Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ Mối liên hệ giữa lợi nhuân trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




Dƣơng Tú Hoàng


MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN TRÊN MỖI CỔ
PHIẾU (EPS) VÀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


Dƣơng Tú Hoàng

MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN TRÊN MỖI CỔ
PHIẾU (EPS) VÀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG


CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Văn Thảo

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng về luận văn của của mình.

DƢƠNG TÚ HOÀNG















MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh sách bảng biểu, hình
Phần mở đầu

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trong nước 5
1.2 Các nghiên cứu trên thế giới 7

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Kế toán thực chứng trên thị trường vốn 11
2.1.1 Giả thiết thị trường hiệu quả 11
2.1.2 Mô hình thị trường 13
2.1.3 Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân 14
2.2 Vai trò của thông tin kế toán đối với hoạt động của thị trường chứng khoán 14
2.3 Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu và giá cổ phiếu 15
2.4 Lãi trên cổ phiếu 18
2.4.1 Chuẩn mực kế toán số 30 18
2.4.2 Cách tính của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 22
2.5 Mối liên hệ giữa lợi nhuận trên cổ phiếu và giá cổ phiếu 25


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu 28
3.2 Dữ liệu nghiên cứu 29
3.3 Mẫu nghiên cứu 30
3.4 Phân tích dữ liệu định lượng 31
3.4.1 Xác định tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân tích lũy 31
3.4.2 Xác định thông tin EPS có lợi và thông tin EPS bất lợi 34
3.5 Kiểm định giả thuyết thống kê 36

CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 38
4.2 Kết quả nghiên cứu 40
4.2.1 Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên của từng doanh nghiệp 40
4.2.2 Thông tin EPS có lợi và bất lợi 42
4.2.3 Phản ứng của thị trường 42

CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÓ LIÊN QUAN NHẰM NÂNG CAO
TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN EPS TRÊN BCTC
5.1 Kết luận 49
5.2 Một số kiến nghị có liên quan 50
Kết luận 54
Tài liệu tham khảo…… 55
Phụ lục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC: Báo cáo tài chính
DNNY: Doanh nghiệp niêm yết
NĐT: Nhà đầu tư
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTKT: Thông tin kế toán
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam














DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH

Hình 2.1: Mối liên hệ giữa thông tin EPS và giá cổ phiếu
Hình 4.1: Chỉ số Vn-Index từ năm 2000 - 2012
Bảng 4.1: Phương trình hồi quy tuyến tính của các doanh nghiệp trong mẫu
Bảng 4.2: Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân và tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên
bình quân tích lũy
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định
Hình 4.2: Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân

Hình 4.3: Tỷ suất sinh lời ngẫu nhiên bình quân tích lũy

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin kế toán hữu ích
cho những người sử dụng có nhu cầu bên trong cũng như bên ngoài công ty. Đối với
người sử dụng bên trong đó là các nhà quản trị công ty.
Mục đích cơ bản được thừa nhận rộng rãi của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán là tạo ra sự giàu có cho các cổ đông. Họ có thể thực hiện điều này
thông qua việc tạo ra lợi nhuận cho công ty và nếu họ thất bại trong việc tạo ra lợi
nhuận, dường như các công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, việc tạo ra giá
trị hay lợi nhuận của công ty có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản trị. Giá trị
tạo ra cho các cổ đông của công ty có thể được xác định trực tiếp từ giá cổ phiếu, tuy
nhiên thị giá cổ phiếu luôn biến động do có những thông tin nằm trong hoặc ngoài tầm
kiểm soát của các nhà quản trị. Do vậy, để đo lường hoạt động sản xuất kinh doanh các
nhà quản trị thường dựa vào các thông tin kế toán. Hơn nữa, nếu các thông tin kế toán
hữu ích sẽ giúp các nhà quản trị lập được kế hoạch kinh doanh tốt và có thể kiểm soát
được hệ thống dựa trên các thông tin đó.
Còn đối với người sử dụng thông tin kế toán bên ngoài công ty phải kể đến các
nhà đầu tư, những người nắm giữ cổ phiếu của công ty. Các nhà đầu tư sẽ sử dụng các
thông tin kế toán có trên báo cáo tài chính để đưa ra các quyết định mua, bán hay nắm
giữ cổ phiếu của công ty. Trong các thông tin mà BCTC của các doanh nghiệp cung
cấp, quan trọng nhất phải kể đến thông tin “Lãi trên cổ phiếu”, đây chính là một trong
những cơ sở quan trọng để các đối tượng có nhu cầu sử dụng đưa ra các quyết định của
mình.
Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin EPS trên BCTC được công bố có phản

ánh đầy đủ vào giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hay
2

không? Nếu có, nghĩa là sẽ tồn tại một mối liên hệ giữa thông tin EPS trên BCTC được
công bố và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Nói cách khác, giá cổ phiếu của doanh
nghiệp sẽ được điều chỉnh ngay khi thông tin về EPS trên BCTC được công bố. Đây
chính là bằng chứng chứng minh thông tin EPS trên BCTC của các doanh nghiệp thực
sự hữu ích cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu thực hiện nhằm tìm ra quy luật
thay đổi trong giá chứng khoán dựa trên thông tin EPS trên BCTC của các doanh
nghiệp như của R. Ball and P. Brown (1968), Mazhar Hussain & Arshad Hasan (2010),
Chenxi Wang & King Phet (2012). Tuy cách thực hiện nghiên cứu của các tác giả có
nhiều điểm khác nhau nhưng tất cả các nghiên cứu trên đều khẳng định thông tin EPS
trên BCTC của các doanh nghiệp thực sự hữu ích ích cho các đối tượng có nhu cầu sử
dụng. Do đó, đánh giá được tác động của EPS đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam sẽ cung cấp một cơ sở vững chắc cho các đối tượng bên trong cũng
như bên ngoài công ty để thực hiện các quyết định của mình.
Vì những lý do này mà tôi chọn đề tài: “Mối liên hệ giữa lợi nhuận trên mỗi
cổ phiếu (EPS) và giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” để nghiên
cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu mối liên hệ giữa thông tin “Lãi trên cổ phiếu” tại tháng công bố
BCTC và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam nhằm chứng
minh thông tin “Lãi trên cổ phiếu” trên BCTC thực sự hữu ích cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin “Lãi trên
cổ phiếu” trên BCTC.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3


- Đối tƣợng nghiên cứu: Tính hữu ích của thông tin “Lãi trên cổ phiếu” trên
BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2009 – 2012 của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bởi thị trường
chứng khoán phát triển mạnh trong giai đoạn 2006 – 2007 nhưng giá cổ phiếu bị
pha loãng bởi nhiều nguyên nhân. Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế giá cổ phiếu không phản ánh hết hoạt động của doanh nghiệp
cũng như nhu cầu của nhà đầu tư.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương
pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp hồi quy, phương pháp tổng hợp, phân tích và
đánh giá để tìm ra mối liên hệ giữa thông tin EPS và giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam và đề ra các kiến nghị có liên quan nhằm nâng cao tính hữu ích của
thông tin này trên BCTC.
5. Điểm mới của luận văn
Hiện nay tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu đánh giá tính hữu ích của các thông
tin kế toán trên BCTC, đặc biệt là thông tin về EPS. Trong khi thông tin về EPS là một
trong những thông tin cấu thành nên tỷ số P/E (hệ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu),
một tỷ số quan trọng đánh giá mức độ hấp dẫn của các cổ phiếu trên thị trường. Do đó,
về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là một tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý
trong việc thực hiện các quyết định quản trị của mình. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
cũng sẽ giúp các nhà đầu tư có thêm thông tin trong việc đưa ra quyết định mua, bán,
nắm giữ… cổ phiếu của mình.
6. Hạn chế của luận văn
Luận văn mới chỉ dừng lại ở mức tìm hiểu xem liệu thông tin EPS trên BCTC
được công bố có phản ánh vào giá chứng khoán hay không và sau khi thông tin này
4

được công bố thì giá chứng khoán có thay đổi như thế nào, chứ chưa lượng hóa được
mức độ thay đổi của giá chứng khoán khi thông tin EPS được công bố.

Luận văn cũng chỉ mới thu thập dữ liệu trên một số công ty cổ phần niêm yết
chứ chưa thu thập dữ liệu rộng rãi cho mô hình các công ty cổ phần nói chung trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn sẽ được trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Lời mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị có liên quan nhằm nâng cao tính hữu
ích của thông tin EPS trên BCTC














5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


1.1 Các nghiên cứu trong nƣớc
Các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay về thông tin EPS chủ yếu là ở mức độ
hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán đối với chỉ tiêu này trên BCTC chứ hầu như
chưa có các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin này trên BCTC dựa trên những
phản ứng của giá cổ phiếu khi thông tin EPS được công bố.
Trần Xuân Nam (2010) trong nghiên cứu về những vấn đề cần hoàn thiện với
báo cáo thường niên, trong đó có chỉ tiêu EPS, đã đưa ra một số các biện pháp nhằm
hoàn thiện chỉ tiêu này trên BCTC:
- EPS cần phải được trình bày ít nhất 5 năm để NĐT có thể so sánh được.
- Nếu số cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành
tăng như là kết quả của việc phát hành cổ phiếu thưởng trả cổ tức bằng cổ
phiếu, thì việc tính EPS cơ bản và pha loãng cho tất cả các kỳ cần phải được
điều chỉnh hồi tố tương ứng.
- Khi DN có các khoản trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền và lựa chọn quyền
mua cổ phiếu hay các công cụ tài chính mà nó có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông, thì cần trình bày cả chỉ tiêu EPS pha loãng (Diluted EPS)
để NĐT ước tính EPS trong những năm tới.
- Chế độ kế toán của Việt Nam đưa ra cánh tính EPS chưa hợp lý. Đó là lãi
dùng để tính EPS bao gồm cả các khoản quỹ khen thưởng phúc lợi không
thuộc cổ đông. Nhiều công ty trích quỹ khen thưởng phúc lợi từ 5 - 15% lợi
nhuận sau thuế, do vậy EPS của các công ty này bị sai lệch tương ứng.
Mã Văn Giáp (2013) thực hiện nghiên cứu nhằm hoàn thiện phương pháp xử lý
kế toán lãi trên cổ phiếu cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
6

Việt Nam. Bằng cách khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán; các công ty cổ phần niêm yết; các nhà đầu tư chứng khoán nhằm đánh giá công
tác xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết hiện nay, những khó
khăn, vướng mắc khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 30, cũng như sự đầy đủ và thích
hợp của thông tin này trên BCTC, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

chỉ tiêu này trên BCTC:
- Cần phải hoàn thiện khung pháp lý kế toán lãi trên cổ phiếu cho các công ty
cổ phần niêm yết. Các giải pháp cụ thể bao gồm hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực kế toán số 30 và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan, đồng thời
cũng phải hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán.
- Cần hoàn thiện quy trình quản lý, giám sát về công bố thông tin liên quan
đến lãi trên cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết.
- Cần hoàn thiện quy trình tạo lập và công bố thông tin liên quan đến lãi trên
cổ phiếu đối với các công ty cổ phần niêm yết.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả vẫn chưa lượng hóa được các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác xử lý kế toán lãi trên cổ phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết,
cũng như chưa đánh giá được mức độ thiếu hoàn chỉnh của các văn bản pháp lý kế toán
về lãi trên cổ phiếu sẽ ảnh hưởng mới mức độ như thế nào đến thực tiễn công tác xử lý
kế toán tại các doanh nghiệp này và cũng như đến quyết định của nhà đầu tư khi sử
dụng thông tin chưa hoàn chỉnh được cung cấp bởi các công ty cổ phần.
Đồng thời, tác giả cũng mới chỉ tiến hành khảo sát trên một số công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà chưa thực hiện rộng rãi cho các
loại hình công ty cổ phần nói chung.



7

1.2 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã cũng có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác
động của lãi trên cổ phiếu đến giá cổ phiếu sau khi thông tin lợi nhuận công bố. Đây là
vấn đề không mới và đã được các nhà nghiên cứu thực hiện từ rất lâu.
R. Ball and P. Brown (1968) thực hiện cuộc nghiên cứu nhằm đánh giá tính hữu
ích của thông tin lợi nhuận đến quyết định của người đầu tư trên thị trường chứng
khoán New York. R. Ball and P. Brown tiến hành khảo sát trong vòng 18 tháng, 12

tháng trước và 6 tháng sau sự kiện lợi nhuận trên báo cáo thu nhập được công bố. Kết
quả cho thấy thông tin lợi nhuận trên báo cáo thu nhập là hữu ích và nó có mối liên hệ
với giá cổ phiếu. Thị trường cũng đã dự đoán được thông tin bất lợi và có lợi của lợi
nhuận và có những điều chỉnh về giá cổ phiếu phù hợp. Hầu hết trong các trường hợp
giá đã điều chỉnh theo sự thay đổi của lợi nhuận (85 – 90%) trước tháng mà thông tin
được công bố.
Tuy đã lượng hóa được mức độ thay đổi của giá cổ phiếu khi thông tin lợi nhuận
được công bố nhưng nghiên cứu của R. Ball and P. Brown chỉ mới xem xét ảnh hưởng
của thông tin lợi nhuận trên BCTC năm mà chưa xem xét tới ảnh hưởng của thông tin
lợi nhuận trên BCTC quý tới giá cổ phiếu.
Fama et al. (1969) thực hiện cuộc nghiên cứu nhằm xem xét những điều chỉnh
của giá cổ phiếu khi các thông tin mới được công bố trên thị trường New York. Thông
tin mới ở đây là thông tin về lợi nhuận và thông tin về các khoản cổ tức tiềm năng sẽ
được chi trả. Khác với nghiên cứu của R. Ball and P. Brown (1968) chỉ nghiên cứu
trong khoảng thời gian 18 tháng, 12 tháng và 6 tháng sau khi thông tin lợi nhuận được
công bố, Fama tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian khá dài là 59 tháng, 29 tháng
trước và 30 tháng sau khi các thông tin mới trên BCTC được công bố.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có mối liên hệ đối với sự tăng lên của
cổ tức và lợi nhuận, có những bằng chứng cho thấy thị trường đã nhận biết được điều
này và có những sự điều chỉnh phù hợp đối với sự tăng lên của cổ tức và lợi nhuận.
8

Tuy nhiên, giá cổ phiếu sẽ có phản ứng mạnh hơn đối với các khoản cổ tức tương lai sẽ
được chia. Dựa vào cổ tức và lợi nhuận người ta có thể dự báo được xu hướng biến
động của giá cổ phiếu.
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giá cổ phiếu sẽ có phản ứng một
cách nhanh chóng đối với thông tin mới về lợi nhuận và cổ tức, tức là các thông tin mới
này sẽ phản ánh đầy đủ vào giá cổ phiếu. Do đó, nghiên cứu hoàn toàn ủng hộ giả thiết
thị trường hiệu quả.
Mazhar Hussain & Arshad Hasan (2010) tiến hành điều tra xem liệu kết quả tài

chính được trình bày trên BCTC được công bố có tác động đến giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Pakistan hay không. Tác giả khảo sát trong 10 ngày, 5 ngày trước
và 5 ngày sau sự kiện kết quả tài chính được công bố của 30 doanh nghiệp niêm yết.
Kết quả cho thấy có những bằng chứng chứng minh rằng thông tin này có tác động đến
giá cổ phiếu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn có thể kiếm được tỷ suất sinh lợi ngẫu
nhiên sau ngày công bố sự kiện. Trong một vài tình huống cho thấy có sự rò rỉ thông
tin về kết quả tài chính trước khi sự kiện được công bố nên các các nhà đầu tư cũng có
thể kiếm được khoản tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên này. Vì vậy, nghiên cứu của Mazhar
Hussain & Arshad Hasan không ủng hộ giả thiết thị trường hiệu quả, nghĩa là thông tin
về kết quả tài chính không được phản ánh hết vào giá cổ phiếu.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả trên cũng mới chỉ ra được những xu hướng
biến động của giá chứng khoán khi các kết quả tài chính trên BCTC được công bố chứ
chưa lượng hóa được mức độ thay đổi của giá chứng khoán như thế nào. Đồng thời, do
tác chỉ giả khảo sát trong 10 ngày, 5 ngày trước và 5 ngày sau sự kiện kết quả tài chính
được công bố, đây là khoảng thời gian khá ngắn nên khó có thể nhận biết được hết xu
hướng biến động của giá cổ phiếu như thế nào.
Chenxi Wang & King Phet (2012) xác định ảnh hưởng của ngày thông báo lợi
nhuận đến giá cổ phiếu tại các quốc gia Bắc Âu để tìm ra quy luật thay đổi của giá
9

chứng khoán. Bằng việc thu thập dữ liệu của 40 mã cổ phiếu lớn và có tính thanh
khoản tốt nhất trên thị trường chứng khoán Bắc Âu OMX từ năm 2010 đến 2012 và
tiến hành khảo sát trong vòng 17 ngày, 8 ngày trước và 8 ngày sau sự kiện lợi nhuận
được công bố. Kết quả cho thấy thị trường phản ứng một cách chậm với thông tin lợi
nhuận được công bố, nghĩa là các thông tin này có ảnh hưởng yếu tới giá cổ phiếu.
Nghiên cứu cũng cho thấy các thông tin lợi nhuận được công bố không có ảnh
hưởng đến thị trường hiệu quả dạng trung bình, do đó các thông tin này sẽ không phản
ánh đầy đủ vào giá cổ phiếu và các nhà đầu tư có thể kiếm được khoản tỷ suất sinh lợi
ngẫu nhiên từ việc sử dụng thông tin lợi nhuận.
Do nghiên chỉ khảo sát 40 mã chứng khoán lớn và có tính thanh khoản tốt nhất

trên thị trường chứng khoán Bắc Âu OMX nên kết quả nghiên cứu sẽ có thể không đại
diện cho các cổ phiếu trên OMX bởi giá cổ phiếu của mỗi công ty có quy mô khác
nhau sẽ có những phản ứng khác nhau đối với thông tin lợi nhuận được công bố.
Nghiên cứu cũng chưa lượng hóa được mức độ thay đổi của giá chứng khoán do
chỉ nghiên cứu phản ứng của giá cổ phiếu đối với thông tin lợi nhuận trên BCTC.












10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay về thông tin EPS chủ yếu là ở mức độ
hoàn thiện phương pháp xử lý kế toán đối với chỉ tiêu này trên BCTC như nghiên cứu
của Trần Xuân Nam (2010), Mã Văn Giáp (2013)… chứ hầu như chưa có các nghiên
cứu về tính hữu ích của thông tin này trên BCTC dựa trên những phản ứng của giá cổ
phiếu khi thông tin EPS được công bố.
Còn trên thế giới những nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin này trên
BCTC dựa trên những phản ứng của giá cổ phiếu khi thông tin EPS được công bố
không còn là vấn đề mới và đã được thực hiện từ lâu như nghiên cứu của R. Ball and P.
Brown (1968), Fama et al. (1969)… Tuy cách thực hiện trong các nghiên cứu này có

nhiều khác biệt, nhưng kết quả đều cho thấy giá cổ phiếu đã có những điều chỉnh phù
hợp khi thông tin EPS được công bố và nó sẽ hữu ích cho các đối tượng có nhu cầu sử
dụng trong việc ra quyết định của mình.













11

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Kế toán thực chứng trên thị trƣờng vốn
Lý thuyết kế toán thực chứng tìm hiểu các hiện tượng kế toán bằng cách quan
sát các sự kiện thực nghiệm và sử dụng những kết quả này để đưa ra các giải thích và
dự báo (Jayne Godfrey et al., 2003).
Lý thuyết kế toán thực chứng phát triển qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu, lý thuyết kế toán thực chứng nghiên cứu kế toán và phản ứng của
thị trường vốn: điều tra nghiên cứu mối liên hệ (sự kết nối) giữa việc công bố lợi nhuận
kế toán và sự phản ứng lại của giá cổ phần.
Giai đoạn tiếp theo, lý thuyết kế toán thực chứng nghiên cứu để giải thích và dự

báo việc thực hành kế toán.
Việc nghiên cứu kế toán thực chứng liên quan tới thị trường vốn được dựa trên
một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về nghiên cứu thị trường vốn.
2.1.1 Giả thiết thị trường hiệu quả
Fama et al. (1969) định nghĩa thị trường hiệu quả (EMH) là thị trường điều
chỉnh nhanh chóng với thông tin mới. EMH có các đặc điểm sau:
- Không có chi phí giao dịch trong mua bán chứng khoán.
- Thông tin sẵn có và miễn phí đối với các bên tham gia thị trường.
- Tất cả các bên thống nhất sử dụng thông tin hiện tại vào giá hiện tại và những
phân phối giá tương lai của chứng khoán.
Với các điều kiện này, giả thiết thị trường hiệu quả cho rằng thông tin sẽ được
phản ánh đầy đủ vào giá cổ phần. Do đó, không thể kiếm được lợi nhuận kinh tế thông
qua bán dựa trên thông tin sẵn có.
Trong thị trường hiệu quả các nhà kinh tế học thường chia thành ba dạng dựa
trên mức độ thông tin phản ánh trong giá chứng khoán.
12

- Dạng yếu khi giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá
khứ. Ở dạng này thì không thể tạo được các siêu tỷ suất sinh lợi liên tục bằng cách
nghiên cứu các tỷ suất sinh lợi quá khứ. Giá cả theo những bước ngẫu nhiên. Do đó,
không thể sử dụng bất kỳ mô hình dự đoán nào để mua bán cổ phiếu nhằm thu lại lợi
nhuận.
- Dạng trung bình khi giá cả không chỉ phản ánh giá quá khứ mà còn phản ánh
tất cả các thông tin công bố khác như thông tin trên báo cáo tài chính. Thị trường hiệu
quả ở dạng này giá chứng khoán sẽ điều chỉnh ngay lập tức trước các thông tin được
công bố như việc công bố tỷ suất sinh lợi, phát hành cổ phần mới, sáp nhập công ty….
Các tin tốt sẽ làm giá chứng khoán đi lên, ngược lại sẽ làm giá giảm xuống.
Dạng trung bình trong thị trường hiệu quả có liên quan mật thiết với kế toán bởi
thông tin kế toán là một trong những thông tin tài chính quan trọng được công ty công
bố.

Việc kiểm nghiệm quan trọng nhất đối với giả thiết này là liệu các thông tin trên
báo cáo của công ty (đặc biệt là báo cáo thu nhập) có gây ra những biến động đáng kể
đối với giá chứng khoán hay không? Nếu EMH dạng trung bình là đúng thì không có
một nguyên tắc thương mại nào dựa trên thông tin đó sẽ mang lợi mức siêu lợi nhuận
(sau khi đã trừ đi chi phí rủi ro và giao dịch). Vì giá chứng khoán sẽ hoặc là phản ứng
nhanh trước những thông tin có trong thông báo của công ty nên sẽ không để lại những
thay đổi nào về giá để có thể khai thác, hoặc là chúng không có phản ứng nào hết vì
trong báo cáo không chứa các thông tin thích hợp. Tất nhiên, nếu EMH dạng trung
bình là đúng, thì điều này quá muộn đối với nhà đầu tư nếu như chờ đợi thông báo đó
trên các phương tiện thông tin vào ngày hôm sau. Thực tế chỉ ra rằng, một khi có sự
hiệu chỉnh về chi phí rủi ro và giao dịch, thì phần lớn là nhằm vào lợi nhuận, mà lợi
nhuận ấy lại có trước khi báo cáo được công bố. Nói cách khác, thị trường đang dự báo
một cách chính xác những thay đổi về lợi nhuận trước khi chúng được công bố nhờ các
nhà đầu tư sử dụng các nguồn tin tức thời (chẳng hạn dùng báo cáo của các nhà môi
13

giới chứng khoán) để mua vào hay bán ra một cổ phiếu cụ thể. Nếu các thông tin về
công ty là tốt thì thị trường sẽ phản ứng lại bằng sự điều chỉnh tăng lên của giá chứng
khoán. Ngược lại, nếu là thông tin bất lợi sẽ khiến giá chứng khoán giảm xuống.
- Dạng mạnh khi giá chứng khoán đã phản ánh tất cả thông tin, bao gồm cả các
thông tin không được công bố của nội bộ công ty, chuyên gia phân tích… bằng cách
phân tích tỉ mỉ về công ty và nền kinh tế.
2.1.2 Mô hình thị trường
Trong giữa thập niên 1960, ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack
Treynor đã đưa ra mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và beta chứng khoán (hay còn là độ
nhạy của chứng khoán) bằng công thức sau:
R
i,t
= α
i

+ β
i
R
m,t
+ µ
i,t
Trong đó: R
i,t
– Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán i, thời kỳ t.
α
i
– Tỷ suất sinh lợi bình quân ổn định (không chịu ảnh hưởng của tỷ
suất sinh lợi của thị trường).
β
i
– Beta của chứng khoán i hay độ nhạy của chứng khoán i. Là hệ số
phản ánh độ nhạy của một chứng khoán đối với các biến động thị
trường (dưới góc độ tỷ suất sinh lợi).
R
m,t
– Tỷ suất sinh lợi trên danh mục đầu tư thị trường tổng hợp
trong thời kỳ t.
µ
i,t
– Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân của chứng khoán i trong
thời kỳ t.
Công thức trên được gọi là mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Các mô hình
thị trường trong nghiên cứu thị trường vốn đều được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình
này.
Trong công thức trên µ

i,t
thể hiện tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân của
chứng khoán i do các sự kiện của doanh nghiệp như thu nhập cá nhân, công bố cổ tức,
14

chính sách quản trị… Và trong nghiên cứu lý thuyết thực chứng trên thị trường vốn
người ta sử dụng µ
i,t
để khảo sát ảnh hưởng của thông tin đến giá chứng khoán.
2.1.3 Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân
Các nghiên cứu thực nghiệm đòi hỏi phải khảo sát tỷ suất sinh lợi bình quân µ
của một mẫu gồm nhiều chứng khoán trong mỗi chuỗi thời gian nhất định. Do đó,
trước hết các nhà nghiên cứu xác định AR (average firm – unique return) là tỷ suất sinh
lợi ngẫu nhiên bình quân một kỳ của doanh nghiệp khảo sát theo công thức sau:
AR
t
= ∑µ
i,t
/N
Trong đó: AR
t
– Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên bình quân trong kỳ t của các doanh
nghiệp khảo sát.
µ
i,t
– Tỷ suất sinh lợi ngẫu nhiên trên chứng khoán i trong tháng t.
N – Số doanh nghiệp khảo sát trong tháng.
AR chỉ phản ánh biến động của một kỳ đơn vị. Để có thể đánh giá được sự biến
thiên qua một thời gian dài, các nhà nghiên cứu xác định CAR là tỷ suất sinh lợi ngẫu
nhiên bình quân tích lũy tính từ đầu thời gian khảo sát đến kỳ t.

CAR
t
=




 

Thông thường t được khảo sát trong 18 tháng, 12 tháng trước sự kiện và 6 tháng
sau sự kiện.
2.2 Vai trò của thông tin kế toán đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán
Theo chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, mục đích của báo
cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích này báo
cáo tài chính phải cung cấp thông tin về tài sản; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; doanh thu,
thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; các luồng tiền.
Do đó, dựa vào việc phân tích các thông tin kế toán này nhà đầu tư sẽ đánh giá
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính ra sao, doanh
15

nghiệp có thể gặp phải các rủi ro kinh doanh nào, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ra
sao, doanh nghiệp có gặp phải rủi ro tài trợ hay không… để từ đó có thể đưa ra quyết
định nên hay không nên đầu tư vào doanh nghiệp.
Những nhà quản lý doanh nghiệp cũng sẽ dựa vào các thông tin kế toán này để
đưa ra các các quyết định tài chính. Chẳng hạn nhà quản lý sử dụng mô hình CAPM để
phân tích và xác định chi phí sử dụng vốn để ra quyết định doanh nghiệp có nên huy
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hay không.
Mặt khác thông tin kế toán đó là các BCTC thường kỳ, còn phản ánh thực trạng

tài chính của doanh nghiệp, từ các BCTC này nhà quản lý có thể đánh giá một cách
đúng đắn và toàn diện hoạt động kinh doanh mà mình đang quản lý, hiệu quả thực tế
trong công tác điều hành, khả năng hoàn thành các mục tiêu đã đề ra và quan trọng hơn
cả là từ các thông tin này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại
hiệu quả cao hơn.
2.3 Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu và giá cổ phiếu
Khi một công ty được thành lập, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy
xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là chứng chỉ xác
nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông
trong công ty tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ.
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty
đó. Do vậy, người nắm giữ cổ phiếu dù ít hay nhiều chính là một trong những chủ sở
hữu của công ty và có đầy đủ quyền của một cổ đông.
Thông thường người ta thường phân cổ phiếu thành các dạng sau:
- Cổ phiếu được phép phát hành: Là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty
có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động.
16

- Cổ phiếu phát hành: Là số cổ phiếu của công ty đã phát hành ra cho người đầu
tư, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng số cổ phiếu được phép phát hành.
- Cổ phiếu quỹ: Là loại cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhưng với những
lý do nhất định công ty bỏ tiền ra mua lại một số cổ phiếu của chính công ty mình.
- Cổ phiếu đang lưu hành: Là cổ phiếu đã phát hành và đang được cổ đông nắm
giữ.
Dựa vào hình thức cổ phiếu người ta có thể phân thành cổ phiếu ghi danh và cổ
phiếu vô danh. Cổ phiếu ghi danh là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên cổ phiếu.
Còn cổ phiếu vô danh là không ghi tên người sở hữu.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt

thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu của cổ đông với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các
quyền lợi thông thường trong công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên
hơn so với cổ đông thường.
Cổ phiếu có một số đặc điểm như sau:
- Tính thanh khoản cao vì có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
- Tính lưu thông: điều này giúp cho cổ phiếu có thể tham gia vào hoạt động
mua bán, trao đổi, biếu tặng, thừa kế…
- Tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền.
- Tính rủi ro thuộc về người nắm giữ cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu là một con số ước lệ quy định vào thời điểm ban đầu của quy
trình công ty cổ phần chào bán ra công chúng, là trị danh nghĩa mà công ty cổ phần
quy định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Theo quy định của Luật chứng
khoán mệnh giá là 10.000 VND. Mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá thị trường
17

của cổ phiếu. Vì chỉ có giá trị danh nghĩa nên tại các quốc gia có thị trường phát triển
mệnh giá không có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Tại thị trường Việt Nam
do quy định mệnh giá nên sẽ tạo ra rào cản cho các doanh nghiệp khi muốn tách gộp cổ
phiếu, đặc biệt là trong giai đoạn thị trường chứng khoán đi xuống các doanh nghiệp
không thể huy động thêm được vốn.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa
trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty (chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán).
Nếu doanh nghiệp chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của một cổ phiếu
thường được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản ròng của công ty chia cho tổng
số cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty. Nếu công ty có phát hành thêm cổ
phiếu ưu đãi thì khi tính giá trị sổ sách của một cổ phiếu thường, tổng giá trị tài sản

ròng của công ty cần phải loại trừ giá trị của cổ phiếu ưu đãi rồi mới chia cho tổng số
cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty.
Giá thị trường của cổ phiếu là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu, được thể
hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá thị trường được hình thành bởi
quan hệ cung và cầu trên thị trường. Hầu hết các nhà đầu tư sử dụng kĩ thuật phân tích
cơ bản để lựa chọn loại cổ phiếu tốt đều xem xét giá trị thị trường của công ty và sau
đó quyết định xem giá trị thị trường là hợp lí hay nó đang có giá trị thấp so với giá trị
ghi sổ, so với giá trị tài sản thuần hoặc so với một số cách đo khác. Đối với các cổ
phiếu niêm yết giá thị trường ngoài việc xác định qua nhu cầu trao đổi giữa các nhà
đầu tư, sở giao dịch còn quy định cách tính mức giá thị trường khởi điểm để giao dịch
ngày hôm sau. Đây cũng là một hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam không
phản ánh chính xác được giá trị và nhu cầu của 2 bên mua bán. Một số khái niệm giá
cổ phiếu để xác định giá thị khởi điểm giao dịch ngày hôm sau:
- Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu được thực hiện trong phiên giao dịch
đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trường chứng khoán và được hình thành dựa
trên quan hệ cung – cầu trên thị trường;
18

- Giá khớp lệnh là mức giá được xác định từ kết quả khớp lệnh của Trung tâm
giao dịch chứng khoán, thoả mãn được tối đa nhu cầu của người mua và người
bán chứng khoán;
- Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá
chứng khoán trong phiên giao dịch;
- Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao
dịch. Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước
Giá trị nội tại: khái niệm được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính. Có thể
hiểu là giá trị thực của cổ phiếu. Giá trị nội tại gồm các yếu tố phi tài chính (nhãn hiệu,
quyền sở hữu trí tuệ,…) không được phản ánh hết qua giá thị trường. Các nhà đầu tư
thường có những kỹ thuật khác nhau để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Giá trị nội
tại ít biến động hơn thị giá, nhà đầu tư không thể nhận biết giá trị này dễ dàng như đối

với mệnh giá hay thị giá. Giá trị nội tại thể hiện sức khoẻ của doanh nghiệp. Việc xác
định giá trị nội tại dựa trên phân tích các số liệu cơ bản về một doanh nghiệp, trong đó
yếu tố tài sản vô hình là một biến số rất khó có thể tính toán, không thể tính chính xác
được hoàn toàn chỉ là ước định tương đối. Để có một quyết định tối ưu nhất, nhà đầu tư
cần phối hợp với các thông tin, thông số và ước đoán khác.
2.4 Lãi trên cổ phiếu
2.4.1 Chuẩn mực kế toán số 30
Theo chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu, lãi trên cổ phiếu được xác
định dựa trên công thức sau:
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu
=
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ
Xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng cách
lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các

×