Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 103 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________



Nguyễn Phương Duy


HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________


Nguyễn Phương Duy


HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Trần Hoàng Ngân





Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Đề tài "Hoàn thiện hoạt động Bảo
hiểm tiền gửi tại Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu đề cập trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Tp. Hổ Chí Minh, ngày tháng năm
Học viên



Nguyễn Phương Duy




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1
1.1. Bảo hiểm tiền gửi 1
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi 1
1.1.2. Bản chất bảo hiểm tiền gửi 2
1.1.3. Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi 3

1.1.4. Các mô hình tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi: 4
1.1.5. Các mô hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi 5
1.1.6. Các nhân tố chủ yếu trong hệ thống bảo hiểm tiền gửi 6
1.1.7. Bảo hiểm tiền gửi trong mạng an toàn tài chính quốc gia 15
1.2. Vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền gửi 16
1.2.1. Đối với người gửi tiền 16
1.2.2. Đối với ngân hàng 17
1.2.3. Đối với nền kinh tế 18
1.3. Vai trò bảo hiểm tiền gửi trong phát triển an toàn lành mạnh hệ thống TCTD Việt
Nam 18
1.4. Lịch sử hình thành và phát triển Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới 19
1.4.1. Lịch sử hình thành Bảo hiểm tiền gửi 19
1.4.2. Sự thay đổi cách nhìn về BHTG sau cuộc khủng khoảng năm 2008 20
1.4.3. Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả 21
1.5. Kinh nghiệm BHTG của một số nước trên thế giới và bài học về BHTG đối với
Việt Nam 25
1.5.1. Bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ 25
1.5.2. Bảo hiểm tiền gửi ở Nhật 26
1.5.3. Bảo hiểm tiền gửi ở Đài Loan 28
1.5.4. Kinh nghiệm BHTG Hungary: Về hoạt động truyền thông 28
1.5.5. Bài học về Bảo hiểm tiền gửi đối với Việt Nam 29

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM 32
2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 32
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 34
2.1.3. BHTGVN trong mạng an toàn TC quốc gia 37
2.2. Thực trạng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam 38
2.2.1. Những qui định hiện hành liên quan đến hoạt động BHTG 38
2.2.2. Tình hình hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 46

2.3. Hạn chế của hoạt động BHTG và nguyên nhân 57
2.3.1. Hạn chế 57
2.3.2. Nguyên nhân 60
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
VIỆT NAM 65
3.1. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 65
3.2. Các giải pháp 65
3.2.1. Về phía Nhà nước 65
3.2.2. Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 75
3.2.3. Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 85
3.2.4. Đối với người gửi tiền 87
Kết luận 88
Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
Bảo hiểm
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi
BTC
Bộ Tài Chính
CDIC
Công ty BHTG Canada
DICJ
Công ty BHTG Nhật
DIV
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
DN
Doanh nghiệp
EU

Liên minh Châu Âu
FDIC
Tổng công ty BHTG Mỹ
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
GS
Giám sát
HDKD
Hoạt động kinh doanh
KD
Kinh doanh
IADI
Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi thế giới
NDIF
Quỹ BHTG Quốc gia Hungary
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
QTDND
RR
Quỹ tín dụng nhân dân
Rủi ro
TC
Tài chính
TC-NH
Tài chính - Ngân hàng
TCTC

Tổ chức tài chính
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTG BHTG
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
TD
Tín dụng
TG
Tiền gửi
UBGS
Ủy ban giám sát
VN
Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác 3
Bảng 2.1 Qui định hiện hành liên quan đến hoạt động BHTG 38
Bảng 2.2 Tình hình các tổ chức tham gia BHTG giai đoạn 2010-2012 47
Bảng 2.3 Tình hình kiểm tra tại chỗ các TCTG BHTG giai đoạn 2005-2012 52
Bảng 2.4 Tỷ lệ quỹ BHTG mục tiêu giai đoạn 2000-2012 57



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Quan hệ bảo hiểm tiền gửi 2
Hình 1.2 Mô hình tổ chức mạng an toàn tài chính quốc gia 16
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHTG Việt Nam 35
Hình 2.2 Cơ cấu mạng an toàn tài chính quốc gia của Việt Nam 37

Hình 2.3 Biểu đồ số lượng các tổ chức tham gia BHTG giai đoạn 2000-2012 46
Hình 2.4 Biểu đồ kết quả thu phí BHTG giai đoạn 2000-2012 49
Hình 2.5 Biểu đồ tổng nguồn vốn BHTGVN giai đoạn 2000-2012 50
Hình 2.6 Biểu đồ hoạt động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong qua các năm 50
Hình 2.7 Các thành phần trong nghiệp vụ quan hệ công chúng 55
Hình 3.1 Mô hình chiến lược phát triển bền vững của BHTGVN 65

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế hội nhập
sâu sắc, việc hoạch định chính sách và điều hành hệ thống tài chính ngân hàng cần
chuẩn mực, hòa nhập và thống nhất với những chuẩn mực chung của thế giới. Tư
duy thực hiện quản lý đòi hỏi sự thay thế các công cụ hành chính bằng các công cụ
kinh tế. Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) ra đời và là một trong những công cụ kinh tế
được sử dụng trong công tác quản lý. Tài chính-ngân hàng là lĩnh vực có nhiều thay
đổi nên hoạt động BHTG cần nhanh chóng hoàn thiện để đáp ứng hơn với những
yêu cầu mới của thị trường.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra vừa qua đã bộc lộ những yếu
kém đặt ra vấn đề xem xét, nhìn nhận lại hệ thống và cách thức quản lý tài chính của
thế giới cũng như của từng quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong quá trình rà soát
để hoàn thiện các hệ thống chính sách tài chính của mình, nhiều quốc gia nhận thấy
sự cần thiết nâng cao vai trò của BHTG trong quá trình ổn định nền tài chính, phòng
chống khủng hoảng. Ở Việt Nam cũng vậy, hoạt động BHTG cần được kiện toàn để
tạo điều kiện duy trì sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động của hệ thống các tổ
chức tín dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến việc phân tích đánh giá được thực trạng trong công
tác hoạt động của BHTG ở Việt Nam làm cơ sở đề xuất được phương hướng và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động BHTG tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu trong đề tài tiếp cận việc sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên
cứu cơ bản: (i) phương pháp phân tích và tổng hợp; (ii) phương pháp thống kê và so
sánh, kết hợp với việc quy chiếu các văn bản quy phạm và thông lệ quốc tế.
BHTG là lĩnh vực có quy mô lớn dẫn đến những khó khăn trong việc tiếp
cận, thu thập số liệu; do đó, nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin thứ cấp và kế thừa
các kết quả nghiên cứu trước đây.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam và
các hoạt động của ngân hàng thương mại và người gửi tiền có liên quan. Nghiên cứu
tiến hành xem xét kinh nghiệm của thế giới, công tác quản lý hoạt động BHTG và
các nhân tố ảnh hưởng của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN).
Nghiên cứu giới hạn ở các vấn đề có tính chất nguyên lý, chuẩn mực về quản lý và
không vận dụng trực tiếp các mô hình toán học để giải quyết các vấn đề.
Nghiên cứu tập trung vào những thay đổi trong cách nhìn nhận về bảo hiểm
tiền gửi từ sau cuộc khủng hoảng thế giới năm 2008. Nghiên cứu có khảo sát sự thay
đổi chính sách của các nước trên thế giới trong lĩnh vực này và chỉ tập trung các giải
pháp cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Về mặt khoa học, kết quả của nghiên cứu hệ thống hóa có chọn lọc những lý
luận cơ bản về quản lý hoạt động BHTG của cơ quan BHTG.
Vể mặt thực tiễn, trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu với một số quốc
gia và vùng lãnh thổ, nghiên cứu đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác quản lý hoạt động BHTG của BHTGVN.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ngoài:
BHTG ra đời từ năm 1934 nên đến nay đã có nhiều nghiên cứu được công
bố. Các kết quả nghiên cứu đã làm rõ bản chất và sự cần thiết của BHTG, đồng thời
làm rõ một số nội dung của hoạt động BHTG. Việc quản lý rủi ro trong hoạt động
BHTG được đề cập trong nghiên cứu "Deposit insurance and crisis management"

(Garcia, 2000). Hạn mức chi trả bảo hiểm đã được nghiên cứu bởi Bradley năm
2000 trong "A historical perspective on deposit insurance coverage" (Bradley,
2000) với xem xét trường hợp BHTG của Mỹ qua các giai đoạn. Phí BHTG được
nghiên cứu "Does Croatia need risk-based deposit insurance premia?" (Galac,
2005) thực hiện các tính toán lợi ích đối với hệ thống tài chính Croatia dựa trên phí
BHTG theo mức độ rủi ro. Mối quan hệ giữa BHTG và các cơ quan giám sát đối

chiểu với các kinh nghiệm quốc tế được nghiên cứu trong "Interrelationship
between Deposit Insurer and Supervisor authorities in the Italian and International
experience" (Boccuzzi, 2005).
Ở Việt Nam:
Đến nay mới có 2 cuốn sách được xuất bản về lĩnh vực BHTG là "Bảo hiểm
tiền gửi - Nguyên lý, thực tiễn và định hướng" của TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
(Oanh, 2004) và "Pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam" của TS. Lê Thị Thu
Thủy (Thủy, 2008) về các nội dung như tên gọi của cuốn sách. Cuốn sách đầu tiên
đã hệ thống các vấn đề có tính chất nguyên lý cơ bản về hoạt động BHTG, như mô
hình tổ chức BHTG, phí BHTG, hạn mức chi trả, loại tiền gửi được bảo hiểm
Cuốn sách thứ hai chia sẻ nhiều khái niệm với cuốn đầu và tác giả đi sâu nghiên cứu
về các khía cạnh pháp luật của BHTG, từ đó làm rõ quyền lợi và trách nhiệm của
các chủ thể tham gia trong quan hệ BHTG như: tổ chức BHTG, TCTG BHTG,
người gửi tiền
Một số đề tài luận văn trong nước đã nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi. Các
nghiên cứu trước đây chưa xem xét đến bối cảnh mới đang chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng thế giới. Các tác động của cuộc khủng hoảng khiến nhiều nước phải
thay đổi chính sách đến niềm tin của người gửi tiền. Việc ban hành Luật Bảo hiểm
tiền gửi số 06/2012/QH13 tác động và đặt ra nhiều vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện
hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục chữ viết tắt, bảng, biểu đồ,
hình vẽ và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3

chương, cụ thể như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm tiền gửi
Chương 2 Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam


1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi
Kể từ khi hoạt động BHTG xuất hiện đến nay đã có rất nhiều khái niệm về
hoạt động này:
- Từ điển kinh tế OxFord phát hành năm 1997 : “BHTG là dịch vụ bảo hiểm rủi
ro các NH hoặc các trung gian tài chính bị phá sản cho người có tiền gửi tại các NH
hoặc trung gian tài chính đó”.
- Qui chế bảo hiểm của công ty BHTG Canada: “BHTG bảo vệ những khoản
tiền gửi qui định tại các tổ chức thành viên của hệ thống BHTG trong trường hợp tổ
chức thành viên bị phá sản. Nếu một tổ chức thành viên bị phá sản, công ty BHTG sẽ
đứng ra bồi thường cho những người gửi tiền tại tổ chức đó”
- Luật BHTG việt Nam số 06/2012/QH13: “BHTG là sự bảo đảm hoàn trả tiền
gửi cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi TCTG BHTG lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”
Như vậy, cam kết công khai này được thể hiện dưới hình thức một hợp dồng BH
gồm có ba đối tượng: tổ chức BHTG, tổ chức tham ga BHTG và người gửi tiền thuộc
đối tượng được bảo hiểm.
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Là đối tác nhận đóng góp tài chính từ các TCTG
BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi được BH đến người gửi tiền thuộc
đối tượng được BH tại TCTG BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả

năng thanh toán.
- Người gửi tiền thuộc đối tượng bảo hiểm: người gửi tiền không phải đóng góp
tài chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG thanh toán TG
kể cả tiền lãi trong hạn mức chi trả tiền gửi được BH theo luật pháp qui dịnh khi
TCTG BHTG bị phá sản.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: là các NH và các trung gian tài chính có
hoạt động huy động tiền gửi:

2

- Các NHTM trong nước: tư cách thành viên là tất yếu khi cấp giấy phép hoạt
động cho một NH. Tuy nhiên, Các NH quốc doanh thường là những định chế thụ
hưởng của một bảo vệ ngầm hoặc trọn vẹn của Chính phủ, sự bảo lãnh này làm cho
sự có mặt của nó trong hệ thống BHTG dường như không cần thiết.
- Các NH nước ngoài: các quốc gia cũng yêu cầu các NH nước ngoài và các đơn
vị phụ thuộc tham gia vào hệ thống này.
- Các định chế tài chính phi NH: ở vài quốc gia các định chế phi NH cũng là
thành viên được BHTG nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các tổ chức
nhận TG. Mặc dù vậy, ở nhiều nước các định chế tài chính phi NH được loại trừ khỏi
tư cách thành viên.
Các tổ chức này tham gia đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG và được
quyền yêu cầu tổ chức BHTG phải chi trả tiền cho người gửi tiền tại các tổ chức này,
trong trường hợp các tổ chức này mất khả năng thanh toán và bị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chấm dứt hoạt động.

Hình 1.1 Quan hệ bảo hiểm tiền gửi
1.1.2. Bản chất bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ BHTG cho người gửi tiền.
Dịch vụ BHTG là loại hàng hóa mang tính xã hội cao, theo cách phân loại của các
nhà kinh tế học, dịch vụ BHTG thuộc loại hàng hóa công không thuần túy.

Cơ sở để gọi dịch vụ BHTG là hàng hóa công không thuần túy, căn cứ vào
tính chất không loại trừ thụ hưởng một cách tuyệt đối dịch vụ này. Xuất phát từ một
trong các mục đích của hoạt động BHTG là góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ
Người gửi tiền
Tổ chức BHTG
Tổ chức tham gia
BHTG
Cam kết
Chi trả
Nộp phí
Gửi tiền

3

thống tài chính quốc gia, người thụ hưởng dịch vụ BHTG là toàn xã hội. Người gửi
tiền có tiền gửi thuộc đối tượng được BH sẽ được lợi trực tiếp từ chính sách BHTG
qua việc họ được tổ chức BHTG chi trả tiền BH khi tổ chức nhận tiền gửi của họ bị
đóng cửa và mất khả năng thanh toán. Công tác giám sát các TCTG BHTG tạo điều
kiện để các tổ chức này hoạt động hiệu quả hơn và tính ổn định của hệ thống tài chính
giúp cho người vay sử dụng tiền vay an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, khi hệ thống
tài chính được khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả thì có tác dụng tích cực đối với sự phát
triển của những ngành nghề, lĩnh vực trong xã hội Chính vì lẽ đó mà BHTG được
xếp vào hàng hóa công không thuần túy.
1.1.3. Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
BHTG cũng mang đặc điểm của BH nói chung là nguyên tắc lấy "số đông bù
số ít" nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho khách hàng, song đặc thù của BHTG là
thực hiện chính sách công nhằm mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm bảo
an toàn hoạt động NH mà rộng hơn là hệ thống tài chính. Vì vậy, BHTG khác với các
loại BH khác ở một số đặc điểm cơ bản trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác

Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm khác
Bắt buộc cung cấp cho KH là người gửi
tiền, mà không cần sự đồng ý của KH.
Chỉ có thể cung cấp khi có sự đồng ý
của KH
Người gửi tiền được BH mà không
phải ký hợp đồng với tổ chức BHTG
Chỉ khi hợp đồng BH được ký kết thì
quyền và nghĩ vụ của người BH và người
được BH mới được xác lập.
Phí BH, số tiền đền bù khi có tổn thất
được qui định bởi các văn bản luật, người
gửi tiền không thể thỏa thuận.
Phí BH, số tiền đền bù có thể thỏa
thuận với tổ chức BH, có thể tăng mức
đền bù bằng cách tăng mức đóng góp.
TCTG BHTG trực tiếp điều hành hoạt
động rủi ro và đóng phí BH, trong khi đó
người gửi tiền được BH
Đói tượng nộp phí thường là đối
tượng thực hiện hoạt động rủi ro và cũng
là đối tượng được chi trả BH.

4

1.1.4. Các mô hình tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi:
1.1.4.1 Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động BHTG
Mô hình này được hiểu là hoạt động BHTG sẽ được thực hiện bởi một DN
đang kinh doanh trong lĩnh vực BH. Doanh nghiệp này duy trì hoạt động BHTG

thông qua việc thu phí từ các TCTG BHTG và việc tham gia của các tổ chức này
không bắt buộc mà hoàn toàn tự nguyện. Hoạt động của DN bảo hiểm này chỉ nhằm
vào mục tiêu lợi nhuận là chính.
Hệ thống BHTG tư nhân không được thiết lập bằng luật, nó có rất ít hoặc
không có nghĩa vụ pháp lý chi trả cho người gửi tiền và không nhận được sự trợ giúp
của Chính phủ, dẫn đến kết quả là những hệ thống này không thể tự gánh vác được
trách nhiệm mà Chính phủ mới là người gánh chịu tổn thất. Hình thức sở hữu này có
thể làm giảm rủi ro đạo đức. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hầu hết hệ thống BHTG tư
nhân chỉ thực hiện tốt các chức năng của nó khi tình trạng phá sản xảy ra không
thường xuyên và chỉ liên quan đến định chế nhỏ. Còn trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế, khi hệ thống BHTG đang gặp khó khăn, khả năng giảm bớt tổn thất hoặc chi
trả cho người gửi tiền của những hệ thống này càng trở nên khó khăn.
1.1.4.2 Quỹ bảo toàn tiền gửi
Hoạt động BHTG sẽ được thực hiện trực tiếp bởi các NH, của Hiệp hội NH.
Theo đó các thành viên của Hiệp hội sẽ đóng góp tài chính vào quỹ bảo toàn TG để
duy trì hoạt động cũng như năng lực tài chính để luôn sẵn sàng bảo vệ quyền lợi cho
người gửi tiền khi tổ chức thành viên lâm vào tình trạng khó khăn hay phá sản. Hoạt
động của quỹ này cũng nhằm đảm bảo an toàn, tăng cường niềm tin của công chúng
vào hoạt động của các tổ chức trong Hiệp hội.
1.1.4.3 Tổ chức bảo hiểm tiền gửi độc lập của nhà nước
Tổ chức này thực hiện hoạt động BHTG không vì mục tiêu lợi nhuận mà
nhằm thực hiện chính sách công của Nhà nước. Tổ chức này duy trì hoạt động bằng
cách thu phí từ các TCTG BHTG. Do là một tổ chức tài chính của Nhà nước nên việc
các tổ chức nhận tiền gửi tham gia BHTG là bắt buộc và mức thu phí BHTG được
quy định theo pháp luật. Thông thường, nếu đi theo mô hình này, tổ chức BHTG là tổ

5

chức duy nhất do Nhà nước lập nên hoạt động BHTG sẽ hoạt động trong môi trường
không có đối thủ cạnh tranh như ở các loại hình dịch vụ khác.

Hệ thống BHTG của Chính phủ là loại hình thông dụng nhất. Thuận lợi của
hệ thống này là hầu hết đều cung cấp sự tin cậy hoàn toàn và là một bộ phận của
mạng lưới tài chính an toàn, nó có thể duy trì lòng tin của công chúng ngay cả trong
giai đoạn khủng hoảng. Bên cạnh đó, hệ thống được sự đảm bảo của Chính phủ
thường có thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền. Tuy
nhiên, nếu không được thiết kế tốt hệ thống này có thể tạo ra rủi ro đạo đức.
1.1.5. Các mô hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình hoạt động phổ biến
1.1.5.1 Mô hình chuyên chi trả
Theo mô hình này, tổ chức BHTG được thành lập chỉ nhằm thực hiện một
nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả BH cho người gửi tiền khi TCTG BHTG bị phá sản,
nhằm một số mục tiêu của chính sách công, trong đó hai mục tiêu quan trọng nhất đó
là: (i) khẳng định sự tuyên bố của Chính phủ về sự bảo đảm của Nhà nước (ở một
mức độ nào đó) đối với tiền gửi của dân cư ở các tổ chức nhận tiền gửi thông qua một
tổ chức và một cơ chế BHTG công khai; (ii) bảo vệ những người gửi tiền nhỏ thông
qua việc hình thành cơ chế bồi thường.
Mô hình này đơn giản, dễ áp dụng nhưng kém hiệu quả do đó trong giai đoạn
hiện nay các tổ chức BHTG trên thế giới ít đi theo mô hình này vì mô hình này chưa
phát huy được vai trò quan trọng của BHTG đối với nền kinh tế.
1.1.5.2 Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng
Theo mô hình này ngoài chức năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau
khi TCTG BHTG bị phá sản thì tổ chức BHTG còn được trao thêm một số quyền hạn
mở rộng như: hỗ trợ tài chính cho TCTG BHTG gặp khó khăn trong thanh toán, theo
dõi và hỗ trợ phòng tránh rủi ro cho các TCTG BHTG, tham gia xử lý nợ và thu hồi
nợ của TCTG BHTG bị phá sản Qua đó làm tăng hiệu quả của chính sách BHTG
đối với nền kinh tế như hạn chế rủi ro cho các TCTG BHTG, phòng tránh đổ vỡ hệ

6

thống hoặc khủng khoảng tài chính, gia tăng niềm tin của công chúng do đó mô hình

này được áp dụng phổ biến hơn mô hình chuyên chi trả.
1.1.5.3 Mô hình giảm thiểu rủi ro
Đây là mô hình tiên tiến và cũng rất phổ biến trên thế giới hiện nay. Theo mô
hình này, tổ chức BHTG được trao những quyền hạn và phạm vi hoạt động rộng lớn
hơn. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức BHTG
theo mô hình này với tư cách là cơ quan GS còn cùng với cơ quan GS khác và Ngân
hàng trung ương (NHNN) thực hiện hoạt động GS và đánh giá rủi ro của các TCTG
BHTG để hỗ trợ hoạt động của các tổ chức này, góp phần bảo đảm sự an toàn của hệ
thống tài chính - tiền tệ quốc gia. Đồng thời thông qua cơ chế tính phí BH dựa trên cơ
sở mức độ rủi ro tạo sự công bằng và động lực cạnh tranh lành mạnh cho các TCTG
BHTG, tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ đối với các TCTG BHTG bị phá sản và được
trao quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nhằm bảo toàn phát triển vốn
ban đầu tăng cường sức mạnh TC, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính
phủ, tiến tới độc lập về TC. Theo đó, nền kinh tế quốc gia cũng nhận được những
hiệu quả to lớn hơn trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách công như phòng
tránh có hiệu quả những đổ vỡ dây chuyền hoặc khủng hoảng TC; khuyến khích tiết
kiệm, tăng trưởng tín dụng, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế
1.1.6. Các nhân tố chủ yếu trong hệ thống bảo hiểm tiền gửi
1.1.6.1 Năng lực tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức BHTG phải có năng lực TC đủ mạnh để chủ động triển khai các
nghiệp vụ như cho vay hỗ trợ TCTG BHTG, tiếp nhận xử lý và đảm bảo chi trả cho
người gửi tiền khi TCTG BHTG phá sản để tạo lòng tin cho người gửi tiền, tránh tình
trạng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền khi nghi ngờ các NH phá sản. Nguồn vốn hoạt
động của tổ chức BHTG được hình thành từ nhiều nguồn có thể bao gồm:
- Vốn cấp hoặc các chủ sở hữu đóng góp: tổ chức BHTG được Chính phủ cấp
ban đầu khi mới thành lập hoặc cấp bổ sung nhằm nâng cao năng lực TC cho tổ chức
BHTG; vốn góp của các chủ sở hữu khi mới thành lập hoặc các đợt tăng vốn của tổ
chức BHTG

7


- Thu phí bảo hiểm từ các TCTG BHTG: đây là khoản thu lớn, quan trọng của
tổ chức BHTG
- Đóng góp của các định chế được BH: các định chế mới gia nhập vào hệ thống
BH được qui định phải đóng góp một khoản để được gia nhập.
- Thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh: tổ chức BHTG có thể gửi tiền tại các NH,
định chế trung gian khác hưởng lãi TG; mua trái phiếu, tín phiếu của Chính phủ hoặc
NHTW để đầu tư.
- Thu hoạt động nghiệp vụ: thu lãi cho vay hỗ trợ, thu từ phí bảo lãnh, thu từ
mua bán nợ, thu tiền phạt chậm nộp phí, từ nghiệp vụ tư vấn….
- Vay vốn: được phép vay vốn từ Chính phủ, NHTW, các NH khác để chi trả
tiền BH; Tổ chức BHTG cũng có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn
- Nguồn vốn từ thanh lý các TCTG BHTG bị phá sản, thu khác
1.1.6.2 Cơ chế bảo hiểm tiền gửi
 Hình thức bảo hiểm tiền gửi
Trên thế giới có hai hình thức BHTG bao gồm BHTG tự nguyện và BHTG
bắt buộc:
BHTG tự nguyện: các ngân hàng cam kết tham gia vào một hệ thống bảo vệ
người gửi tiền và sự tham gia của các NH không cần sự bắt buộc về mặt pháp lý.
Trong một hệ thống tự nguyện, các NH mạnh có thể quyết định không thực hiện
nghĩa vụ nếu giá phá sản cao và điều đó có thể tác động đến khả năng thanh toán và
hiệu quả của một hệ thống BHTG.
BHTG bắt buộc: các NH được cấp giấy phép hoạt động đều phải tham gia
đóng BH. Đa số các nước áp dụng hình thức BHTG bắt buộc vì:
Về kinh tế: công ty BHTG sẽ không gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, nhất
là lúc đầu mới thành lập. Bên cạnh đó, rủi ro sẽ được phân tán cho các đối tượng BH
đa dạng và tránh được tình trạng chỉ có NH yếu kém mới mua BH, còn những NH
hoạt động tốt thì không mua BH, qua đó góp phần giảm thiểu mức độ rủi ro của Công
ty BHTG;


8

Về chính trị: ở những nước mà thể chế chính trị mang tính xã hội hóa cao, Chính
phủ thường không muốn có sự đổ vỡ kể cả trường hợp NH không tham gia BHTG thì
bằng cách này hay cách khác Chính phủ vẫn phải can thiệp. Vì vậy, cơ chế BHTG bắt
buộc sẽ chia sẻ trách nhiệm cũng như gánh nặng tài chính cho Chính phủ.
 Các loại tiền gửi được bảo hiểm
Tiền gửi có nhiều loại khác nhau như: TG có kỳ hạn, TG không kỳ hạn, TG
tiết kiệm, TG thanh toán, chứng chỉ TG…Chủ sở hữu các loại TG này cũng rất đa
dạng: cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ, các TCTD,…Tùy theo mục đích và
đối tượng được BH mà mỗi nước có quy định cụ thể về loại TG nào được BH.
Tuy nhiên, thông thường có các loại TG sau đây không thuộc diện được BH:
- TG của người được cho là có khả năng xác định được điều kiện TC của một
NH và tác động đến kỷ luật thị trường. Tiêu biểu là các khoản TG của các NH, Chính
phủ và các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
- Các khoản TG của các giám đốc và các nhân viên NH.
- Các khoản TG có lợi tức cao cũng loại trừ khỏi BH, hoặc nếu có thì việc bồi
hoàn chỉ giới hạn ở phần vốn gốc với lãi suất thấp.
- Các khoản TG vô danh vì khó xác định được chủ của tài khoản là ai.
- TG bằng ngoại tệ: do các khoản TG này không được cọi là một phần của cung
tiền tệ trong nước nên chúng không được BH nhằm bảo vệ cơ chế thanh toán. Hoặc
đối với các nước đang phát triển thì có thể tổ chức BHTG không có đủ số ngoại tệ
cần thiết để thanh toán cho những người có TG bằng ngoại tệ. Nhiều nước cũng thấy
rằng việc BHTG bằng ngoại tệ sẽ gặp nhiều vướng mắc về kỹ thuật khi tính toán mức
BHTG tối đa quy đổi ra ngoại tệ. Tuy nhiên với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vấn
đề BHTG cho TG bằng ngoại tệ cũng có nhiều lợi ích, đặc biệt là giúp thu hút được
nhiều nguồn vốn bằng ngoại tệ cho hệ thống NH quốc gia.Hạn mức chi trả tiền gửi
được bảo hiểm
 Hạn mức chi trả BHTG
Hạn mức chi trả BHTG có thể được hiểu là số tiền tối đa mà người gửi tiền

có thể được BHTG cam kết chi trả trong trường hợp tổ chức nhận TG của họ bị đổ

9

vỡ. Tùy theo quy định của mỗi quốc gia, hạn mức chi trả BHTG có thể là một mức
tiền có giới hạn hoặc không giới hạn. Thậm chí, tùy theo tình trạng của hệ thống NH,
mức độ lòng tin của người gửi tiền vào sự an toàn của hệ thống các tổ chức nhận TG,
hạn mức này có thể thay đổi theo thời gian. Đặc biệt trong một số trường hợp khi có
khủng hoảng xảy ra, đe dọa đến sự an toàn của hệ thống NH, hạn mức này đã được
chính phủ hay tổ chức BHTG một số nước điều chỉnh lên mức bảo đảm toàn bộ (tức
là hạn mức chi trả không giới hạn) đối với các khoản TG để khôi phục sự tín nhiệm
của người dân vào hệ thống NH đang gặp khó khăn.
Để giữ ổn giá trị thực của hạn mức chi trả BHTG, cách dễ dàng là lấy chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) làm chỉ tiêu đánh giá, và hạn mức sẽ tự động cập nhật theo trượt
giá. Tuy nhiên biện pháp này có nhược điểm là sẽ khiến người gửi tiền khó khăn
trong việc ghi nhớ hạn mức chi trả BHTG hiện tại, từ đó dẫn đến sự khó khăn cho
việc tự bảo vệ quyền lợi của họ. Mặt khác, theo IADI việc tăng hạn mức chi trả
BHTG cũng cần được xem xét rất kỹ càng trong trường hợp lạm phát cao vì nó có thể
tăng chi phí cho tổ chức BHTG. Việc tăng hạn mức chi trả BHTG cũng làm tăng rủi
ro đạo đức cũng như những ảnh hưởng không lường trước đối với tình hình cạnh
tranh của các TCTG BHTG, với mức độ an toàn khá cách biệt của các tổ chức này lại
cùng hưởng những quyền lợi tương đương về BHTG. Do vậy cần có thêm những chỉ
tiêu đánh giá mức độ rủi ro của TCTG BHTG khi tính phí BH phải đóng.
Một chỉ tiêu khác cũng hết sức quan trọng để đánh giá sự hợp lý hạn mức chi
trả BHTG là tỉ lệ hạn mức chi trả BHTG trên GDP bình quân đầu người. Vì khi GDP
bình quân đầu người thay đổi, nó sẽ có tương quan với sự thay đổi quy mô của các
khoản TG trong dân cư, chỉ số này thường được đem ra phân tích để đánh giá giá trị
thực của hạn mức chi trả BHTG. Theo IADI, hạn mức chi trả BHTG có thể cần được
điều chỉnh tăng dần theo thời gian để phản ánh GDP cao hơn (đặc biệt được so sánh
với GDP bình quân đầu người) và tỉ lệ lạm phát gia tăng. Ngoài hai yếu tố trên, sự gia

tăng không ngừng của các dịch vụ tài chính mới trong thị trường tài chính – ngân
hàng cũng là một yếu tố thứ ba tác động đến giá trị thực của hạn mức chi trả BHTG.
Mức tăng hạn mức chi trả BHTG cần thỏa mãn nhu cầu của đại đa số người
gửi tiền, vì suy cho cùng tăng hạn mức chi trả BHTG cũng để duy trì niềm tin của

10

người gửi tiền vào hệ thống các tổ chức nhận tiền gửi. Khi người gửi tiền có thêm
một nguồn động viên gửi tiền vào các NH, nền kinh tế sẽ được gia tăng nguồn vốn
đầu vào cho các hoạt động kinh tế - xã hội để phát triển. Tuy nhiên mức tăng hạn
mức chi trả BHTG cũng cần phải xét đến rủi ro đạo đức của các tổ chức nhận tiền
gửi. Hạn mức chi trả cao sẽ khuyến khích các tổ chức này sử dụng TG vào những dự
án có rủi ro cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, vì họ đã yên tâm có sự bảo vệ cần
thiết khi đổ vỡ chẳng may xảy ra.
Nguyên tắc chung được thừa nhận là hạn mức chi trả không quá thấp để
khuyến khích người gửi tiền yên tâm gửi tiền vào NH và không quá cao để kiểm soát
rủi ro đạo đức. Có 2 cách thức xác định hạn mức chi trả tiền gửi được BH:
- Xác định hạn mức chi trả TG được BH theo mỗi loại TG:: cách thức chi trả
này khách hàng có thể dễ dàng trốn tránh giới hạn BH bằng cách mở nhiều tài khoản
ở một NH với số tiền bằng hoặc thấp hơn giới hạn được BH.
- Xác định hạn mức chi trả TG được BH theo mỗi khách hàng: việc tập trung
giới hạn BH vào khách hàng tránh được “cạm bẫy trên”, tuy nhiên cần có nhiều thông
tin hơn bởi vì tất cả các tài khoản TG của một khách hàng cần được xác định rõ và
được gộp lại cho mục đích BHTG.
 Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm TG là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho tổ
chức BHTG để BH cho TG của người gửi tiền tại TCTG BHTG. Việc tổ chức BHTG
thu phí từ các TCTG BHTG mà không thu phí người gửi tiền dựa trên thực tế TCTG
BHTG là đối tượng trực tiếp thực hiện hoạt động rủi ro chứ không phải là người gửi
tiền. điều này cũng góp phần tạo nên sự khác biệt của BHTG so với các hình thức bảo

hiểm khác. Mục đích của thu phí BHTG là để hình thành nguồn quỹ có sẵn giúp xử lý
kịp thời đổ vỡ NH và thực hiện mục tiêu bảo vệ người gửi tiền. Nguồn vốn này bảo
đảm hạn chế, hoặc không phải sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả cho người gửi
tiền khi TCTG BHTG gửi gặp vấn đề.
o Cơ sở tính phí: Có 3 cách lựa chọn cơ sở tính phí:

11

- Toàn bộ TG của một NH: theo cách này tổ chức BHTG dễ dàng trong việc tính
toán và kiểm tra. Tuy nhiên, không có sự phân biệt cạnh tranh giữa các NH đối với
người gửi tiền.
- Tiền gửi thuộc đối tượng được BH: qui định rõ các loại tiền gửi nào là đối
tượng được BH, phản ánh được mối quan hệ giữa phí BH với quyền lợi được BH đối
với loại tiền gửi mà các NH huy động. Từ đó, tạo niềm tin của người gửi tiền thuộc
đối tượng tiền gửi được BH đối với NH
- Tiền gửi được BH nhưng chỉ tính trong giới hạn được chi trả: theo cách này
việc tính toán và kiểm tra gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên nó phản ánh được mối tương
quan giữa phí phải đóng với quyền hạn được BH. Tạo được niềm tin của số người gửi
tiền nhỏ trong giới hạn được chi trả đối với NH, tăng sự kiểm soát hoạt động mạo
hiểm của NH đối với người gửi tiền lớn. Nhưng các NH có đa số TG huy động là các
khoản tiền nhỏ, nằm trong hạn mức chi trả BH sẽ gặp bất lợi trong đóng phí. Ngược
lại, các NH có nhiều TG không thuộc đối tượng BH đóng phí thấp
o Cách tính phí: hiện nay, trên thế giới có hai hệ thống phí BHTG được
áp dụng đó là hệ thống phí đồng hạng và hệ thống phí trên cơ sở rủi ro.
- Phí đồng hạng: là mức phí BHTG áp dụng chung cho tất cả các TCTG BHTG
trong cùng một hệ thống BHTG của quốc gia. Đây là phương thức tính phí BHTG
được sử dụng đầu tiên trong lịch sử hoạt động BHTG. Ưu điểm lớn nhất của phương
thức là chi phí thấp và tiện lợi khi tổ chức BHTG có ít thông tin về TCTG BHTG
trong trường hợp các tổ chức BHTG mới được thành lập. Trên thế giới, đa số các hệ
thống BHTG đều áp dụng phương thức tính phí này trong giai đoạn mới đi vào hoạt

động. Hạn chế của phương thức này là không có tác dụng khuyến khích các TCTG
BHTG nâng cao chất lượng hoạt động và có thể tạo ra rủi ro đạo đức.
- Phí BHTG trên cơ sở rủi ro: theo phương thức thu phí này, cơ sở để xác định
tỷ lệ phí BHTG là kết quả đánh giá, phân loại TCTG BHTG theo mức độ tín nhiệm.
Tổ chức nào hoạt động với mức độ rủi ro cao hơn sẽ phải chịu tỷ lệ phí BHTG cao.
Ngược lại, tổ chức nào hoạt động tốt, rủi ro thấp sẽ được áp dụng tỷ lệ phí BHTG
thấp. Phí BHTG trên cơ sở rủi ro có nhiều ưu việt,tạo được cơ chế đối xử bình đẳng
giữa các TCTG BHTG, thể hiện xu thế thị trường trong hoạt động BHTG, hạn chế

12

được rủi ro đạo đức phát sinh, thúc đẩy tổ chức BHTG phải đưa ra nhiều thông tin, có
phương pháp để đo lường rủi ro chính xác.Tuy nhiên, tổ chức BHTG cần xác định
một cách chính xác mức độ rủi ro cho từng TCTG BHTG, hoạt động này đòi hỏi chi
phí lớn và nguồn nhân lực có kỹ năng cao.
o Cách thức đóng phí:
- Đóng phí trước: nguyên tắc quan trọng trong hệ thống đóng phí trước là các
NH đóng góp phí BH trước khi phá sản. Cách thức đóng phí này được nhiều nước áp
dụng, ưu điểm chính là tạo được nguồn vốn ổn định cho tổ chức BHTG
- Đóng phí sau: hệ thống đóng phí sau được qui định bằng hợp đồng và dựa vào
khả năng của các NH “sống sót” để đóng góp cho những tổn thất đã xẩy ra. Tuy
nhiên, do việc tính toán và thu phí xảy ra sau khi NH phá sản, việc chi trả ngay lập
tức cho những người gửi tiền trở nên khó khăn hơn, nếu các nguồn vốn khác không
sẵn có, hơn nữa các NH phá sản sẽ không đóng góp vào quỹ những chi phí liên quan
đến thất bại của họ. Nhược điểm trên có thể được cải thiện với sự kiểm soát liên NH,
để tránh những chi phí liên quan đến thất bại của mỗi thành viên. Cơ chế này được
đánh giá cao ở việc giảm bớt gánh nặng cho TCTG BHTG khi nền kinh tế hoạt động
bình thường, ít hoặc không có tổ chức thành viên bị đỗ vỡ
- Kết hợp cả cách thức đóng phí trước và sau: cơ chế thu phí kết hợp này thì có
ưu điểm của cả hai hình thức trên.

1.1.6.3 Sử dụng vốn nhàn rỗi và qui chế an toàn của tổ chức BHTG
Nhẳm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, thanh toán nhanh chóng TG của
dân chúng, ngăn ngừa việc rút tiền ồ ạt. Cơ quan BHTG cần phải đảm bảo có sẵn một
mức nhất định về nguồn vốn để can thiệp khẩn cấp khi cần, thông thường các nước
đều quy định trích lập một tỷ lệ % tổng mức thu phí bảo hiểm để duy trì quỹ thanh
toán. Ngoài tỷ lệ an toàn này, để đảm bảo duy trì, phát triển nguồn vốn, Công ty
BHTG có thể dùng nguồn vốn để đầu tư vào các hoạt động khác có mức độ an toàn
cao như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty có bảo lãnh của Chính phủ,…
1.1.6.4 Giám sát, kiểm tra và đánh giá rủi ro hoạt động của TCTG BHTG
Xây dựng công ty BHTG thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý
Nhà nước đối với hệ thống tài chính – ngân hàng. cụ thể là tham gia công tác kiểm

13

tra, giám sát, đánh giá và theo dõi hoạt động của các TCTG BHTG chia sẻ gánh nặng
với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tài chính – ngân hàng,…
1.1.6.5 Hỗ trợ tài chính
Trong trường hợp TCTG BHTG gặp khó khăn về khả năng chi trả tạm thời
và có khả năng phải đình chỉ chi trả cho người gửi tiền hoặc khó khăn khi tiến hành
hợp nhất, sáp nhập vào tổ chức khác do gặp khó khăn nêu trên thì tổ chức BHTG có
thể hỗ trợ dưới các hình thức cho vay, mua tài sản có, bảo lãnh các khoản nợ và các
hình thức hỗ trợ khác.
1.1.6.6 Nghiệp vụ xử lý đổ vỡ ngân hàng
Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng của tổ chức
BHTG, đặc biệt là trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính. Tổ chức BHTG thực
hiện tiếp nhận, xử lý TCTG BHTG có vấn đề theo nguyên tắc chi phí thấp nhất, chi
trả nhanh nhất và bán lại tài sản với giá cao nhất.
 Khôi phục hoạt động
- Phương pháp hỗ trợ TC: ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra lệnh đóng cửa
TCTG BHTG, tổ chức BHTG tiến hành tìm kiếm tổ chức tiếp nhận tổ chức đỗ vỡ. Tổ

chức này sẽ tiếp quản các khoản TG và ttoàn bộ TG của khách hàng được giao dịch
bình thường tại tổ chức tiếp nhận. Các khoản thâm hụt tài sản, phí chuyển giao do tổ
chức BHTG chi trả từ nguồn quỹ BHTG tích lũy được;
- Nếu chưa có tổ chức nào đứng ra mua lại, tổ chức BHTG sẽ sử dụng cơ quan
quản lý tài chính hoặc NH bắc cầu (bridge bank) để tài cơ cấu và quản lý hoạt động
của tổ chức đổ vỡ dưới tên gọi mới (do tổ chức BHTG thành lập) cho đến khi tìm
được một TCTG BHTG khác tiếp nhận
 Chi trả tiền gửi được bảo hiểm
Chi trả tiền BH xảy ra khi TCTG BHTG bị chấm dứt hoạt động và bị mất khả
năng thanh toán. Chi trả BHTG là cách thức cuối cùng áp dụng, khi mà mọi biện
pháp nhằm khôi phục cho TCTG BHTG hoạt động bình thường không còn tác dụng.
Việc chi trả kịp thời, thuận tiện cho người gửi tiền sẽ tăng niềm tin của công chúng

14

với hệ thống NH, dập tắt sự khủng hoảng cục bộ tại NH đổ vỡ, không để lây lan ra hệ
thống. Chi trả BHTG cần thực hiện các công việc:
o Điều kiện cho việc chi trả hiệu quả: người gửi tiền cần biết khi nào tổ chức
BHTG sẽ bắt đầu tiến trình bồi hoàn, khung thời gian tiến hành việc bồi hoàn, hạn
mức chi trả tiền BH. Tổ chức BHTG cần biết càng sớm càng tốt khi nào NH sẽ bị
đóng cửa, việc tiếp cận các số liệu về TG trước khi NH đóng cửa sẽ làm giảm thiểu
rủi ro, rút ngắn thời gian chi trả và giữ được lòng tin của công chúng.
o Đủ tư cách để được chi trả: Việc xác định xem ai là người được bồi hoàn. Các
nhà BH phải đánh giá số tiền của mỗi tài khoản TG vào thời điểm NH đóng cửa, xác
định xem những tài khoản đó có nằm trong phạm vi và giới hạn của hệ thống BHTG.
Các bước quan trọng khác trong tiến trình chi trả bao gồm việc đối chiếu các tài
khoản chưa quyết toán, các khoản mục khác trong việc chuyển đổi, bù trừ và thanh
toán, các luật liên quan đến điều khoản trừ nợ và tài sản thế chấp phải được áp dụng
trong việc xác định số tiền chi trả.
o Thủ tục bồi hoàn cho người gửi: Kiểm tra và đối chiếu các tài khoản dựa trên

sổ sách của từng NH riêng biệt. Người gửi tiền được yêu cầu đệ trình mẫu khiếu nại
chứng minh chủ sở hữu của tài khoản, mặc dù việc đệ trình đơn khiếu nại có thể gây
bất tiện đối với khách hàng và trì hoãn tiến trình chi trả, song thủ tục này là cần thiết
nếu cảm thấy nghi ngờ về chất lượng sổ sách của NH đó.
o Việc bồi hoàn cho người gửi: tổ chức BHTG chọn một trong những cách thức
thanh toán: chi trả bằng tiền mặt hoặc bằng các hình thức thanh toán khác như gửi séc
qua bưu điện, chuyển tiền đến NH khác theo yêu cầu của người gửi, phát hành thẻ ghi
nợ hoặc chuyển tiềng bằng thư…Trong vài tình huống có thể áp dụng biện pháp
thanh toán từng phần cho người được BH.
 Tham gia quản lý, thanh lý tài sản:
Sau khi chi trả TG được BH cho người gửi tiền tại TCTG BHTG bị đỗ vỡ, tổ chức
BHTG trở thành chủ nợ được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự thanh toán như đối
với người gửi tiền và được quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản của
TCTG BHTG theo qui định của pháp luật.

×