Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 132 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH







NGUYỄN LÊ TUẤN






HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH










LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH T

























TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





NGUYỄN LÊ TUẤN





HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

Mã số : 60340201





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh” do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong luận văn này là trung thực và được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy, trung thực và
khách quan.


Tác giả
NGUYỄN LÊ TUẤN
Lớp Cao học Ngân hàng Đêm 6 – K20
Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng 3
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đối tượng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương
mại 4
1.1.2.1. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 4
1.1.2.2. Phân loại xếp hạng tín dụng 4
1.1.2.3. Đối tượng xếp hạng tín dụng 5
1.1.3. Sự cần thiết của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 6
1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng 6
1.1.3.2. Đối với ngân hàng 7
1.1.4. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng 9
1.1.5.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng 9
1.1.5.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài 10
1.2. Các hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới 11
1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Standard & Poor’s 12
1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s 13

1.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 15



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỒNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH 16
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ
Chí Minh 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam 16
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
TP. Hồ Chí Minh 17
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh trong thời gian qua 19
2.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam 21
2.2.1. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 21
2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Trung tâm Thông tin Tín
dụng CIC 22
2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số ngân hàng thương
mại 25
2.3. Tình hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 26
2.3.1. Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng 27
2.3.2. Quy định về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 28
2.3.2.1. Chính sách tín dụng 28
2.3.2.2. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng 28
2.3.2.3. Sử dụng kết quả tính điểm xếp hạng tín dụng 29
2.3.3. Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 30

2.3.3.1. Đối với doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp tiềm năng 30
2.3.3.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập 40



2.3.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam 42
2.3.4.1. Kết quả đạt được 42
2.3.4.2. Hạn chế còn tồn tại 47
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 50

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK HCM 51
3.1. Giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 51
3.1.1. Nhóm giải pháp về mặt quản lý, điều hành 51
3.1.1.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiến thức về xếp hạng tín dụng 51
3.1.1.2. Quy định về việc áp dụng báo cáo tài chính nội bộ 52
3.1.1.3. Quy định cụ thể về tài liệu phục vụ chấm điểm phi tài chính 52
3.1.2. Nhóm giải pháp cải tiến chương trình chấm điểm 53
3.1.2.1. Khai thác thông tin xếp hạng tín dụng khách hàng khác chi nhánh 53
3.1.2.2. Hỗ trợ việc rà soát việc chấm điểm xếp hạng tín dụng 53
3.1.2.3. Hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm điểm 54
3.1.2.4. Cập nhật bảng cân đối kế toán của phần mềm xếp hạng tín dụng 55
3.1.2.5. Hỗ trợ nhập báo cáo tài chính doanh nghiệp hàng quý 55
3.1.2.6. Hỗ trợ chấm điểm khách hàng có quan hệ lần đầu bằng CIF tạm 55
3.1.2.7. Phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng 56
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 56

3.2. Giải pháp ứng dụng mô hình Z-Score vào hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh57
3.2.1. Mục tiêu của giải pháp ứng dụng 57
3.2.2. Ứng dụng mô hình Z-Score vào hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 59
3.2.2.1. Dữ liệu đầu vào, các bước thực hiện và kết quả ứng dụng 59
3.2.2.2. Đánh giá việc ứng dụng mô hình Z-Score tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 65
3.2.3. Đề xuất ứng dụng mô hình Z-Score vào hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh 67
3.3. Đối với các cơ quan Nhà nước 71
3.3.1. Nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước 71
3.3.2. Tạo môi trường cho hoạt động xếp hạng tín dụng phát triển 73
3.3.3. Xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành 73
3.3.4. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam 73
3.3.5. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74

KẾT LUẬN 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 01: Một số hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới
PHỤ LỤC 02: Hệ thống xếp hạng tín dụng của Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC
PHỤ LỤC 03: Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
PHỤ LỤC 04: Mô hình Z-Score

PHỤ LỤC 05: Ví dụ minh họa ứng dụng mô hình Z-Score để tính chỉ số Z
PHỤ LỤC 06: Danh sách doanh nghiệp nghiên cứu




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
2. BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3. CBTD : Cán bộ tín dụng
4. DN : Doanh nghiệp
5. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
6. NHTM : Ngân hàng Thương mại
7. TCTD : Tổ chức tín dụng
8. TMCP : Thương mại Cổ phần
9. Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
10. Vietcombank HCM : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
11. Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
12. XHTD : Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả một số hoạt động chủ yếu của Vietcombank HCM trong thời gian qua
Bảng 2.2: Phân loại XHTD DN theo CIC
Bảng 2.3: Minh họa Bộ thang điểm, trọng số và bộ giá trị chuẩn
Bảng 2.4: Bảng xác định quy mô DN
Bảng 2.5: Bộ chỉ tiêu tài chính Ngành Canh tác trồng trọt cây hàng năm

Bảng 2.6: Minh hoạ tỷ trọng của từng nhóm chỉ tiêu áp dụng riêng cho từng loại hình DN
Bảng 2.7: Minh họa bộ chỉ tiêu phi tài chính của DN
Bảng 2.8: Trọng số XHTD theo báo cáo tài chính kiểm toán/không kiểm toán
Bảng 2.9: Hệ số rủi ro đối với DN siêu nhỏ
Bảng 2.10: Xếp hạng và phân loại rủi ro trong hệ thống XHTD của Vietcombank
Bảng 2.11: Minh họa chỉ tiêu tình hình kinh doanh của DN
Bảng 2.12: Hệ số số rủi ro đối với DN mới thành lập
Bảng 2.13: Kết quả XHTD DN tại Vietcombank HCM tại Quý 2/2013
Bảng 2.14: Phân loại nợ theo hệ thống XHTD của Vietcombank
Bảng 2.15: So sánh việc phân loại khách hàng DN theo hệ thống XHTD của một số NHTM
Bảng 3.1: Kết quả tính toán các chỉ số Z của các DN tại Vietcombank HCM
Bảng 3.2: Kết quả XHTD của các DN tại Vietcombank HCM
Bảng 3.3: Đánh giá, so sánh kết quả ứng dụng mô hình Điểm số Z với hệ thống XHTD
của Vietcombank


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình XHTD tổng quát
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank HCM
Hình 2.2: Mô hình chấm điểm XHTD DN thông thường và DN tiềm năng
Hình 2.3: Mô hình chấm điểm XHTD DN mới thành lập
Hình 3.1: Mô hình XHTD của Vietcombank sau khi đề xuất điều chỉnh
Hình 3.2: Quy trình Bước đánh giá ban đầu khách hàng DN










1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM,
nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. XHTD là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tùy
thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau nhưng bản chất
đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa
trên hệ thống xếp hạng. Như vậy XHTD khách hàng vay vốn là việc các NHTM đánh giá
năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của
khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả
nợ trong tương lai.
Tuy nhiên, mặc dù trong những năm gần đây, một số NHTM đã tự xây dựng hệ thống
XHTD riêng nhưng thực tế vẫn chưa mang lại kết quả cao, một mặt việc XHTD còn mang
tính hình thức, đối phó, mặt khác công tác này còn mang tính chủ quan và chủ yếu dựa vào
các chỉ tiêu định tính với tính khoa học và độ chính xác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào cảm
tính chủ quan của CBTD. Đặc biệt là hệ thống XHTD của các NHTM khi xây dựng với các
chỉ tiêu tài chính còn sơ sài, chưa định lượng cụ thể nên chưa phản ánh chính xác rủi ro, nhất
là tình trạng các DN có nguy cơ phá sản vẫn được xếp hạng ở mức an toàn.
Tại Vietcombank HCM đã sử dụng hệ thống XHTD nội bộ được xây dựng và triển
khai trên toàn hệ thống Vietcombank. Tuy tình hình nợ xấu được kiểm soát hơn nhưng lại có
đang có gia tăng trong thời gian gần đây, nhất là đối với khách hàng DN. Điều này đã làm
giảm lợi nhuận kinh doanh và quan trọng hơn là gia tăng rủi ro tín dụng cho Vietcombank
HCM. Vì những lý do đó, tôi xin chọn đề tài luận văn “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành

phố Hồ Chí Minh” làm luận văn nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tổng quan về XHTD DN, cũng như một số hệ thống XHTD trên thế giới và
tại Việt Nam. Nghiên cứu và phân tích ưu nhược điểm, kết quả đạt được và những hạn chế
2

còn tồn tại trong hệ thống XHTD của Vietcombank, để từ đó đưa ra những nhóm giải pháp
khắc phục và hoàn thiện hệ thống XHTD DN tại Vietcombank HCM.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống XHTD DN của một số NHTM, các tổ
chức XHTD nói chung và của Vietcombank nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nhóm khách hàng DN tại Vietcombank HCM trong
3 năm 2010 – 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp định tính:
+ Tổng hợp, phân tích các hệ thống XHTD trong và ngoài nước, so sánh hệ
thống XHTD của các tổ chức trên thế giới và tại Việt Nam;
+ Phân tích đánh giá hệ thống XHTD DN của Vietcombank.
+ Tổng hợp các giải pháp hoàn thiện từ tình hình thực tế hệ thống XHTD của
Vietcombank và tập hợp ý kiến, giải pháp của các chuyên gia.
- Phương pháp định lượng: Phân tích, ứng dụng một mô hình XHTD để hoàn thiện
hệ thống XHTD DN tại Vietcombank HCM.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Nội dung luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh.
3

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Thuật ngữ XHTD - Credit Ratings, đã xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1909 khi Công
ty John Moody’s của Mỹ tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng đầu tiên
cho các trái phiếu đường sắt của 250 công ty tại Mỹ. Cho đến ngày nay, Moody’s vẫn là một
tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới. Không chỉ có Moody’s, trên thế giới đã ra đời
nhiều tổ chức xếp hạng nổi tiếng khác như Standard & Poor’ss, Fitch’s,… Cho đến năm
1960 thì xếp hạng tín nhiệm đã trở thành một hoạt động phổ biến ở các nước phát triển. Tuy
nhiên, ở Việt Nam hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ.
Theo đó Moody’s định nghĩa “XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ đúng hạn của chủ thể đi vay trong suốt thời gian tồn tại của
khoản nợ dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu
Aaa đến C.”
Theo Standards & Poor thì “XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả
năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn của một
chủ thể phát hành, như một DN, một Chính phủ hoặc một Ủy ban nhân dân. XHTD cũng đề
cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu DN hoặc một trái
phiếu của chính quyền địa phương, và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ
nợ.”
Như vậy, về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “XHTD” khác nhau, nhưng
nội dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của
chủ thể phát hành. Tổng quát, XHTD là một quy trình đánh giá một cách có hệ thống khả

năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với ngân hàng như việc trả nợ
gốc và nợ lãi vay của khách hàng khi đến hạn trong tương lai dựa vào tình hình tài chính của
họ trong quá khứ và hiện tại, tính khả thi của dự án, uy tín trong quan hệ tín dụng, môi
4

trường kinh doanh. Hay nói cách khác XHTD khách hàng cũng chính là xếp hạng mức độ tín
nhiệm của khách hàng đó.
Hệ thống XHTD nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng theo ngành nghề,
quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính để chấm điểm
khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đối tượng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Hệ thống XHTD của ngân hàng có những điểm đặc trưng sau đây:
- XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng. Các NHTM không sử dụng
kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý
kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn
cho vay phù hợp.
- Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong
việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết
định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín
dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của
khách hàng đó.
- XHTD không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong
tương lai.
1.1.2.2. Phân loại xếp hạng tín dụng
Dựa vào các thành phần đối tượng được đánh giá xếp hạng, có thể phân loại XHTD
như sau:
- XHTD cá nhân: áp dụng đối với các khách hàng cá nhân tham gia vào hoạt động
tín dụng của các NHTM. Việc XHTD cá nhân được thực hiện dựa trên các yếu tố
có thể ảnh hưởng đến XHTD cá nhân như thông tin về nhân thân, khả năng chi

trả, lịch sử tín dụng của khách hàng tại các TCTD, nhu cầu cấp tín dụng, số lượng
và loại tài sản đảm bảo mà cá nhân đó đang sở hữu, những khoản thanh toán
chậm hoặc nợ quá hạn,…
5

- XHTD DN: về cơ bản, XHTD DN dựa trên các yếu tố bao gồm loại hình DN,
ngành kinh tế, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của DN, lịch sử tín dụng của DN
tại các TCTD, tính khả thi của phương án vay vốn,… để đánh giá.
- XHTD quốc gia: Việc XHTD quốc gia nhằm chỉ ra mức độ rủi ro của môi trường
đầu tư của một quốc gia và đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia để có thể so
sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia, thường được sử dụng bởi các nhà đầu
tư có nhu cầu tìm kiếm môi trường đầu tư ở quốc gia khác. Việc đánh giá bao
gồm các loại rủi ro như rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế và rủi ro pháp lý dựa trên
các chỉ số phát triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn
đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ ổn định chính trị,…
- XHTD các công cụ đầu tư như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các
loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường,… Việc
XHTD các cô ng cụ được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh
khoản, kì hạn, lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải.
Ở Việt Nam, hiện nay chỉ mới tập trung vào việc XHTD các DN và cá nhân. Việc
XHTD quốc gia và các công cụ đầu tư không được chú trọng nhiều mà chủ yếu dựa vào kết
quả xếp hạng của những tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s, Standard & Poor’s hay Fitch,…
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn này chỉ đi nghiên cứu hệ thống XHTD
đối với các DN.
1.1.2.3. Đối tượng xếp hạng tín dụng
Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia vay vốn tại
các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của DN, các thông tin phi tài
chính (kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối
tác),…
Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà

chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới
hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng đi vay chưa thể hiện việc có thể thu hồi
đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín
6

dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là
người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là nguy
hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ (Probability of Default). Cơ
sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vòng 5 năm trước đó của khách
hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Dữ liệu
phân theo ba nhóm: Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách
hàng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân hàng, có thểliên quan đến trình
độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu và khả năng tăng
trưởng của ngành; và nhóm dữ liệu mang tínhcảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả
được nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.
Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài sản
đảm bảo; thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các TCTD, năng lực tài chính. Rủi ro của
khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.
1.1.3. Sự cần thiết của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Đối với từng đối tượng và mục đích khác nhau, XHTD thể hiện vai trò và tầm quan
trọng đối với từng đối tượng cụ thể, trong đó có thể kể đến các đối tượng sau:
1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng
Các DN sử dụng XHTD nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh thực tế của
mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ
sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.
Trong trường hợp DN phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu, cổ phần hóa thì kết
quả của XHTD là cơ sở để xây dựng giá trị của DN và giá trị của mỗi cổ phần phát hành.
Đồng thời, XHTD là cơ sở cho phép các DN so sánh vị thế cạnh tranh của mình và các DN

khác.
XHTD giúp DN mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước và giảm bớt sự phụ
thuộc vào các khoản cấp tín dụng của ngân hàng. XHTD là cơ sở để đánh giá năng lực của
7

DN, tạo sự bình đẳng, cạnh tranh hơn trong hoạt động huy động vốn của DN. XHTD cao
cũng là yếu tố giúp các DN duy trì sự ổn định của nguồn vốn tài trợ cho DN, có nhiều cơ hội
tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hoặc các điều kiện ưu đãi từ ngân hàng…, nguồn vốn cũng
được chuyển giao đến DN tốt để thúc đẩy các DN này tiếp tục phát triển.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
XHTD là cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của đối tượng có nhu cầu cấp tín dụng
góp phần phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng (cấp hay không cấp tín dụng, xác định
hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay…), từ đó xây dựng
chính sách khách hàng cho từng nhóm khách hàng dựa trên kết quả XHTD (bao gồm chính
sách tín dụng, lãi suất, yêu cầu về tài sản đảm bảo, các loại phí,…). Đồng thời, XHTD cũng
hỗ trợ cho cho công tác quản lý tín dụng, hạn chế, ngăn ngừa rủi tín dụng và làm căn cứ để
ngân hàng phân loại nợ, tính toán trích lập dự phòng rủi ro, với mục tiêu cuối cùng là tiến tới
tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và góp phần bảo
vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
1.1.4. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Để tiến hành đánh giá và XHTD được nhất quán và dễ dàng thực hiện, các tổ chức và
ngân hàng thường có những hướng dẫn, quy định các bước cụ thể. Nhìn chung, quy trình
thực hiện việc XHTD DN thường được thực hiện theo các bước sau:












Hình 1.1: Quy trình XHTD tổng quát
Thông tin khách hàng DN
Ngành nghề Quy mô DN Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm, đưa ra kết quả xếp hạng
Phê duyệt điểm xếp hạng
8

i) Thu thập thông tin
Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông
tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng. Trong quá
trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách hàng cung cấp, CBTD phải sử
dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin từ trung
tâm tín dụng của ngân hàng, thông tin từ các công ty xếp hạng.
ii) Phân loại theo ngành và quy mô
Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt, tính chất hoạt động khác
nhau chịu tác động của các yếu tố khác nhau gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của DN,
ví dụ như ngành công nghiệp cần vốn lớn, lao động ít, vốn quay vòng lâu trong khi đó ngành
nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, có tính chất mùa vụ, số lượng lao động thủ
công lớn.
Quy mô của DN là yếu tố vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh của các DN trên thị trường. Với những DN có quy mô lớn sẽ
có lợi thế về quy mô giá thành sản phẩm thấp, đa dạng hóa sản phẩm, vốn lớn có thể đầu tư
theo chiều sâu cải tiến thiết bị… Ngược lại với những DN quy mô nhỏ, vốn ít khả năng cạnh
tranh thấp dễ bị phá sản khi gặp những yếu tố tiêu cực từ bên ngoài.
iii) Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu
Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài

chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được chấm điểm dựa trên ngành nghề
và quy mô của DN thường gồm: chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động và
chỉ tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau. Các chỉ tiêu phi
tài chính thường gồm chỉ tiêu về khả năng trả nợ, uy tín giao dịch với ngân hàng, lưu chuyển
tiền tệ… Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được thiết kế cài xen kẽ để đảm
bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu và phải được sử dụng hết sức linh
hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại hình DN, từng mặt hàng kinh doanh.
iv) Đưa ra kết quả XHTD
Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, CBTD tổng hợp điểm bằng
việc nhân với các trọng số tương ứng. Để đưa ra kết quả xếp hạng, CBTD sẽ đối chiếu tổng
9

điểm khách hàng đạt được với bảng phân loại khách hàng và đưa ra kết quả xếp hạng khách
hàng.
v) Phê duyệt và sử dụng kết quả xếp hạng
Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng phản ánh được
chính xác mức độ rủi ro của từng khách hàng các ngân hàng cần định kỳ ra soát để chỉnh sửa
hoàn thiện hệ thống cụ thể: theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều
chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ; tổng hợp kết quả xếp hạng so
sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện
đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
1.1.5.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng
i) Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng
CBTD là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong quy trình chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng. Vì vậy, bản thân CBTD cần có ý thức về tầm quan trọng của
công tác này và đồng thời đòi hỏi có đủ năng lực trình độ cũng như đủ tư cách đạo đức nghề
nghiệp để có thể hoàn thành công việc tốt nhất.
Về trình độ chuyên môn phải có hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như phi tài

chính để đánh giá DN chính xác, xem xét báo cáo của DN có vấn đề gì không.
Không những CBTD đòi hỏi chuyên môn vững mà đạo đức nghề nghiệp là vấn đề vô
cùng quan trọng. Ở nhiều ngân hàng có ra quy định về việc CBTD không được nhận hoa
hồng của khách hàng cũng là e ngại vấn đề đạo đức nghề nghiệp có thể CBTD biết sai mà
không sửa hoặc cố tình làm sai để có lợi cho DN.
ii) Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác
cao vì vậy muốn đạt hiệu quả cao ngân hàng phải đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống thông tin
hiện đại nhằm thu thập và xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ cho việc đánh giá xếp loại. Ngân
hàng nên xây dựng phần mềm XHTD phù hợp với từng loại ngân hàng.
10

Xử lý thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các bước chấm điểm và sẽ
cho kết quả xếp hạng không chính xác vì vậy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yêu cầu
thiết yếu hiện nay.
iii) Việc xây dựng mô hình XHTD
Mỗi ngân hàng có một mô hình XHTD riêng của mình, được xây dựng dựa trên
những tiêu chí mà ngân hàng đó lựa chọn. Vì vậy, tùy thuộc vào quan điểm của từng ngân
hàng mà các tiêu chí trong bộ XHTD và mức độ ưu tiên đối với từng tiêu chí là khác nhau.
Việc xây dựng mô hình XHTD có tính chất quyết định đến kết quả chấm điểm tín
dụng. Một mô hình chấm điểm tốt, có tính bao quát, đánh giá được toàn diện về khách hàng
thì công tác chấm điểm và kết quả chấm điểm sẽ có độ chính xác cao và ngược lại.

1.1.5.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài
i) Điều kiện về nguồn thông tin
Thông tin đầu vào là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết quả
XHTD DN. Vì vậy, thông tin sử dụng để chấm điểm phải chính xác và trung thực. Muốn vậy,
khi thu thập thông tin phải sàng lọc và kiểm tra kỹ trước khi sử dụng.
Chất lượng thông tin phụ thuộc vào nguồn thu thập thông tin và số lượng thông tin
thu thập được. Thông tin thu thập từ chính khách hàng có độ tin cậy thấp vì khi khách hàng

muôn vay vốn thì thường có xu hướng cung cấp thông tin tốt cho ngân hàng, che dấu điểm
yếu của mình. Thông tin thu thập từ điều tra trực tiếp thì phụ thuộc vào đạo đức của CBTD.
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có độ tin cậy cao
và ngược lại.
ii) Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách
Để áp dụng được phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN, ngân hàng cần
phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng: các bước của quy trình chấm điểm tín dụng, hệ
thống các chỉ tiêu dùng để chấm điểm và cách cho điểm các chỉ tiêu đó đều phải phù hợp với
thực tiễn và những quy định do Nhà Nước ban hành. Một hệ thống cơ chế chính sách thông
suốt, đồng bộ sẽ giúp thực hiện công tác chấm điểm tín dụng được áp dụng rỗng rãi và đồng
bộ.
11

Thu thập
thông tin
Phân tích, đánh giá, ấn định
XHTD tạm thời. Phê chuẩn
Công bố ra
công chúng

1.2. Các hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới
Khi đề cập đến vấn đề XHTD, chúng ta không thể không nhắc đến các tổ chức xếp
hạng uy tín trên thế giới hiện nay như Fitch, Standard & Poor’s, Moody’s,… Vậy phương
pháp khoa học cũng như cách thức xếp hạng để các tổ chức này đạt được uy tín và thế giới
công nhận là gì? Với các thông tin đã được công bố, luận văn nghiên cứu sẽ cố gắng trình
bày những tham khảo về các phương pháp xếp hạng hàng đầu trên thế giới và một số hệ
thống xếp hạng của TCTD trong nước.
Moody’s và Standard & Poor’s là hai công ty lâu đời nhất cũng như uy tín nhất trong
lĩnh vực XHTD của Mỹ hiện nay. Các công ty này trong quá trình XHTD của mình, không
chỉ dựa vào các mô hình thống kê để tính toán các khả năng vỡ nợ, mà còn có một hệ thống

chấm điểm người đi vay. Trong đó, họ sử dụng những thông tin về những lần vi phạm tín
dụng trong quá khứ của người vay vào trong quá trình tính toán xác suất vỡ nợ.
Quy trình XHTD của Moody’s và Standard & Poor’s thường được tiến hành theo 3
giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1: Thu thập các thông tin về DN thông qua nguồn thông tin công khai,
thông tin DN cung cấp và các nguồn thông tin liên quan khác. Các thông tin được
sắp xếp theo hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng.
- Giai đoạn 2: Phân tích, đánh giá, ấn định XHTD. Kết quả XHTD này được Hội
đồng XHTD xem xét và phê chuẩn thông qua lần cuối. Bằng phương pháp so
sánh các chỉ tiêu đối tượng vừa được xếp hạng với nhóm các đối tượng tương tự
khác đã được xếp hạng.
- Giai đoạn 3: Công bố ra công chúng. Sau khi được Hội đồng XHTD thông qua,
kết quả XHTD được công bố công khai ra công chúng. Trong trường hợp kết quả
12

xếp hạng còn kiến nghị của DN được đánh giá thì phải cung cấp thêm thông tin
để công ty XHTD phân tích, đánh giá và có thể đưa ra ý kiến XHTD mới, khi kết
quả XHTD này được cả hai bên chấp thuận thì nó sẽ được công bố ra công
chúng; nếu công ty không đồng ý và không muốn có XHTD đó thì kết quả sẽ bị
hủy bỏ.
1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Standard & Poor’s
Standard & Poor’s được biết đến với tư cách là một cơ quan đánh giá tín dụng,
chuyên cung cấp các XHTD về các món nợ của các tập đoàn Nhà nước và tư nhân. Standard
& Poor’s đã được uỷ ban chứng khoán Mỹ (SEC) chứng nhận là một trong những tập đoàn
đánh giá xếp hạng tín nhiệm được thừa nhận ở bậc quốc gia.
Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của Standard & Poor’s bao gồm cả phân tích
định tính và định lượng. Standard & Poor’s cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và
khả năng thanh toán trong quá khứ. Trước đây, phân tích khả năng sinh lợi là một trong các

bước phân tích rủi ro tài chính DN. Nhưng theo tiêu chuẩn XHTD DN 2008, Standard &
Poor’s nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và
năng lực cạnh tranh. Trong quy trình xếp hạng, Standard & Poor’s không phân loại theo tính
chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
- Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế DN trong
ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các DN khác trong
nhóm tương đồng. Standard & Poor’s nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh
doanh là khả năng cạnh tranh của DN. Các vấn đề phân tích trong rủi ro kinh
doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, Standard & Poor’s và Moody’s
hầu hết là giống nhau.
- Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế
toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn
hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, Standard & Poor’s đưa ra một số tỷ số chính để
phân tích. Chi tiết xem tại Phụ lục 01: Một số hệ thống XHTD trên thế giới.

13

1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s
Moody’s Investor Services (Moody’s) là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s
Corporation, được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong những chủ sở hữu lớn
nhất của Moody’s là công ty Berksire Hathaway của tỷ phú Warren Buffet. Hiện tại,
Moody’s chiếm khoảng 40% thị phần đánh giá tín dụng trên toàn thế giới.
Moody’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số
này được Moody’s ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau
và các báo cáo xếp hạng DN. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody’s có thể xem xét bớt
hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt.
Theo báo cáo của Moody’s, họ đã nghiên cứu khoảng 50% các công ty phi tài chính
của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức tín nhiệm từ cao đến
thấp (tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối quan hệ mạnh mẽ với các
hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C, chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với các hạng

mức tín nhiệm là tỷ số biến động doanh thu (hệ số phương sai của doanh thu).
Chi tiết danh sách và công thức 11 tỷ số thường được Moody’s sử dụng và Bảng phân
phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm được trình bày chi tiết tại Phụ lục
01: Một số hệ thống XHTD trên thế giới.

1.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Fitch được đánh giá là một trong những tổ chức XHTD hàng đầu trên thế giới, có trụ
sở đặt tại New York và Luân Đôn với hệ thống văn phòng và công ty liên doanh ở trên 49
khu vực và lãnh thổ của hơn 90 quốc gia, cùng với khoảng hơn 2.000 công ty bảo hiểm.
Fitch xếp hạng DN dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng. Phương
pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của
DN trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Fitch dựa trên phương pháp phân tích so sánh để
đánh giá sức mạnh của mỗi DN và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các DN tương
đồng.
Mặt khác, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện để đánh giá khả năng của DN khi
đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt
14

theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà phần lớn dựa vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ
hoạt động kinh doanh của DN.
Những bài học kinh nghiệm cho XHTD DN đối với các TCTD Việt Nam:
Cơ sở dữ liệu nội bộ theo chuẩn mực Basel II được xem là nền tảng, nguyên tắc cơ
bản để các tổ chức, đặc biệt là các TCTD xây dựng hệ thống XHTD nội bộ. Khuôn khổ xếp
hạng dựa trên nhằm đề ra những nguyên tắc để đánh giá rủi ro tín dụng về mặt kinh tế, đề
xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD.
Vì hoạt động theo một loại hình DN rất đặc biệt do vậy trong cách XHTD DN của
các TCTD cũng cần thiết có những đặc thù riêng, độc lập khác với các cộng ty hoạt động
chuyên về xếp hạng tín nhiệm. Tuy nhiên, các TCTD có thể tham khảo kết quả xếp hạng của
các tổ chức này trong quá trình thực hiện xếp hạng, làm cơ sở để so sánh, đối chiếu và cải
tiến hệ thống của mình cho phù hợp, đặc biệt là kết quả của các tổ chức xếp hạng có uy tín

trên thế giới.
Kinh nghiệm từ các tổ chức xếp hạng quốc tế Fitch, Standard & Poor’s hay Moody’s
cho thấy họ đều sử dụng phương pháp chuyên gia khi xếp hạng, đánh giá một cách toàn diện
về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được hỗ trợ tối đa, chỉ tiêu tài
chính được tính toán lại khi đã điều chỉnh để có thể so sánh với các DN tương đồng hoặc các
DN trong ngành. Các tổ chức này đều chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số
riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệm tạo ra được với dòng
tiền mà DN phải chi trả. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của Moody’s, Standard & Poor’s và
Fitch đưa ra đều được đánh giá rất cao, tuy nhiên, mỗi hệ thống xếp hạng vẫn có một số
khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm
thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng.
Việc tham khảo kết quả xếp hạng của các tổ chức uy tín thế giới là cần tiết tuy nhiên cũng
phải thừa nhận không phải lúc nào số liệu các hãng xếp hạng này đưa ra cũng đạt mức tin
cậy tối đa, không phải lúc nào cũng kịp thời chính xác, thậm chí nhiều trường hợp chưa cập
nhật số liệu hay sử dụng số liệu còn lạc hậu.
Một bài học khác được rút ra cho công tác xếp hạng tại các TCTD tại Việt Nam là
cần thiết xây dựng và ngày càng hoàn thiện cơ sở dữ liệu nội bộ, một hệ thống xếp hạng phải
15

đầy đủ các chi tiêu: quy mô DN, môi trường ngành, tình hình tài chính và nhiều yếu tố tác
động khác. Các chỉ tiêu định tính được lượng hóa tối đa nhằm hạn chế tính chủ quan khi xếp
hạng, giúp tăng mức độ phù hợp và chính xác cho kết quả xếp hạng.
XHTD là một trong nhưng công cụ quan trọng để quản trị rủi ro, một trong những
mục đích sử dụng kết quả xếp hạng của các TCTD là ra quyết định cho vay, quyết định đầu
tư do vậy cần có sự phân quyền, tách biệt giữa cán bộ trực tiếp xếp hạng hay xét duyệt kết
quả xếp hạng với cán bộ làm công tác trình duyệt hồ sơ cấp tín dụng, giúp hạn chế tính chủ
quan khi xếp hạng.
Nhìn chung thì Moody’s, Standard & Poor’s cũng như Fitch là các tổ chức tín nhiệm
có uy tín và lâu đời tại Mỹ, là tổ chức tín nhiệm tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín
nhiệm trên thế giới. Các tổ chức này hiện đang hoạt động mạnh trên thị trường tài chính lớn

và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Các đánh giá của 3 tổ chức này nhìn chung là
giống nhau và họ chỉ khác nhau về ký hiệu xếp hạng. Tuy nhiên, sau một số sự cố như định
chế tài chính khổng lồ của Mỹ Goldman Sachs bị tố cáo vì hành vi gian lận… thì bộ ba tổ
chức xếp hạng uy tín này cũng bị nghi vấn là xếp hạng không công bằng trong việc đánh giá
tín nhiệm, niềm tin vào các hãng xếp hạng bị lung lay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với những trình bày tổng quan về XHTD, những cơ sở lý luận, các công trình nghiên
cứu cũng như các hướng dẫn liên quan đến XHTD, luận văn đã tập trung làm sáng tỏ vai trò
của XHTD đối với nền kinh tế trên nhiều khía cạnh, đặc biệt là đối với NHTM. Trên cơ sở
đó, luận văn giới thiệu một số mô hình, hệ thống xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp
hạng uy tín trong để cho thấy một bức tranh tổng thể về các mô hình, hệ thống XHTD đang
được áp dụng hiện nay, với mục đích làm cơ sở để so sánh với hệ thống XHTD của một số
NHTM trong nước nói chung và của Vietcombank nói riêng nhằm từng bước hoàn thiện hệ
thống XHTD của Vietcombank trong các chương tiếp.


×