Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.41 KB, 129 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN THỊ QUỲNH TRÂM




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2014


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN THỊ QUỲNH TRÂM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG

Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S PHAN THI DUNG


Khánh Hòa - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Kiên Giang, ngày 20 tháng 08 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Quỳnh Trâm





















ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến
chương trình Cao học Quản trị kinh
doanh tại trường Đại học Nha Trang, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi
trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn đến Tiến sĩ Phan
Thị Dung đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo, sâu sắc trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Kiên Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu.


Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, người thân, những người bạn, đồng
nghiệp và các anh chị học viên Lớp QTKD2012-5 Kiên Giang đã hỗ trợ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập đến khi hoàn thành luận văn.
Nha Trang, ngày 20 tháng 08 năm 2014


Người cảm ơn




Nguyễn Thị Quỳnh Trâm









iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NHTM 7
1.1 Rủi ro tín dụng 7
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 7
1.1.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng 7
1.1.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 8
1.1.4 Nợ xấu và các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 13
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 15
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 15
1.2.2 Những nội dung cơ bản của QTRRTD tại các NHTM 15
1.2.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng 18
Tóm tắt chương 1 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 20
2.1 Môi trường kinh tế- xã hội tác động đến các DNVVN 20
2.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội năm 2013 20

2.1.2 Môi trường hoạt động ngân hàng trong năm qua 21
2.1.3 Môi trường hoạt động ngân hàng tại Kiên Giang 22
2.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 24
2.2.1 Khái quát về ngân hàng TPCP Ngoại Thương Chi nhánh Kiên Giang 24
2.2.2 Chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng TPCP Ngoại
Thương Kiên Giang 26
2.3 Tình hình họat động tín dụng DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang 26
2.3.1 Khái quát về hoạt động tín dụng tại VCB.KG 26
2.3.2 Tình hình nợ xấu và việc trích lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank Kiên
Giang 34
iv
2.3.3 Một số trường hợp điển hình về rủi ro tại chi nhánh Kiên Giang 39
2.4 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN tại Vietcombank Kiên
Giang 41
2.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng 41
2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng 44
2.4.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng 47
2.4.4 Tài trợ rủi ro tín dụng: 57
2.4.5 Đánh giá công tác QTRRTD tại NHNT thời gian qua 60
Tóm lại chương 2: 62
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VIETCOMBANK KIÊN
GIANG 63
3.1 Căn cứ đề xuất các giải pháp 63
3.1.1 Căn cứ định hướng hoạt động kinh doanh 63
3.1.2 Căn cứ định hướng về quản trị điều hành 64
3.1.3 Căn cứ định hướng trong xây dựng mô hình QTRRTD 64
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD tại VCB.KG 65
3.2.1 Hoàn thiện các công cụ QTRRTD hiện đại theo chuẩn mực quốc tế 65
3.2.2 Nhận biết sớm rủi ro 69

3.2.3 Đa dạng hoá danh mục đầu tư 70
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 71
3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 73
3.2.6 Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay 74
3.2.7 Tăng cường các biện pháp tài trợ cho rủi ro tín dụng 77
3.2.8 Nghiêm túc thực hiện trích lập DPRR theo quy định của NHNN 79
3.2.9 Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn 80
3.2.10 Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực 83
3.3 Một số kiến nghị 85
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các ban, ngành có liên quan 87
Tóm lại chương 3: 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT


BCTC : Báo cáo tài chính
CBQLN : Cán bộ Quản lý nợ
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
KH : Khách hàng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

NHNT : Ngân hàng Ngoại Thương
NHNTKG : Ngân hàng ngoại thương Kiên Giang
NHNTVN : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
NQD : Ngoài quốc doanh
NQH : Nợ quá hạn
QTRR : Quản trị rủi ro
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSĐB : Tài sản bảo đảm
TSCĐ : Tài sản cố định
VCB.KG : Vietcombank Kiên Giang
XHTD : Xếp hạng tín dụng





vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng tại Vietcombank Kiên Giang (2011-2013) 27
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn cho vay tại Vietcombank Kiên Giang
(2011-2013) 29
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN theo ngành kinh tế tại Vietcombank Kiên Giang
trong thời gian qua 30
Bảng 2.4: Tài sản thế chấp tại Vietcombank Kiên Giang (2012- 2013) 31
Bảng 2.5: Tài sản thế chấp của DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang (2012- 2013) 32
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng Vietcombank Kiên Giang (2011 – 2013) 34
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN 3 ngành có nợ xấu cao nhất tại Vietcombank Kiên

Giang (2012- 2013) 36
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại
Vietcombank Kiên Giang năm 2013 36
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank Kiên
Giang (2011-2013) 39
Bảng 2.10: Phân loại nợ DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang (2011-2013) 58
Bảng 2.11: Phân loại Dư nợ tín dụng DNVVN theo kỳ hạn tại Vietcombank Kiên
Giang (2011-2013) 58
Bảng 2.12: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho các DNVVN tại
Vietcombank Kiên Giang (2011-2013) 59





1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là ngành kinh tế trọng điểm, là mạch máu của toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi. Trên thế giới đã thống kê được rất nhiều loại rủi ro trong hoạt
động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên thực tế, phần
lớn thu nhập của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, đây lại là lĩnh
vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Tín dụng là mảng kinh doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng và tín
dụng ngân hàng là kênh dẫn vốn quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Vì thế rủi ro
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các ngân
hàng Việt Nam. Trước những thay đổi của các yếu tố vĩ mô cùng với sự cạnh tranh và

hội nhập sẽ làm cho nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng càng cao hơn. Do đó việc quản trị
rủi ro tín dụng phải được các ngân hàng đặc biệt quan tâm nhiều hơn nữa.
Theo số liệu của cục thống kê tổng số doanh nghiệp tính đến thời điểm
01/01/2012 trên phạm vi cả nước tồn tại về mặt pháp lý là 541.103 doanh nghiệp, nếu
loại trừ 92.710 doanh nghiệp không thể xác minh được, thì tổng số doanh nghiệp của
toàn bộ nền kinh tế là 448.393 doanh nghiệp. Và đặc biệt trong đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN) chiếm đa số đang phát triển năng động, mạnh mẽ đóng góp ngày
một to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây cũng là một trong những bộ phận khách
hàng quan trọng nhất của các ngân hàng. Và ngược lại doanh nghiệp muốn tồn tại, mở
rộng hoạt động kinh doanh đa phần cũng nhờ vào nguồn vốn vay từ ngân hàng. Theo
Hiệp hội DNNVV, ngoài những khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng đã đẩy khoảng
20% DNNVV vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động đứng trên bờ vực phá sản,
60% DNNVV đang chịu tác động của khó khăn kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị
đình trệ do chi phí sản xuất tăng cao do tác động của lạm phát, giá thành sản phẩm
tăng không cạnh tranh được nên bị mất thị phần, gia tăng lượng hàng tồn kho, doanh
thu và lợi nhuận đều sụt giảm nên không đủ vốn để duy trì sản xuất.
Khủng hoảng kinh tế làm cho rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn yếu
kém, thiếu tầm nhìn đã rơi vào phá sản. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Nợ quá hạn, nợ
2

xấu tăng lên, hậu quả của thời kỳ phát triển tín dụng bằng mọi giá và thiếu kiểm soát
rủi ro tín dụng. Lúc này cần thiết phải nhìn lại cách quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng để ngân hàng có thể phát triển một cách bền vững.
Hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM tác động đến cả nền kinh tế
- xã hội và các ngân hàng. Đối với ngân hàng, khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng
không thu được vốn đã cấp và lãi cho vay, ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.
Không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không
có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả

năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến rủi ro tín dụng là mô hình tín dụng không được
thiết kế chặt chẽ và quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ gặp khó khăn lớn như hiện
nay. Dù đã nhận biết được mối liên hệ giữa quản trị rủi ro và lợi nhuận, nhưng quản trị
rủi ro vẫn là một chức năng khá mới mẻ và các ngân hàng đang khá chật vật để xác
định chất lượng khoản vay, khả năng chịu đựng của giới hạn rủi ro.
Đối với Ngân hàng TPCP Ngoại Thương Việt Nam cũng không phải là ngoại
lệ, tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng là một hoạt động
chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu nhập của ngân hàng. Song cũng chính hoạt động này,
ngân hàng phải chập nhận nhiều rủi ro nhất. Việc tập trung quá nhiều vào tín dụng
trong khi khả năng quản trị rủi ro tín dụng chưa cao, chưa có chính sách tín dụng khoa
học, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém so với đòi hỏi chung của ngành, hoạt
động tín dụng hiện nay còn phải chịu nhiều sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn
bản dưới luật không rõ ràng…Ngân hàng sẽ khó có thể đảm bảo được an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng nếu không thường xuyên quan tâm đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
Chính từ những suy nghĩ đó, việc tổng hợp đánh giá các biện pháp quản trị rủi
ro tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Kiên Giang (Vietcombank Kiên Giang) đang là vấn đề cần được quan tâm để qua đó
định dạng được những mặt mạnh cũng như hạn chế để tìm kiếm những giải pháp,
những công cụ mới nhằm tăng cường và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietcombank Kiên Giang. Trước thực trạng nhiều khó khăn, rủi ro đó của ngành
ngân hàng nói chung và tại Vietcombank Kiên Giang nói riêng trong thời gian qua là
3

tiền đề cho người viết quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Kiên Giang” cho luận văn thạc sỹ của mình. Bằng đề tài này
người viết mong muốn đánh giá được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của
Vietcombank Kiên Giang đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó đánh giá

nguyên nhân, hạn chế để từ đó có thể đưa ra được những giải pháp để quản trị tốt hơn
rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2011 – 2013
- Đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang.
- Từ đó người viết đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN được hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Ngoài việc phân tích các tài liệu sẵn có từ các
nguồn tài liệu liên quan đến đề tài, luận văn đã nghiên cứu và phân tích hồ sơ lưu trữ
tại Vietcombank Kiên Giang từ năm 2011 đến 2013; Do thời gian không nhiều nên bài
làm sử dụng các số liệu thứ cấp là chính, trên cơ sở các thông tin và số liệu thu thấp
được từ các báo cáo sau: Các báo cáo liên quan đến hoạt động tín dụng cùa
Vietcombank Kiên Giang; Từ website của Vietcombank: Vietcombank.com.vn…
- Nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): Phương pháp này được sử
dụng nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn mà một số khách hàng gặp phải rủi ro
tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp xử lý rủi ro và hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng,
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý ngân hàng, NCKH, ; Để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng, tác giả
dựa trên các thông tin từ báo cáo của khách hàng, thông tin thị trường, thông tin phỏng
vấn từ lãnh đạo của doanh nghiệp… đánh giá tình hình tài chính, quản trị doanh
nghiệp, chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng .
Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp từ cuộc phỏng vấn ngắn một vài lãnh đạo và
nhân viên của Vietcombank. Phỏng vấn sẽ được phỏng vấn trên hai đối tượng: trưởng
4


phó phòng và cán bộ tín dụng. Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào tiêu chí tình
hình tài chính khách hàng, quy trình quản lý nội bộ, nhằm tìm ra những khó khăn, rủi
ro tác nghiệp và cách xử lý tình huống của nhân viên.
Phân tích các thông tin phỏng vấn được, nếu có điều chưa rõ, không logic, tập
hợp lại để làm rõ hơn. Ghi nhận các ý kiến, trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín
dụng công tác tại Vietcombank Kiên Giang, và các cán bộ công tác trong ngành tài
chính, ngân hàng nói chung về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp
góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, người viết sử dụng các phương pháp
tổng hợp, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
Vietcombank Kiên Giang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng DNVVN
và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh
Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên
Giang. (Vietcombank Kiên Giang)
Về thời gian: căn cứ số liệu giai đoạn từ năm 2011 - năm 2013
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực quản
lý rủi ro tín dụng, tác giả sẽ trình bày tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan đến mô
hình đề xuất trong đề tài này như sau:
- Đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN tại các ngân hàng
thương mại địa bàn TP.HCM” năm 2007 của tác giả Vũ Thi Thu Cúc, đề tài đi vào
nghiên cứu những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại, phân tích, đánh giá các
rủi ro trong họat động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại, nghiên
cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng và tìm ra nguyên
nhân rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng

để tăng khả năng quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại TP HCM.
- Cẩm nang “Quản trị rủi ro” do Công ty Ernst & Young Việt Nam soạn thảo
dành cho NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam giúp cho người viết có cách nhìn khái
5

quát hơn về những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt từ đó đi sâu hơn vào việc nghiên
cứu rủi ro tín dụng DNVVN.
- Luận văn “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trường Sinh năm 2009 đã đưa ra một số biện
pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank. Xếp hạng tín dụng
là một trong những công cụ quan trọng để Vietcombank dùng để đánh giả rủi ro trong
hoạt động cho vay. Đây là vấn đề được các NHTM đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN tại NH
TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh TP HCM” của tác giả Lê Nguyễn Phương
Ngọc năm 2007 cũng khái quát về các vấn đề tín dụng, rủi ro tín dụng. Tác giả nghiên
cứu thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng Kỹ Thương và đề xuất một
số biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN.
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
trong các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giả Phan Thụy Thanh Thảo
khái quát về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng, thực trạng hoạt động kiểm soát và
một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong
NHTM. Để quản trị rủi ro tín dụng bất cứ NHTM nào cũng đều phải xây dựng cho
mình hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng thật hiệu quả.
- Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi
nhánh Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng nghiên cứu về những vấn đề
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietcombank Kiên Giang. Đây là tiền đề để tác
giả mở rộng nghiên cứu thêm về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng dành riêng cho đối
tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ngoài ra người viết cũng tìm hiểu về đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Kiên Giang”, Luận văn Thạc
sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Nhan Trường Phúc để nghiên cứu thêm các vấn đề
về chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo các đề tài liên quan trước đó, người viết đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Kiên Giang” để đi vào nghiên cứu.
6

6. Đóng góp của đề tài
Luận văn đưa ra và hệ thống hóa các nhận thức cơ bản về rủi ro tín dụng, hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHTM.
Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Vietcombank
Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng ngay trong hoạt động ngân hàng.
Thông qua cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm
quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang.
7. Bố cục của đề tài
Bố cục Luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang” ngoài
phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng DNVVN trong hoạt động
NHTM. Nội dung trình bày là cơ sở lý luận làm căn cứ khoa học nhằm nghiên cứu các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNVVN.
Chương II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Kiên Giang. Phần này nêu thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng qua một số chỉ
tiêu định lượng và định tính, đồng thời đưa ra những hạn chế cần khắc phục, qua đó có
định hướng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng
DNVVN tại ngân hàng.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với

DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang. Vận dụng kết quả nghiên cứu ở chương để đưa
ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng
DNVVN một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cao nhất.
7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
- Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng (RRTD) là lọai rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả
tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng:
- RRTD xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh toán
trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồn vốn gốc và/ hoặc lãi phát sinh
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết” - Theo điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN [4].
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát
hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Một số đặc điểm của rủi ro tín dụng:

+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
+ Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo
1.1.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
- Khách hàng có khả năng vỡ nợ, phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là
biểu hiện rõ nhất.
8

- Các khoản nợ trả chậm hoặc không trả được khi đến hạn cũng thể hiện các khả
năng vỡ nợ khác nhau. Nếu một khoản nợ đến hạn không trả được thì các khoản nợ
khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn
trả được nhưng tình hình tài chính yếu kém thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro.
- Khách hàng có dấu hiệu chậm trễ trong việc chứng minh khả năng hoạt động
của mình như không thể cung cấp được chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn,
hay khách hàng cung cấp BCTC không trung thực, số liệu không được chính xác. Có
thể nói báo cáo tài chính là nơi phản ánh sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Sai
lệch thông tin trên BCTC thường là do sự gian lận báo cáo tài chính hoặc do lỗi kế
toán. Số lượng công ty có BCTC gian lận có xu hướng ngày càng tăng. Những khoản
mục của BCTC thường bị sai lệch như: doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nợ phải trả, chi
phí, lãi lỗ và công bố thiếu thông tin, trong đó ghi nhận doanh thu không hợp lý chiếm
tỷ lệ cao, sau đó đến việc khai khống tài sản, che giấu nợ phải trả và chi phí.
- Số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ và con số nợ xấu được xác định lớn
hay nhỏ. Việc cán bộ tín dụng và các cấp quản lý có thực sự trung thực trong việc nhìn
nhận rủi ro tín dụng và có chính sách quản lý rủi ro nhằm xác định, hạn chế rủi ro hay
không. Đa số nợ xấu xuất phát từ việc cán bộ che giấu tình trạng khó khăn của doanh
nghiệp để chạy theo thành tích. Mặc dù các ngân hàng đã phải trích lập dự phòng rủi
ro một khoản làm hao hụt tổng tài sản và vốn tự có. Việc hao hụt này khiến các ngân
hàng gặp khó về thanh khoản trong dài hạn hay sự dồi dào thanh khoản lúc này chỉ là
trên bề mặt ngắn hạn.
- Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:

+ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
+ Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
+ Nợ không có tài sản đảm bảo.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán với
thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như thế nào
là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được.
1.1.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
Theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP thì rủi ro bất khả kháng bao gồm thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của
9

chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu Bên cạnh đó, rủi ro còn có thể đến từ các nguyên
nhân như: quy trình nghiệp vụ tín dụng còn nhiều điểm thiếu sót chưa hợp lý; thủ tục,
qui trình lập và thẩm định dự án phức tạp, mất thời gian qua nhiều khâu phê duyệt. Khi
triển khai được dự án thì thị trường, năng lực tài chính, tài sản thế chấp, hiệu quả dự án
và chủ đầu tư có thể có những thay đổi, không còn khả thi như tại thời điểm lập dự án.
Do xác định kỳ hạn nợ chưa hợp lý nên doanh nghiệp gặp khó khăn không trả
kịp thời phải xin gia hạn nợ. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc có
nơi còn lơi lỏng chưa chặt chẽ. Tài sản đảm bảo tiền vay chủ yếu là tài sản hình thành
từ vốn vay nên mọi thay đổi, chuyển dịch và quản lý tài sản chưa tốt của Công ty cũng
là nguyên nhân gây ra rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra thì để khắc phục hậu quả cũng không
phải là dễ dàng.
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
1.1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Thị trường thế giới và trong nước biến động quá nhanh và không dự đoán được
là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của người đi
vay. Nền kinh tế Việt Nam đa số phụ thuộc vào những ngành kinh tế khá nhạy cảm với
rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động

xấu như: sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế
biến thực phẩm và nguyên liệu), may gia công, dầu thô, thủy sản Điều này đã làm
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung.
Việc tự do thương mại, hội nhập quốc tế cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
1.1.3.1.2 Xuất phát từ hệ thống thông tin
Thông tin về khách hàng vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh
tín dụng của các ngân hàng.
Ngày nay, sự toàn cầu hóa hội nhập kinh tế đang tạo ra những mối quan hệ mới
giữa các quốc gia,các nền kinh tế trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam
còn nhiều điểm yếu kém so với các quốc gia khác, đặc biệt là về mặt thông tin.Việc
đánh giá đúng tầm quan trọng của thông tin tín dụng và tìm ra những giải pháp thiết
10

thực khắc phục tình trạng thiếu thông tin tín dụng ở Việt Nam nhằm lành mạnh hóa hệ
thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN là yêu cầu của hội
nhập quốc tế và là cơ sở đảm bảo cho một quốc gia có thể tận dụng được lợi thế và
khắc phục được những hạn chế của quá trình toàn cầu hóa.
Thông tin chính là cơ sở để các NHTM tin tưởng vào khách hàng của mình do
quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng. Để các khoản cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng
khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan
thuế, trung tâm thông tin tíndụng của Ngân hàng nhà nước ), phỏng vấn khách hàng,
thông tin trên thị trường, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, Giai đoạn
phân tích tín dụng và quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng. Thông tin chính xác,
quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng quay về của vốn tín dụng cao, vốn tín
dụng được hoàn trả đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và

hoạt động ngân hàng. Và bên cạnh đó, kết quả đánh giá của các cán bộ tín dụng sẽ
quyết định đến hiệu quả tín dụng. Nếu kết quả đánh giá sai sẽ làm giảm những khách
hàng truyền thống và ngân hàng gặp phải nguy cơ không thu hồi nợ. Ngân hàng phải
thận trọng, xem xét một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định cho vay và giám sát
chặt chẽ sau khi đã giải ngân nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả nhất.
1.1.3.1.3 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản
lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù
hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh
tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh.
Tuy hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các văn bản
Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN nhưng trong thực tế hoạt động
của các NHTM cho thấy vẫn còn những rủi ro tiềm ẩn, xuất phát từ nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
Công tác ban hành văn bản pháp luật chưa thật sự có hiệu quả, cần sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ của mỗi ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp. Mỗi năm,
Quốc hội thông qua hàng chục văn bản luật đề cập nhiều lĩnh vực khác nhau trong
cuộc sống. Các luật, bộ luật được ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời, nhưng văn bản
11

dưới luật nhiều khi lại quá chậm. Khi đưa ra thi hành thì điều luật đã trở nên lỗi thời,
không còn phù hợp, buộc phải chỉnh sửa hoặc hủy bỏ.
Một vấn đề nữa là sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành và cơ quan chức
năng trong việc ban hành văn bản quản lý như vấn đề chất lượng vệ sinh, an toàn thực
phẩm có sự đan xen trách nhiệm của các ngành y tế, quản lý thị trường và nông
nghiệp, thú y…Khi có sự việc đáng tiếc xảy ra, các cơ quan chối bỏ trách nhiệm của
mình, doanh nghiệp là người không tuân thủ các quy định tất nhiên phải gánh chịu sự
chế tài của pháp luật nhưng người chịu thiệt hại chính là người tiêu dùng và gián tiếp
như các TCTD cho doanh nghiệp vay vốn thì bị ảnh hưởng rất nhiều.

Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của
khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính
chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh. Các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc
các quy định về đất đai, nhà ở…thường được ban hành mới, sự thay đổi đột ngột chính
sách ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như
việc lên kế hoạch, dự báo sức tiêu thụ trên thị trường. Sự thay đổi ảnh hưởng đến việc
định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn
đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ
không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3.1.4 Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước
được, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối
với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại
quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có
tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu.
Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành
công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt người đi
vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để
cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến
khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa dưới nhiều hình thức và phương tiện, những
biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế
đối ngoại của một nước mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động
đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
12

1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
1.1.3.2.1 Từ phía khách hàng vay vốn
Rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh
có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện

phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không đủ khả
năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến họat động kinh doanh không
đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra.
Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay
giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng
khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn.
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định
được thông qua quá trình tìm hiểu tình hình tài chính của khách hàng trước, trong và
sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh.
1.1.3.2.2 Từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên
khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo, định
hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường
là lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo
phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị
trường ở các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân
hàng mình không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối
với ngành hàng này.
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy
trình cho vay thậm chí vi phạm đạo đức kinh doanh, định giá tài sản không đảm bảo
không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao: thiếu trình độ chuyên môn, không
đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm
phát hiện các những điều bất thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả
năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng.
13


1.1.3.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng:
Tới hoạt động của ngân hàng thương mại: Những thách thức trong hoạt động tín
dụng đầy rủi ro và những hậu quả từ rủi ro tín dụng gây ra có ảnh hưởng sâu sắc đối
với nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt đông tín dụng nếu không được quan tâm đúng mức
sẽ làm cản trở gây ra những tổn thất tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng. Khi
các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính không trả được nợ cho tổ chức tín dụng
thì việc thanh toán các khoản lương công nhân chậm, sẽ thu hẹp tiêu dùng. Khi đó cầu
tiêu dùng giảm nên doanh nghiệp giảm sản lượng do đó phải giảm biên chế hoặc giảm
lương công nhân. Đây là nguyên nhân làm dịch chuyển đường cầu về tiêu dùng theo
chiều hướng giảm hơn nữa. Trên tầm vĩ mô sản lượng quốc gia thì giảm nền kinh tế dễ
suy thoái, thất nghiệp gia tăng và hàng loạt tệ nạn xã hội sẽ xảy ra.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM: Trong xu thế mở cửa và cạnh
tranh gay gắt hiện nay, hầu như hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên hàng
đầu, hạn chế tối đa tất cả các thông tin xấu hay không hay trên các phương tiện truyền
thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của NHTM: Để có nguồn vốn
đủ cung cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy động từ các tổ chức và
dân cư hay nói cách khác là ngân hàng vay của tổ chức và dân cư để tài trợ tín dụng.
Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra, ngân hàng sẽ hạn chế nguồn để
thanh toán tiền gửi cho chủ nợ tức là dân cư và các tổ chức kinh tế khác.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản
ngân hàng.
- Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, NH sẽ không có khả
năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn.
- Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: Khi niềm tin của công chúng đối
với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các NH khác, từ đó gây ra
phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.
- Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: NH đổ vỡ dẫn đến nền kinh
tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghịêp tăng, xã hội mất ổn định.
1.1.4 Nợ xấu và các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng

1.1.4.1 Khái niệm nợ xấu
Ở Việt Nam, theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để trích lập rủi ro
14

trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì nợ của các NHTMVN được phân loại thành
5 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Trong đó
: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn; Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Theo các nhóm trên
thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định là: Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài
chính của tổ chức tín dụng.
Như vậy thì khái niệm về nợ xấu của Việt Nam đã gần sát với chuẩn mực quốc
tế. Tuy nhiên vẫn còn có sự khác biệt là các ngân hàng lớn trên thế giới phân loại nợ
xấu gắn liền với nguyên nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro, trong khi các
NHTMVN phân loại nợ xấu căn cứ vào thời hạn mà bỏ qua việc đánh giá lại tình hình
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
1.1.4.2 Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng đem về lợi nhuận lớn cho NH nhưng cũng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu hội nhập
kinh tế thế giới thì mức độ RRTD lại càng cao hơn. Vì thế, các ngân hàng luôn luôn
kiểm tra hoạt động tín dụng của mình để chủ động phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng
thường sử dụng các tiêu chí sau để phản ánh rủi ro tín dụng:

- Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
+ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
+ Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ xấu (nợ nhóm 3 - 5) trong
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cơ bản để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
+ Nợ không có tài sản bảo đảm.
+ Tỷ lệ nợ xấu/quỹ dự phòng tổn thất.
15

+ Dư nợ/Tổng tài sản: cho biết tỷ trọng của hoạt động tín dụng trong tổng tài
sản có, khoản mục này càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng sẽ rất cao.
+ Hệ số rủi ro tín dụng (Nợ quá hạn/ Tổng tài sản có): cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn
chiếm trong một đơn vị tài sản có.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Quản trị là thiết lập một chương trình hoạt động kinh doanh dài và ngắn hạn
cho một doanh nghiệp NH, xác định các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình
đó và lãnh đạo nhân viên NH thực hiện những mục tiêu đề ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình theo dõi, xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm
đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả
ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng để bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những thiệt hại không
dự tính trước, bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và khả năng tồn tại
của ngân hàng bằng cách hạ thấp rủi ro tín dụng bằng các biện pháp quản lý, giám sát
hoạt động tín dụng và kiểm soát rủi ro.


[3]

1.2.2 Những nội dung cơ bản của QTRRTD tại các NHTM
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng [6]
Bước đầu tiên để có một chương trình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là phải
nhận biết và xác định được các loại rủi ro tín dụng mà TCTD có thể gặp phải thông
qua việc phân tích khách hàng, môi trường kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ
và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Một trong những cách phân tích rủi ro cơ bản là phân
tích từ nguyên nhân đến tổn thất theo chuỗi rủi ro với 5 mắt xích như sau: Mối nguy cơ
-> Môi trường rủi ro -> Sự tương tác giữa mối nguy cơ và yếu tố môi trường -> Kết
quả trực tiếp -> Hậu quả lâu dài. Việc phân tích theo chuỗi rủi ro sẽ tạo điều kiện cho
các nhà quản trị phát triển các phương pháp kiểm soát rủi ro và hiểu kết quả xảy ra
như thế nào để có phương pháp kiểm soát phù hợp.

16

+ Nhận biết và đo lường rủi ro. rủi ro theo từng khoản vay, theo dạng hợp đồng
tín dụng, theo dạng TSBĐ, từng khách hàng, nhóm khách hàng, theo mặt hàng và lĩnh
vực đầu tư,,.
+ Trong quá trình xác định mức độ rủi ro cần chú ý các rủi ro mới trước đó
chưa được phát hiện.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lường rủi ro, đánh giá khả năng và giá trị tổn thất theo tần số và mức
tổn thất. Quá trình đo lường có thể mang hình thức đánh giá chất lượng hoặc đánh giá
số lượng. Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản là:
- Phương pháp thống kê: Bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính
toán xác suất xảy ra thiệt hại đối với những nghiệp vụ tín dụng được nghiên cứu.
- Phương pháp kinh nghiệm: Phương pháp này được hình thành trên kinh
nghiệm của các chuyên gia. Và để chính xác hơn các nhà quản trị ngân hàng có thể kết

hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh nghiệm với nhau (Phương pháp này
thường được các ngân hàng áp dụng).
- Phương pháp tính toán – Phân tích: Phương pháp này dựa trên việc xây dựng
đường cong xác suất thiệt hại và đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng dựa trên sự biến
thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phương pháp ngoại suy. Tuy nhiên, việc đánh giá
rủi ro tín dụng trên cơ sở toán về mặt lý thuyết chưa hoàn thiện. Vì vậy phương pháp
này trên thực tế hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi.
1.2.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Là những hoạt động hoạt động tập trung vào việc né tránh, ngăn chặn, giảm bớt,
kiểm soát những rủi ro tín dụng. Cần thiết phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy
trình nghiệp vụ (ví dụ: hệ thống kiểm soát nội bộ) để kiềm chế rủi ro tín dụng trong
hạn mức cho phép, đồng thời có biện pháp để theo dõi các trường hợp vượt hạn mức
rủi ro đã quy định. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem
lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng
tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó
lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp. Các phương pháp kiểm soát rủi ro gồm có:
- Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh
tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
17

dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên là chủ động né tránh trước khi
rủi ro xảy ra và biện pháp thứ hai là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Tuy
nhiên, né tránh rủi ro thông qua việc loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro không
hoàn toàn phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra.
- Ngăn ngừa tổn thất: tập trung vào việc giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra (giảm
tần suất) hay giảm mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro
tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi rủi ro là: sự nguy hiểm, môi
trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường.
- Giảm thiểu rủi ro: Hoạt động này can thiệp vào mắt xích thứ 3 của chuỗi rủi ro

(chỉ thỉnh thoảng) và mắt xích thứ 4 và thứ 5 (thông thường hơn): sự tác động qua lại
giữa mối hiểm họa và môi trường, kết quả và hậu quả. Những nỗ lực giảm thiểu tổn
thất chỉ có thể tập trung vào mắt xích thứ 3 khi mà biện pháp giảm thiểu tổn thất can
thiệp để ngưng tổn thất lại khi nó đang diễn ra. Mắt xích thứ 4 và 5 được đề xướng sau
khi tổn thất xuất hiện và nhà quản trị rủi ro phải tối thiểu hóa kết quả và hậu quả của nó.
- Đa dạng hóa: Là nỗ lực của ngân hàng nhằm cố gắng phân chia tổng rủi ro tín
dụng của ngân hàng thành nhiều dạng khác nhau và tận dụng sự khác biệt để dùng may
mắn của rủi ro này bù đắp tổn thất cho rủi ro khác thông qua danh mục đầu tư tín dụng
hợp lý. Các nhà quản trị NH tin tưởng rằng đa dạng hóa là biện pháp hiệu quả nhất để
kiểm soát rủi ro tín dụng bất kỳ một NHTM nào.
Việc đa dạng hóa danh mục cho vay của NH sẽ làm giảm tối đa rủi ro do các
khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng; theo ngành
hàng, theo hình thức sở hữu… Ví dụ: ở Việt Nam hoạt động của ngành nông nghiệp có
độ bất ổn cao hơn các ngành khác. DN có nguyên liệu đầu vào nhập khẩu chịu nhiều
biến động và dễ thua lỗ hơn các DN có nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước. Các
DN nhỏ thường năng động, thích ứng nhanh với thay đổi của môi trường kinh doanh
hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Các dự án cho vay dài hạn có nhiều rủi ro hơn các món vay ngắn hạn, cho vay
ngoại tệ sẽ gánh thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của
NH không cân đối. Các khoản vay lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các
khoản vay nhỏ. Chính vì thế, các NH phải đa dạng hóa danh mục cho vay của mình,
không nên cho vay một, hai ngành hàng hoặc một vài DN lớn. Việc đa dạng hóa cũng
phải thực hiện đối với các thành phần kinh tế, loại sản phẩm, thời hạn cho vay và phải
phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.

×