ưu tiên rủi ro, duy trì và thực thi các kiểm
soát thích hợp được đề xuất từ kết quả của đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro là
nhân tố chính của chương trình quản trị rủi ro thành công.
Hướng dẫn về quản trị rủi ro doanh nghiệp (COSO) mô tả mô hình và quá
trình quản trị rủi ro theo các bước : (1) Thiết lập bối cảnh; (2) Nhận diện rủi ro; (3)
9
`
Phân tích rủi ro; (4) Đánh giá rủi ro; (5) Phát triển chiến lược giảm thiểu rủi ro; (6)
Giám sát và soát xét chiến lược giảm thiểu rủi ro; (7) Định lượng rủi ro; (8) Thông
tin và tham vấn về rủi ro.
Tiêu chuẩn về quản trị rủi ro (ISO 31000:2009) định nghĩa về quy trình quản
trị rủi ro bao gồm các bước : (1) Thiết lập bối cảnh; (2) Đánh giá rủi ro; (3) Ứng
phó rủi ro; (4) Thông tin và tham vấn; (5) Báo cáo và giám sát. Mô hình như sau :




















Hình 2.1 : Quy trình quản trị rủi ro
(Nguồn: ISO 31000 : 2009, trang 22)
1. THIẾT LẬP BỐI CẢNH
Cập nhật những thay đổi của bối cảnh liên
quan tới những phạm vi đánh giá và các Tiêu
chí – Thông số đo lường rủi ro:
Bước 1: Thiết lập bối cảnh bên ngoài
Bước 2: Thiết lập bối cảnh bên trong
Bước 3: Thiết lập các Tiêu chí – Thông số
GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO

Theo dõi, cập nhật thay đổi, đánh giá và tái đánh giá rủi ro (định kỳ hoặc đột xuất)


THÔNG TIN VÀ THAM VẤN

Thực hiện xuyên suốt các giai đoạn, nhấn mạnh nội dung về mong đợi rủi ro, chấp nhận rủi ro, phương
pháp tiếp cận rủi ro, và những thông tin
đầu vào khác.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO
3. PHÂN TÍCH RỦI RO
Chỉ ra nguyên nhân cốt lõi, tính hiện hữu/phù

hợp/hiệu quả của các kiểm soát và mức độ
cũng như tần suất của các hệ quả:
Bước 5: Phân tích nguyên nhân rủi ro
Bước 6: Phân tích hệ quả rủi ro

4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Chỉ ra ảnh hưởng và tần suất của rủi ro và kết
luận về mức độ của rủi ro đó (ảnh hưởng nhân
tần suất):
Bước 7: Đánh giá rủi ro
5. ỨNG PHÓ RỦI RO
Đưa ra các biện pháp ứng phó, xác định các
yếu tố của một kế hoạch hành động cho rủi ro:
Bước 8: Ứng phó rủi ro
Bước 9: Xây dựng kế hoạch hành động
2. NHẬN DIỆN RỦI RO
Nhận diện rủi ro có thể xảy ra và những kiểm
soát hiện hữu có liên quan:
Bước 4: Nhận diện rủi ro
10
`
Thiết lập bối cảnh
Thiết lập bối cảnh là việc xác định các hiện trạng, tình huống bên ngoài và
bên trong doanh nghiệp, thiết lập các tiêu chí về rủi ro làm nền tảng cho các chính
sách quản trị rủi ro (ISO 31000:2009).
Thiết lập bối cảnh gồm có ba nội dung là : Thiết lập bối cảnh bên ngoài;
Thiết lập bối cảnh bên trong; Thiết lập bối cảnh của quy trình quản trị rủi ro.
- Thiết lập bối cảnh bên ngoài:
Bối cảnh bên ngoài là môi trường bên ngoài mà tổ chức tìm kiếm để đạt
được mục tiêu. Thiết lập bối cảnh bên ngoài rất quan trọng để đảm bảo rằng

các mục tiêu và mối quan tâm của các bên liên quan bên ngoài được xem xét
khi phát triển các tiêu chí rủi ro. Bối cảnh bên ngoài có thể bao gồm:
+ Các yếu tố về văn hóa và xã hội, chính trị, pháp lý, chế định, tài chính,
công nghệ, kinh tế, điều kiện tự nhiên, môi trường cạnh tranh…
+ Các yếu tố về định hướng và xu hướng kinh doanh có tác động đến mục
tiêu phát triển của tổ chức
+ Các mối quan hệ, nhận thức và giá trị của các bên liên quan bên ngoài với
tổ chức (cổ đông, nhà đầu tư…)
- Thiết lập bối cảnh bên trong:
Bối cảnh bên trong là môi trường trong đó tổ chức tìm kiếm để đạt được mục
tiêu. Quy trình quản trị rủi ro phải liên kết với văn hóa, quá trình hoạt động,
cơ cấu và chiến lược của tổ chức. Bối cảnh bên trong là bất kỳ điều gì trong
tổ chức mà có thể ảnh hưởng đến cách thức mà một tổ chức quản trị rủi ro.
Bối cảnh bên trong rất quan trọng bởi: (1) Quản trị rủi ro diễn ra trong bối
cảnh các mục tiêu của tổ chức, thực hiện để đảm bảo tổ chức đạt được các
mục tiêu đó; (2) Các dự án hoặc chương trình được thực hiện cũng có những
mục tiêu cụ thể phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức và hướng tới mục
tiêu chung; (3) Việc không nhận diện được những cơ hội để đạt được những
mục tiêu chiến lược, các dự án… sẽ ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng và giá
trị của tổ chức. Bối cảnh bên trong bao gồm:
11
`
+ Cách thức quản trị, cơ cấu tổ chức, vai trò và trách nhiệm giải trình
+ Các chính sách, mục tiêu và chiến lược để đạt được mục tiêu
+ Nguồn lực và năng lực, kiến thức của tổ chức (vốn, thời gian, con người,
quá trình, hệ thống, công nghệ)
+ Hệ thống thông tin và quy trình ra quyết định trong tổ chức
+ Mối quan hệ và giá trị của các bên liên quan nội bộ (các tương tác giữa các
phòng ban trong tổ chức)
+ Văn hóa của tổ chức

- Thiết lập bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro:
Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ khác nhau tùy theo nhu cầu của một
tổ chức. Các mục tiêu, chiến lược, phạm vi, thông số các hoạt động của tổ
chức, hoặc các phần của tổ chức nơi quy trình quản trị rủi ro này đang được
áp dụng, phải được thành lập. Nội dung của bối cảnh quá trình quản trị rủi ro
bao gồm:
+ Các mục tiêu và kết quả của hoạt động quản trị rủi ro
+ Trách nhiệm trong quy trình quản trị rủi ro
+ Phạm vi, chiều sâu và độ rộng của hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện.
+ Hoạt động, quy trình, dự án, sản phẩm dịch vụ, tài sản được quản trị rủi ro
+ Các phương pháp đánh giá rủi ro
+ Quá trình ra quyết định trong quản trị rủi ro
Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các nguồn rủi ro, các khu vực tác
động, sự kiện, các nguyên nhân và hậu quả tiềm ẩn của sự kiện khi nó xảy ra. Mục
đích của bước nhận diện rủi ro là nhằm xác định một danh sách toàn diện các rủi ro
dựa trên các sự kiện mà có thể ngăn chặn, trì hoãn việc đạt được các mục tiêu. Nhận
diện rủi ro là rất quan trọng, một rủi ro không được nhận diện sẽ không được phân
tích sau này (ISO 31000:2009).

12
`
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro liên quan đến việc đánh giá các ảnh hưởng tiềm năng và khả
năng các rủi ro xảy ra. Ảnh hưởng của rủi ro có thể được cân nhắc trên các khía
cạnh về thời gian, chất lượng, chi phí và nguồn lực. Bước này xem xét khả năng và
hệ quả của một ảnh hưởng tiêu cực, sau đó ước tính mức độ của rủi ro bằng cách kết
hợp ảnh hưởng và khả năng xảy ra của rủi ro đó (AS/NZS 4360:2004).
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro liên quan đến việc so sánh mức độ rủi ro thấy được trong

suốt quá trình phân tích với tiêu chí rủi ro được thiết lập khi bối cảnh đã được xem
xét. Dựa trên so sánh này, sự cần thiết phải ứng phó có thể được thiết lập (ISO
31000:2009).
Ứng phó rủi ro và thiết lập kế hoạch hành động
Ứng phó rủi ro bao gồm việc lựa chọn và thực thi một hoặc nhiều lựa chọn
để xử lý các rủi ro. AS/NZS 4360:2004 và ISO 31000:2009 đề nghị các loại ứng
phó rủi ro như sau: tránh rủi ro,giảm rủi ro, chia sẻ rủi ro, chấp nhận rủi ro.
Báo cáo và giám sát rủi ro
Báo cáo và giám sát là một bước quan trọng và cũng mang tính chất kết hợp
trong quy trình quản trị rủi ro. Rủi ro cần phải được giám sát để đảm bảo những
thay đổi trong môi trường không ảnh hưởng tới sự ưu tiên rủi ro và đảm bảo quy
trình quản trị rủi ro vẫn hiệu quả trong cả thiết kế lẫn thực tế. Tổ chức phải soát xét
ít nhất là hàng năm. (AS/NZS 4360:2004).
Thông tin và tham vấn với các bên liên quan
Mục tiêu của bước thông tin và tham vấn là để nhận diện ra những người sẽ
tham gia vào quá trình đánh giá rủi ro, bao gồm việc nhận diện, phân tích và đánh
giá rủi ro và những người sẽ tham gia vào quá trình giám sát và soát xét rủi ro.
Những người này phải có một hiểu biết cơ bản về cơ sở của việc ra quyết định và lý
do những kế hoạch hành động cụ thể được yêu cầu (AS/NZS 4360:2004).

13
`
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của quản trị rủi ro
Khái niệm các yếu tố chính được giới thiệu bởi Rochart (1979), các yếu tố
chính là một số lượng giới hạn những khía cạnh trong đó những kết quả, nếu nó đáp
ứng, sẽ đảm bảo sự thể hiện thành công cho tổ chức. Đó là những khía cạnh quan
trọng mà ở đó mọi thứ trở nên đúng đắn cho tổ chức theo đuổi. Nếu các kết quả
trong những khía cạnh này không thích hợp, những nỗ lực của tổ chức trong một
thời kỳ sẽ không được mong muốn.
Thêm vào đó, Freund (1998) đã giải thích các yếu tố chính như là một phần

quan trọng nhất cho những mục tiêu, sứ mệnh, chiến lược của tổ chức. Những yếu
tố chính thích hợp cho mỗi đơn vị và tổng thể tổ chức sẽ hướng tới việc thực hiện
các mục tiêu của tổ chức.
Những yếu tố chính ảnh hưởng tới thành công của việc thực hiện mục tiêu
được tiếp tục nghiên cứu trong chủ đề về sự thành công của việc thực hiện quy trình
quản trị rủi ro. Trên thực tế đã có một số các nghiên cứu về các yếu tố chính của
quy trình quản trị rủi ro. Grabowski và Roberts (1999) đã giải thích vấn đề về việc
giảm thiểu rủi ro và đề nghị một quá trình được thiết kế để hỗ trợ cho tổ chức.
Những yếu tố chính được nhận diện là:
1. Thiết kế và cấu trúc tổ chức
2. Quá trình thông tin trong tổ chức
3. Văn hóa tổ chức
4. Sự tin tưởng
Galorath (2006) tập trung vào tầm quan trọng của quản trị rủi ro, những điểm
quan trọng của quản trị rủi ro và đánh giá việc thực thi quản trị rủi ro. Ông cho rằng
quản trị rủi ro đòi hỏi năm yếu tố chính sau đây:
1. Sự hỗ trợ của các cấp quản lý cấp cao
2. Một sự tích hợp quản trị rủi ro vào cấu trúc và quá trình quản lý của doanh
nghiệp
3. Sự tham gia của mỗi nhân viên
14
`
4. Văn hóa của tổ chức
5. Danh mục các đo lường
Carey (2011) soát xét phương pháp tiếp cập Turnbull cho quản trị rủi ro. Ông
mô tả Turnbull và làm thế nào để áp dụng phương pháp này vào việc quản trị rủi ro.
Phương pháp này được tóm tắt thành chín vấn đề chính:
1. Tầm quan trọng của những dự báo
2. Nhận diện những vấn đề
3. Kiểm soát đối với danh tiếng công ty

4. Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro
5. Làm rõ các dự báo
6. Quản lý sự thay đổi
7. Tích hợp quản trị rủi ro
8. Thách thức về văn hóa
9. Các vấn đề về thù lao
Nghiên cứu của Hasanali (2002) chỉ ra rằng thành công của việc quản lý kiến
thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, theo quan điểm của tác giả, có nhiều nhân tố rất
thú vị ảnh hưởng đến quy trình quản trị rủi ro, đó là:
1. Sự lãnh đạo
2. Văn hóa
3. Cấu trúc, vai trò và trách nhiệm
4. Cấu trúc của hệ thống thông tin
5. Sự đo lường
Hay theo như quan điểm của tác giả Trần Quang Thắng (2011), các yếu tố
ảnh hưởng đến sự thực hiện thành công quy trình quản trị rủi ro được thể hiện theo
dạng những sai lầm trong quản trị rủi ro. Ông đã chỉ ra 10 yếu tố sau:
1. Cách quản trị và kỹ năng truyền đạt mệnh lệnh
15
`
2. Sự nóng lòng trong đón nhận rủi ro
3. Thiếu khả năng thực hiện quản trị rủi ro cho công ty
4. Nắm bắt các rủi ro không tưởng
5. Tâm lý bầy đàn
6. Đo lường rủi ro
7. Thông tin minh bạch trong các lĩnh vực có rủi ro cao
8. Tích hợp quản trị rủi ro với chiến lược, hoạt động của công ty
9. Văn hóa tổ chức
10. Sự quan tâm của lãnh đạo cấp cao
Thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu về vấn đề này như trên, có thể thấy

rằng có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp. Các yếu tố này có thể tổng hợp thành 06 nội dung chính như sau:
1. Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao
2. Quá trình trao đổi, thông tin và tham vấn
3. Văn hóa của tổ chức
4. Công nghệ thông tin
5. Cơ cấu tổ chức
6. Việc đào tạo/huấn luyện các kiến thức về quản trị rủi ro
Trong bối cảnh thực tế của Vinamilk, sẽ được trình bày cụ thể tại phần tiếp
theo của Chương này, tiến hành thực hiện phân tích và thảo luận với Giám đốc rủi
ro, Trưởng bộ phận quản lý rủi ro để xác định các yếu tố phù hợp với thực trạng
quản trị rủi ro của Vinamilk. Kết quả phân tích cho thấy rằng:
- Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao là một trong những yếu tố
quan trọng. Theo cơ cấu quản trị của Vinamilk, các phân lớp chịu trách
nhiệm xác lập và thực thi hệ thống quản trị rủi ro đều là các quản lý cấp
cao, do đó sự cam kết và hỗ trợ từ phía họ đóng vai trò như kim chỉ nam
xuyên suốt để tạo nên thành công của việc triển khai quản trị rủi ro.

×