I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
NGUYN TH THU TRINH
MI QUAN H GIA NG KINH T VI
THC HIN CÔNG BNG XÃ HA BÀN
TNH LONG AN
N 2013 - 2020
LUNH T
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
NGUYN TH THU TRINH
MI QUAN H GIA NG KINH T VI
THC HIN CÔNG BNG XÃ HA BÀN
TNH LONG AN
N 2013 - 2020
Chuyên ngành: KINH T CHÍNH TR
Mã s: 60310102
LU
NG DN KHOA HC: TS. NGUYN MINH TUN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
L
Tôi tên là: Nguyễn Thị Thu Trinh, là học viên khóa 21 chuyên ngành Kinh tế chính
trị của trường Đại học kinh tế Tp. HCM. Tôi xin cam đoan luận văn cao học với đề tài:
“MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2013 – 2020” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Trinh
DANH MC CÁC T VIT TT
m nghèo
KT-XH
Kinh t - xã hi
Hng nhân dân
UBND
y ban nhân dân
Ngh quyi hi
-TB&XH
i
GQVL
Gii quyt vic làm
-
GQVL&GN
Phát tring b ngun nhân lc, gii quyt vic
làm và gim nghèo
GDP
Tng sn phm na
HDI
Ch s phát trii
WB
Ngân hàng th gii
DANH MC CÁC BNG
43
-2010 50
-2012 54
-2012 56
DANH MC CÁC HÌNH
15
16
23
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Đóng góp về lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 4
7. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI 5
1.1. TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 5
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 5
1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế 5
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế 7
1.2. CÔNG BẰNG XÃ HỘI 9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội 10
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ
HỘI 12
1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo 12
1.3.2 Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế 13
1.3.3 Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập 14
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
Ở VIỆT NAM 17
1.4.1. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội-17
1.4.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ THỰC
HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2000 – 2012 23
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH
LONG AN 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Long An 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế tỉnh Long An 26
2.1.3. Đặc điểm xã hội tỉnh Long An 32
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Long An trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế gắn liền với công bằng xã hội 35
2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2006-2012 39
2.2.1 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn 2006-2010-39
2.2.2 Tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội tại tỉnh Long An năm 2011 và
2012 52
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn (2006-2012 58
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng 58
2.3.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 61
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2013-2020 63
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN MỤC TIÊU
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở LONG AN
GIAI ĐOẠN (2013-2020 63
3.1.1. Quan điểm tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh
Long An giai đoạn 2013-2020 63
3.1.2. Định hướng và mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội trên địa
bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020 64
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TĂNG TRƢỞNG KINH
TẾ GẮN LIỀN VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2013 – 2020 65
3.2.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng -65
3.2.2 Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển-74
3.2.3. Nâng cao vai trò của chính quyền các cấp 81
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ duy trì cơ chế quản lý tập
trung, bao cấp sang mô hình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự
quản lý của Nhà nước XHCN (nay gọi là nền KTTT định hướng XHCN), là bước
ngoặt cơ bản trong tư duy và hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá
trình tổ chức xây dựng CNXH trên đất nước ta. Lựa chọn mô hình phát triển nền
KTTT định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta cũng sớm nhận rõ: KTTT không
phải là liều thuốc vạn năng để giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là KTTT với những
mặt trái của nó, nên KTTT không thể tự giải quyết được các vấn đề xã hội. Do vậy,
ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới và trong suốt quá trình thực hiện công cuộc
đổi mới, Đảng ta luôn chủ trương phải gắn chặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế với
thực hiện công bằng xã hội.
Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 -
2010 và 02 năm (2011, 2012) vừa qua đã chứng minh rất rõ những thành tựu của sự
gắn kết này. Tuy nhiên, việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện công bằng xã hội trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta vẫn còn nhiều
bất cập; thể hiện rõ nhất là: khoảng cách giàu – nghèo ngày càng doãng ra, hệ thống
an sinh xã hội còn sơ khai và chưa đồng bộ, v.v. Những vấn đề đó đã góp phần làm
cho kinh tế phát triển chưa bền vững. Vì vậy, nước ta vẫn phải thường xuyên quan
tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội. Việc giải quyết mối quan hệ này theo tinh thần Đại hội XI là phải
“trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển”. Bởi lẽ, tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, vừa là một mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ XHCN mà chúng ta phải hiện thực hóa trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Quán triệt quan điểm của Đảng về vấn đề này, những năm qua, Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân Long An đã có nhiều chủ trương, biện pháp, phong trào cụ
2
thể, thiết thực để gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, xem việc
giải quyết tốt mối quan hệ này vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển.
Nhờ đó, trên cả 2 phương diện: tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội,
tỉnh Long An đều thu được những kết quả quan trọng.
Long An có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong nhiều năm, ngày
càng thể hiện rõ vị trí, vai trò của một địa phương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam của cả nước. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên, không còn
hộ đói, hộ nghèo giảm nhanh, an sinh xã hội cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân hiện vẫn còn một bộ phận nhân dân đang sống trong tình trạng khó
khăn, không có, hoặc thiếu việc làm, có mức thu nhập thấp, trong đó không ít gia
đình đã và đang rơi vào cảnh nghèo khổ; còn xảy ra hiện tượng bất bình đẳng trong
thu nhập và cơ hội tiếp cận các điều kiện sống thiết yếu như giáo dục, y tế, pháp
luật. Vì vậy, việc gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội vẫn là
một yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho tỉnh. Việc nghiên cứu, lý giải một cách
đầy đủ và có hệ thống mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, tìm
ra giải pháp giải quyết có hiệu quả vấn đề trên cho tỉnh Long An là yêu cầu cấp thiết.
Đó là lý do mà tôi chọn vấn đề: “Tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã
hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí, “Tăng trưởng và chính sách xã hội ở
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay - kinh nghiệm của các
nước Asean”, Nxb Hà Nội, 2011.
- Vũ Đình Bách, “Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
- Tào Hữu Phùng, “Việt Nam tăng trưởng kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng”,
Tạp chí kinh tế và Phát triển, số 7/1995.
- Lê Hữu Tầng, “Về công bằng xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 19/1996.
3
- Trịnh Duy Luân và Bùi Thế Cường, “Về phân tầng xã hội và công bằng xã
hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí xã hội học, số 2/ 2001.
- Bùi Đình Thanh, “Công bằng xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”, Tạp chí Cộng sản, số 19/1996.
- Hoàng Thị Thành, “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1998.
- Nguyễn Tấn Hùng, “Giải quyết mâu thuẫn nhằm thực hiện tốt việc kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta”, Tạp chí Triết học số
5/1999.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tỉnh Long An.
Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế, phát triển bền
vững, công bằng xã hội và mối quan hệ biện chứng, mang tính phổ biến giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta.
- Phân tích làm rõ thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội của tỉnh Long An qua đó phát hiện những vấn đề cần giải
quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh Long An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2000 đến năm 2012.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương
4
pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp thống kê-
mô tả, phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế.
6. Đóng góp về lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Đóng góp về lý luận:
- Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh của Đảng và Nhà nước về tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, gắn
tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh
Long An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
- Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
của tỉnh Long An trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội theo quan
điểm gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu
ở Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm chính trị huyện, thành phố hoặc làm tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
-Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
-Chương 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh
Long An giai đoạn 2000-2012
-Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế gắn liền với công bằng xã hội tại tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một thời kỳ
nhất định. Đó là sự tăng lên các yếu tố của quá trình sản xuất và do đó tăng lên về
số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội. Tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra theo hai
hướng: Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng về số lượng các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất (như lao động, đất đai, tiền vốn) trên cơ sở kỹ thuật sản xuất
cũ.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn
thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các đối tượng lao
động ít tốn kém, nâng cao trình độ người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng sản xuất,…
Trên thực tế, việc tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu được kết hợp với nhau và được sử dụng theo hướng phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng nước ở các giai đoạn khác nhau.
1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế
1.1.2.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP-Gross Domestic Product).
Tổng sản phẩm trong nước là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được tạo ra trong phạm vi lãnh thỗ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bên trong lãnh thổ một
quốc gia, bất kể người sản xuất thuộc quốc tịch nào.
Các phương pháp xác định GDP:
- Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng:
6
+ GDP (theo tiêu dùng) = C+ I + G + EX – IM
Trong đó, C chỉ bao gồm những hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên thị
trường không tính những sản phẩm tự cấp tự tự túc; I là tổng đầu tư (gồm đầu tư
ròng và khấu hao tài sản cố định); G là chi ngân sách của Chính phủ nhưng không
bao gồm các khoản chuyển nhượng như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; EX:
xuất khẩu; IM: nhập khẩu.
+ GDP (theo sản xuất) = GDP (tiêu dùng) – Ti
Trong đó, Ti là thuế gián thu.
+ GDP (thu nhập) = Cp + Ip + T
Trong đó, Cp: các khoản thu nhập hộ gia đình có quyền tiêu dùng; Sp: các
khoản thu nhập các doanh nghiệp tiết kiệm dùng để đầu tư (Sp=Ip); T: chi tiêu của
Nhà nước từ nguồn thuế.
- Tính GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí
GDP = W + i + r + P + Ti + Dp
Trong đó, W: tiền lương, tiền công; i: chi phí thuê vốn (lãi suất do công ty
trả); r: tiền thuê tài sản cố định (thuê nhà, thuê đất); P: lợi nhuận công ty (trả cho
các nhà đầu tư); Ti: thuế gián thu đánh vào hàng hóa tiêu dùng thu qua doanh
nghiệp, Dp: khấu hao tài sản cố định.
- Phương pháp giá trị gia tăng
GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất.
Trong đó, giá trị gia tăng = tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được
dùng hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó.
1.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP-Gross National Product).
Tổng sản phẩm quốc dân là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà
một quốc gia tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) bằng các yếu
tố sản xuất của mình.
Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ do những người cùng quốc tịch tạo
ra, bất kể hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở trong hay ngoài biên giới
quốc gia.
7
Giữa GNP và GDP của một nước có phần chênh lệch giữa thu nhập của công
dân nước đó ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước đó. Người ta dùng khái
niệm thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài để chỉ phần chênh lệch này.
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài.
Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = giá trị sản phẩm do người
dân nước đó chuyển từ nước ngoài về + giá trị sản phẩm của các khoản thu nhập do
đầu tư ra nước ngoài – giá trị tài sản trả cho người nước ngoài đầu tư vào trong
nước đó.
1.1.1.3 Tổng sản phẩm quốc dân thuần (NNP-Net National Product)
Tổng sản phẩm quốc dân thuần là phần còn lại của GNP tính theo phương
pháp thu nhập sau khi loại đi khấu hao.
NNP = GDP – Dp
Trong đó, Dp là khấu hao tài sản cố định.
NNP là chỉ tiêu phản ánh của cải thực mới tạo ra hàng năm.
1.1.1.4 Thu nhập quốc dân ròng (NNI-Net National Income)
Thu nhập quốc dân ròng là phần còn lại của NNP sau khi loại thuế gián thu.
NNI = NNP – Ti
1.1.1.5 Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI- Net Disposable Income)
Thu nhập quốc dân sử dụng là thu nhập thuộc quyền chi dùng của cá nhân
sau khi loại trừ thuế (trực thu và gián thu) và nhận vào khoản thu nhập chuyển giao
từ NNP. Chỉ tiêu này cho biết khoản tiền có sẵn để hộ gia đình chi tiêu và tích lũy.
NDI = NNP – (Td + Ti) + Sd
Trong đó, NDI: thu nhập quốc dân sử dụng, Td + Ti: thuế trực thu và thuế
gián thu; Sd: các khoản trợ cấp.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và có nhiều cách phân
loại, sắp xếp thứ tự các nhân tố đó. Về cơ bản có các nhân tố sau:
8
1.1.3.1 Vốn
Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại và
những của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản đã được cải tạo, chế biến,…Vốn có
thể được biểu hiện dưới hình thức hiện vật và dưới hình thức tiền tệ. Vốn là yếu tố
đầu vào của sản xuất. các nhà khoa học đã tìm ra được mối quan hệ giữa tăng GDP
với tăng vốn đầu tư được gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR).
Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công
thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá
3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP.
Về nhân tố vốn, không chỉ có vấn đề mức vốn mà cả hiệu suất sử dụng vốn
để tăng trưởng.
1.1.3.2 Con người
Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó là con
người có sức khỏ, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động
được tổ chức chặt chẽ.
Nếu tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác tài nguyên thì sự tăng
trưởng đó không thể bền vững do tài nguyên có hạn; trái lại, muốn tăng trưởng bền
vững thì phải dựa trên nhân tố con người vì tài năng và trí tuệ của con người là bền
vững và vô tận.
Muốn phát huy nhân tố con người có hệ thống giáo dục, y tế…tốt. Nhân tố
học vấn của con người không thể thông qua cơ chế thị trường mà hình thành được.
Thị trường tự nó không đủ khả năng cung cấp một nền giáo dục và đào tạo đúng
mức. Do vậy, Chính phủ phải đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo, tuyển chọn,
sử dụng nhân tài.
Đến lượt nó, tăng trưởng kinh tế cao lại tạo điều kiện cho con người có thời
gian rỗi nhiều hơn để phát triển thể lực, trí lực.
1.1.3.3 Kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ luôn luôn là động lực quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế. Nhân tố này cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo
9
chiều sâu. Đây là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng. Tạo ra một
năng suất lao động cao, lao động thặng dư lớn, cho phép tích lũy đầu tư lớn để cho
sự tăng trưởng được nhanh, bền vững.
1.1.3.4 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu hợp lý, hiện đại cho phép các yếu tố sản xuất, các thành phần kinh tế,
các lĩnh vực, các ngành liên kết thành chặt chẽ, có mối liên hệ tất yếu nội tạng, nhờ
đó phát huy được lợi thế và sức mạnh tổng hợp để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế
1.1.3.5 Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước
Thể chế chính trị ổn định tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng hướng sự tăng trưởng kinh tế vào con
đường đúng, tránh được khuyết tật của những con đường tăng trưởng trước đây như
là tăng trưởng gây ô nhiễm môi trường, tăng trưởng đi đôi với phân hóa giàu nghèo
sâu sắc…
Ngoài ra, hệ thống chính trị mà đại diện là Nhà nước có thể đề ra được các
đường lối, chính sách đúng đắn, khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, làm tăng cầu xã
hội, kích thích tăng trưởng nhanh.
1.2. CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học mang tính thực chứng, là cái
có thể xác định bằng con số. Khái niệm công bằng xã hội mang tính chuẩn tắc,
nghĩa là tùy thuộc nhiều vào quan điểm của con người. Định nghĩa về công bằng xã
hội chính vì thế chỉ mang tính tương đối.
Nội dung cơ bản nhất của công bằng xã hội là xử lý hợp lý nhất quan hệ giữa
quyền lợi và nghĩa vụ trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Để phản ánh được nội
dung cơ bản này, các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm về công bằng, đó là:
- Công bằng theo chiều ngang: Đối xử như nhau với người có đóng góp như
nhau.
10
- Công bằng theo chiều dọc: Đối xử khác nhau đối với người có khác biệt
bẩm sinh hoặc có điều kiện xã hội khác nhau (do khả năng và kỹ năng lao động
khác nhau, cường độ làm việc khác nhau, sự khác nhau về nghề nghiệp, sự khác
nhau về giáo dục đào tạo, thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau, gánh chịu rủi ro
khác nhau).
Việc phân định và kết hợp công bằng theo chiều dọc và chiều ngang sẽ đảm
bảo công bằng xã hội và điều đó sẽ được thực hiện bởi cơ chế kinh tế, chế độ xã
hội, pháp luật Nhà nước và sự điều tiết bằng chính sách và quản lý của Nhà nước.
1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội
1.2.2.1 Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư
Tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
một thời gian nhất định, không quan tâm đến nguồn thu nhập và môi trường sống
của dân cư, mà chia đều thu nhập cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là
người ta chia dân số thành 5 nhóm người, mỗi nhóm có 20% dân số, sau đó xếp
theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua đó có thể thấy mức độ công bằng xã
hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất.
1.2.2.2 Đường cong Lorenz
Mô tả chênh lệch trong phân phối thu nhập, được biểu thị bằng một hình
vuông mà cạnh đáy biểu thị phần trăm cộng dồn số người được nhận thu nhập và
cạnh bên biểu thị phần trăm cộng dồn tổng thu nhập được phân phối. Đường chéo
của hình này biểu thị mức độ bình đẳng tuyệt đối trong phân phối thu nhập, vì mọi
điểm nằm trên đường chéo phản ánh các mức phân bổ đồng đều giữa phần trăm dân
số cộng dồn và phần trăm tổng thu nhập cộng dồn. Đường cong Lorenz càng gần
đường bình đẳng tuyệt đối, phân phối càng công bằng.
1.2.2.3 Hệ số Gini
Hệ số Gini cũng là thước đo phổ biến để xác định mức bình đẳng tong phân
phối thu nhập. Hệ số Gini đưa ra nhằm lượng hóa đường cong Lorenz. Nó được tính
bằng cách chia diện tích nằm giữa đường chéo và đường cong Lorentz với toàn bộ
diện tích nằm dưới đường chéo, có nghĩa là G = A/(A+ B). Hệ số G càng cao, mức
11
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng lớn. Dựa vào những số liệu thu thập
được, ngân hàng thế giới (WB) nhận thấy rằng, mức biến động của hệ số G đối với
những nước có thu nhập thấp từ 0.3-0.5; thu nhập trung bình từ 0.4-0.6; thu nhập
cao từ 0.2-0.4. Từ đó WB đưa ra nhận xét, hệ số G tốt nhất thường xoay quanh 0.3.
1.2.2.4 Chỉ số nghèo khổ
Hiện nay còn nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói. Về cơ bản, các quan
niệm đều bao gồm 2 nội dung quan trọng:
-Thứ nhất, định nghĩa nghèo đói khác nhau tại những thời điểm khác nhau và
ở những xã hội khác nhau;
- Thứ hai, trọng tâm được đặt vào khả năng mua hàng hóa và dịch vụ hay
quyền sở hữu của một con người.
Chỉ số nghèo khổ là tỷ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức tối thiểu với
tổng số dân. Để xác định mức nghèo khổ, người ta đưa ra chuẩn nghèo.
* Chuẩn nghèo ở nước ta như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
* Khi tính chuẩn nghèo quốc tế, Ngân hàng thế giới đưa ra “chuẩn nghèo
dưới” là 1 USD/người/ngày đối với các nước có thu nhập thấp (tính theo mức giá
năm 1993); “chuẩn nghèo trên” được tính bằng 2 USD/người/ngày đối với các nước
có thu nhập trung bình dưới. Đối với các nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo là 14
USD/người/ngày.
1.2.2.5 Chỉ số phát triển con người HDI (HDI-Human Development
Index)
Liên hợp quốc đưa ra chỉ số phát triển con người nhằm đánh giá đầy đủ và
toàn diện mức độ phát triển kinh tế-xã hội (sự thịnh vượng), là chỉ tiêu tổng hợp từ
ba khía cạnh cơ bản của sự phát triển con người như sau:
- Một cuộc sống mạnh khỏe và trường thọ, đo bằng tuổi thọ bình quân.
12
- Có tri thức, đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ học sinh đến trường
các cấp tổng hợp.
- Một mức sống được bảo đảm, đo bằng GDP đầu người (tính theo phương
pháp đồng sức mua – PPP, Purchasing Power Parity).
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG
BẰNG XÃ HỘI
1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
Nhìn chung, việc tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm
nghèo. Trên thực tế, người ta chứng kiến tác động rất khác nhau lên giảm nghèo của
những chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kinh nghiệm của Việt Nam cũng
cho thấy suốt thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và đầu những năm 2000, tăng trưởng kinh tế
cao đi đôi với giảm nghèo nhanh chóng. Tuy nhiên, tác động giảm nghèo của tăng
trưởng kinh tế đã suy giảm trong những năm gần đây: 1% tăng trưởng GDP đưa đến
giảm 0.77% số người nghèo trong những năm 1993-1998, nhưng chỉ còn 0.66%
trong giai đoạn 1998-2002.
Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất
lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm xói mòn năng
lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và
đầu tư, làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Thêm đó, những đòi hỏi khắt
khe về tài sản thế chấp cũng ngăn cản người nghèo tiếp cận với các khoản vay trên
thị trường tín dụng. Hệ quả tất yếu: người nghèo ít có khả năng khai thác những cơ
hội tích lũy vốn vật chất và con người. Điều này làm giảm tốc độ tăng trưởng thu
nhập và hệ quả có thể là nghèo đói gia tăng. Ngược lại, việc giảm nghèo rất có lợi
cho tăng trưởng kinh tế: khi mức nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì song song với nó
là mức tăng trưởng kinh tế cao bởi vì phần lớn những chính sách tăng thu nhập của
người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo dục tiểu học, hạ tầng nông
thôn, chăm sóc sức khỏe và nâng cao dinh dưỡng cũng là những chính sách gia tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế.
13
Có thể kết luận rằng tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho giảm nghèo,
chứ chưa là điều kiện đủ. Vấn đề còn lại nằm ở mô hình, nguồn gốc của tăng trưởng
và phân phối thu nhập (bất bình đẳng) mà một đất nước dựa vào, xây dựng và huy
động. Bên cạnh đó, giảm nghèo vừa là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế vừa là một
phương diện nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
1.3.2 Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế
Việc giảm nghèo tuyệt đối về cơ chế do hai bộ phận cấu hành:
-Thứ nhất, do tăng trưởng thu nhập trung bình (trong điều kiện phân phối thu
nhập không đổi);
-Thứ hai, do sự giảm xuống của bất bình đẳng (trong điều kiện thu nhập
chung không đổi).
Các nhà kinh tế phân tách hai tác động trên thành tác động do tăng trưởng và
tác động do phân phối lại. Bên cạnh đó, ngay cả khi bất bình đẳng không tăng
nhưng mức độ bất bình đẳng ban đầu cao cũng hạn chế khả năng tăng trưởng kinh
tế giảm nghèo. Thêm nữa, bất bình đẳng thấp còn có tác dụng thúc đẩy gia tăng tỷ
lệ giảm nghèo trong tương lai vì hệ số co dãn của tỷ lệ nghèo đối với thu nhập bình
quân tỷ lệ nghịch với bất bình đẳng. Như vậy có thể thấy, song song với mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nghèo đói, giảm nghèo cần được xem xét trong mối
quan hệ giữa nghèo và bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng.
Sự trỗi dậy của chủ đề bất bình đẳng trong phát triển kinh tế nhiều năm trở
lại đây có nhiều lý do. Người ta nhận thấy rằng: 1) bất bình đẳng gia tăng đến một
mức độ nào đó sẽ trở thành điều khác thường và thậm chí vô đạo đức, hệ quả là tội
phạm, bất ổn chính trị-xã hội-những điều này ảnh hưởng tiêu cực lên tốc độ và chất
lượng tăng trưởng; 2) với việc gia tăng bất bình đẳng, tăng trưởng kinh tế không thể
đạt được những mục tiêu phát triển rộng khắp của nó, trong đó bao gồm cả việc
giảm nghèo; 3) về mặt ý thức hệ, mức độ bất bình đẳng cao là không thể chấp nhận
đối với nhiều nước và nhiều nền văn hóa với các giá trị xã hội nhất định. Tăng
trưởng kinh tế dẫn đến bất bình đẳng quá cao không phải là mục tiêu của các nước
này.
14
Gia tăng bất bình đẳng làm cho việc giảm nghèo trở nên khó khăn hơn. Ví dụ
ở Việt Nam, dù kết quả tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ấn tượng trong giai đoạn
1993-1998, hơn một phần ba của tỷ lệ giảm nghèo đã không được thực hiện do gia
tăng trong bất bình đẳng. Nói một cách khác, nếu tăng trưởng được phân phối một
cách trung hòa (hay mô hình phân phối thu nhập không thay đổi), nghèo có thể
được giảm đến 2/3 hơn là 2/5 trong thời kỳ này. Bất bình đẳng gia tăng đến một
mức độ nào đó có thể khiến cho quá trình giảm nghèo bị đảo ngược trong khi nền
kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng.
Nếu tăng trưởng kinh tế dựa trên phân phối không công bằng về tài sản và cơ
hội có thể gây ra sự đảo ngược của xu hướng giảm nghèo. Như vậy, ngoài mối quan
hệ giữa bất bình đẳng và nghèo đói, tăng trưởng kinh tế sẽ giải quyết vấn đề nghèo
đói đến đâu phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình
đẳng.
1.3.3 Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
Nội dung của mối quan hệ này được phản ánh rõ trong giả thuyết “hình chữ
U đảo ngược” hay “đường cong Kuznets” của Simon Kuznets. Tác giả lưu ý đến
mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập, coi đó là “trọng tâm của
phân tích và tư duy kinh tế”. Nội dung như sau:
- Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu xuất phát với sự phân phối thu nhập ban
đầu bình đẳng và mức thu nhập trung bình thấp.
- Khi nền kinh tế phát triển cao hơn, một bộ phận dân cư di chuyển sang
những khu vực khác có mức thu nhập cao hơn. Điều này làm cho bất bình đẳng thu
nhập gia tăng và đạt đến đỉnh.
- Quá trình tiếp tục với việc hầu hết dân cư chuyển ra khỏi nông nghiệp và
bất bình đẳng thu nhập giảm dần.
Nếu dùng hệ số Gini chỉ tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, giả thuyết chữ
U ngược của S.Kuznets được biểu diễn qua hình 1.1.
15
0
Hình 1.1. Giả thuyết chữ U ngược của S.Kuznets
Nguồn: Kinh tế học phát triển
Dựa vào thực tế phát triển kinh tế của các nước trên thế giới mấy chục năm
qua, cũng như trên cơ sở khai thác và phân tích các nguồn số liệu phong phú liên
quan đến tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng về thu nhập, gần đây nhiều nhà kinh
tế thống nhất rằng bất bình đẳng và thu nhập (trình độ phát triển) không có quan hệ
mang tính hệ thống theo một quy luật bất biến nào của sự phát triển. Cụ thể, một
nghiên cứu có uy tín của Deimnger và Squyre năm 1998 cho thấy:
- Đa số đối với các nước được nghiên cứu, không tồn tại mối quan hệ thống
kê giữa bất bình đẳng và thu nhập (40/49 nước).
- Mối quan hệ giữa bất bình đẳng và thu nhập ở một số nước cho thấy một
hình ảnh chữ U chứ không phải chữ U ngược như giả thuyết của Kuznets (4/49
nước).
- Giả thuyết chữ U ngược cũng chỉ xuất hiện ở một số nước (5/49 nước).
Bên cạnh sự chú ý như trên, các nhà kinh tế còn chú ý đến mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và sự phân phối ban đầu của nhiều loại tài sản khác nhau. Người
ta có những phát hiện có ý nghĩa chính sách, chẳng hạn: sự phân phối ban đầu của
vốn con người tác động đến mức tăng trưởng tương lai, hoặc sự phân phối đất đai
không công bằng lúc ban đầu làm giảm tốc độ tăng trưởng tương lai.
Giải quyết nghèo đói hay bất bình đẳng thu nhập suy cho cùng cũng là giải
quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế như thế nào và có đảm bảo bền vững hay không.
Thời gian
Hệ
số
Gi
ni
16
Nghiên cứu tăng trưởng kinh tế mà không giải quyết đồng thời (trong ngắn hạn và
dài hạn) vấn đề nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập thì chắc chắn rằng trong mỗi
bước đường của sự tăng trưởng kinh tế sẽ vấp phải những khó khăn chất chồng
trong thực hiện sự đồng thuận xã hội về mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, huy động tối đa nguồn lực trong dân, cũng như việc san sẻ những thành quả
của tăng trưởng kinh tế, thậm chí khi đó tăng trưởng kinh tế sẽ bị giảm sút và chững
lại được thể hiện qua hình 1.2.
Hình 1.2. Mối quan hệ tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và bất bình đẳng
thu nhập
Nguồn: Kinh tế học phát triển
Như vậy, luôn có sự giao thoa về nội dung giữa ba khái niệm tăng trưởng
kinh tế, nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập chứ không phải nghèo đói là một nội
dung của bất bình đẳng thu nhập hay ngược lại. Mặc khác, khi nói đến tăng trưởng
kinh tế là cũng hàm chứa vấn đề nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập bởi tăng
trưởng kinh tế tự nó luôn có sẵn câu trả lời cho một loạt các câu hỏi như tăng trưởng
kinh tế vì ai, bởi ai, bằng những phương cách nào và ai là người được lợi từ tăng
trưởng kinh tế cũng như việc chia sẻ lợi ích đó được thực hiện như thế nào.Chìa
khóa để hiểu rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
nằm ở ba vấn đề quan trọng sau:
Nghèo
Bất bình
đẳng thu
nhập
Tăng trưởng
kinh tế