Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.22 KB, 149 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HOÀNG TRỌNG ðẢO





GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN






HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng
tôi.

Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực

và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Yên Dũng, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn





















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của
bản

thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ

môn
Phân tích ñịnh lượng, các ñơn vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh
Bắc Giang.

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin ñược bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin ñược chân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình của

các thầy cô bộ môn Phân tích ñịnh lượng, khoa Kinh tế và PTNT - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng
sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thuận, người ñã tận tình chỉ bảo, trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng quản lý Ngân sách Sở Tài chính
tỉnh

Bắc Giang, UBND huyện Yên Dũng, các phòng ban chức năng của
huyện Yên Dũng, UBND, Ban Tài chính các xã, thị trấn trong huyện và
ñặc biệt Ban lãnh ñạo, tập thể cán bộ công chức Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Yên Dũng ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất
ñể tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này,
tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên của gia
ñình, ñồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi
nhận những tình cảm quý báu ñó.
Một lần nữa, tôi xin ñược trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ,
hạnh phúc, thành ñạt tới tất cả mọi người!

Yên Dũng, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Hoàng Trọng ðảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng v

Danh mục biểu ñồ và sơ ñồ vii

Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn viii

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 2

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH XÃ 5

2.1. Lý luận về tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã 5

2.1.1. Những khái niệm cơ bản. 5

2.1.2. ðặc ñiểm của ngân sách xã 10

2.1.3. Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước. 11

2.1.4. Vai trò của ngân sách xã 12

2.1.5. Nguyên tắc quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước. 14

2.1.6. Chu trình quản lý ngân sách xã 14

2.1.7. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã (Cơ cấu NSX) 29

2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý sử dụng ngân sách xã 35

2.1.9. Các chính sách có liên quan ñến quản lý sử dụng ngân sách xã 35

2.2. Thực tiễn quản lý sử dụng ngân sách xã trên thế giới và ở Việt Nam. 36

2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã một số nước
trên
thế giới.
36


2.2.2. Thực tiễn quản lý sử dụng ngân sách xã ở Việt Nam. 37

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. ðặc ñiểm cơ bản huyện Yên Dũng 39


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 39

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 43

3.1.3. Một số nét về tổ chức bộ máy quản lý NSX trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng 48

3.2. Phương pháp nghiên cứu 52

3.2.1. Phương pháp tiếp cận 52

3.2.2. Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 53

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 53

3.2.4. Phương pháp, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 53

3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu dự ñịnh sử dụng 54


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55

4.1. Thực trạng sử dụng ngân sách xã ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 55

4.1.1. Thực trạng thu ngân sách xã trong thời kỳ 2010 - 2012 55

4.1.2. Thực trạng chi ngân sách xã của huyện Yên Dũng 77

4.2. Thực trạng công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã 104

4.2.1. Công tác kế toán ngân sách xã 104

4.2.2. Thực trạng công tác quyết toán NSX 106

4.3. ðánh giá kết quả quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 107

4.3.1. ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức 107

4.3.2. ðánh giá nguyên nhân, kết quả ñã ñạt ñược và những hạn chế
trong quản lý sử dụng NSX ở huyện Yên Dũng 110

4.4. ðịnh hướng và các giải pháp tăng cường quản lý sử dụng ngân sách
xã trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 114

4.4.1. Căn cứ ñề xuất và giải pháp. 114

4.4.2. ðịnh hướng 115

4.4.3. Giải pháp tăng cường sử dụng NSX trên ñịa bàn huyện Yên Dũng

trong thời gian tới 117

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 136

5.1. Kết luận 136

5.2. Kiến nghị 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO 138

PHỤ LỤC 139


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2010 - 2012 42

Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Yên Dũng qua 3
năm 2010 - 2012 44

Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2012 45

Bảng 3.4. Thực trạng ñội ngũ cán bộ quản lý NSX của huyện Yên Dũng 51

Bảng 4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã của huyện Yên
Dũng qua 3 năm 56


Bảng 4.2. Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã chủ yếu của huyện
Yên Dũng 58

Bảng 4.3. Tình hình thu NSX huyện Yên Dũng từ năm 2010 ñến
năm 2012 60

Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình thu phí và lệ phí của NSX ở huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 61

Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình thu quỹ ñất công ích và hoa lợi công sản của
NSX ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 62

Bảng 4.6. Tổng hợp tình hình thu ñóng góp của nhân dân từ năm
2010 - 2012 64
Bảng 4.7. Tổng hợp tình hình thu thuế giá trị gia tăng từ năm 2010 - 2012 66

Bảng 4.8. Tổng hợp tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của NSX ở huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 67

Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng ñất của NSX ở huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 67

Bảng 4.10. Tổng hợp tình hình các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
của NSX ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 68

Bảng 4.11. Các khoản chi chủ yếu ngân sách xã huyện Yên Dũng trong
ba năm 84


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

Bảng 4.12. Nội dung chi NSX huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm
2010 - 2012 86

Bảng 4.13. Phân tích tình hình chi sự nghiệp kinh tế từ năm 2010 - 2012 89

Bảng 4.14. Phân tích tình hình chi quản lý hành chính cấp xã, huyện Yên
Dũng từ năm 2010 - 2012 92

Bảng 4.15. Phân tích chi ñầu tư phát triển của NSX ở huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang từ năm 2010 - 2012 96



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ
Trang

Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2012 41

Biểu ñồ 3.2. Tình hình KT - XH huyện Yên Dũng năm 2012 47


Sơ ñồ 1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý NSX trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng 48





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt Diễn giải

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BQ Bình quân
CN Công nghiệp
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
DT Dự toán
HðND Hội ñồng nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KT - XH Kinh tế - xã hội
KH Kế hoạch
LN Lâm nghiệp
NLN Nông lâm nghiệp
NN Nhà nước
NQD Ngoài quốc doanh
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSX Ngân sách xã
SS So sánh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TC - KH Tài chính - Kế hoạch

TGKB Tiền gửi kho bạc
TSCð Tài sản cố ñịnh
TH Thực hiện
UBND Uỷ ban nhân dân
ƯTH Ước thực hiện
XDCB Xây dựng cơ bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau 26 năm ñổi mới, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, chúng ta ñã ñạt ñược
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, làm cho ñất nước khởi sắc về mọi
mặt: Nền kinh tế ñược duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao với mức bình
quân 7,5%/năm, cơ chế quản lý kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN
ngày càng ñược củng cố và phát huy hiệu quả tích cực, vị thế của nước ta trên
trường quốc tế không ngừng ñược nâng cao, sức mạnh tổng hợp của quốc gia
ñã tăng rất nhiều tạo ra thế và lực mới cho ñất nước tiếp tục ñi lên với triển
vọng tốt ñẹp.
Cùng với sự phát triển của ñất nước, ngân sách Nhà nước ngày càng lớn
mạnh và phát huy vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn tài lực ñảm
bảo duy trì sự tồn tại, cũng như mọi hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước, ñồng
thời là công cụ thiết yếu giúp Nhà nước quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
ðáp ứng yêu cầu thiết thực về ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nhiều
năm nay, ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ngân sách Nhà nước, mà ñặc
biệt là ngân sách cấp xã với xu hướng phân cấp ngày càng nhiều về quản lý
kinh tế - xã hội ñi ñôi với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho chính quyền
cấp cơ sở. ðiều ñó ñã ñược thể hiện bằng những văn bản Luật và những văn
bản có tính chất pháp lý như: Luật NSNN số 01/2002/QH11; Nghị ñịnh số

60/2003/Nð - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 60/2003/Nð - CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
quy ñịnh về quản lý ngân sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác của xã,
phường, thị trấn và các văn bản quy ñịnh về chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi
ngân sách hiện hành khác.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là ñơn vị hành chính cấp cơ sở,
chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá- xã
hội, an ninh quốc phòng Trong ñó cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức triển khai
mọi chủ trương, ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước.
Ngân sách xã (NSX) có vai trò ñặc biệt quan trọng, là ñiều kiện vật
chất giúp chính quyền xã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy thường
xuyên quan tâm củng cố quản lý tốt nguồn ngân sách cơ sở này ñể tương
xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay là một ñòi hỏi khách
quan. Bởi vì, NSX là một công cụ tài chính quan trọng bảo ñảm phương tiện
vật chất cần thiết cho chính quyền cấp xã thực hiện ñược các chức năng,
nhiệm vụ của mình. ðó là: giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên ñịa bàn, ổn ñịnh ñời sống nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, phát triển khu vực nông thôn nhằm ñưa sự nghiệp CNH - HðH nông
nghiệp nông thôn ở nước ta ñi ñến thắng lợi.
Trong ñiều kiện hiện nay, ngân sách xã vẫn còn những bất cập nhất
ñịnh cả về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện cần ñược nghiên cứu tìm
kiếm những giải pháp hoàn thiện ñể ñáp ứng ñược sự phát triển lớn mạnh
của nền kinh tế ñất nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời

ñại hội nhập mới.
Qua nghiên cứu và thực tế công tác tại ñịa phương tôi ñã chọn ñề tài:
“Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mà ñề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã có hiệu quả trên ñịa
bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng ngân sách xã;
- ðánh giá thực trạng quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý sử dụng ngân sách xã
trên ñịa bàn huyện Yên Dũng.
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử
dụng ngân sách xã có hiệu quả trên ñịa bàn huyện Yên Dũng cho các năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Hàng năm thu, chi ngân sách xã gồm các khoản mục nào? ðặc ñiểm
và nguyên tắc sử dụng ngân sách xã?
2) Những kinh nghiệm quản lý sử dụng ngân sách xã trên thế giới và ở
Việt Nam?
3) Hệ thống tổ chức quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng như thế nào?
4) Kết quả quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Yên Dũng
những năm qua ra sao?

5) Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến quản lý sử dụng ngân sách xã trên
ñịa bàn huyện Yên Dũng?
6) Những giải pháp nào cần nghiên cứu ñể tăng cường quản lý sử dụng
hợp lý ngân sách xã có hiệu quả trên ñịa bàn huyện Yên Dũng?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Yên Dũng.
- Các nguồn ngân sách xã.

- Các ñối tượng thu, chi ngân sách xã: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên ñịa bàn huyện Yên Dũng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

* Về thu bao gồm các khoản thu ngân sách xã như sau:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy ñịnh của
pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản ñóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Về chi ngân sách xã bao gồm:
Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách xã bao gồm:
- Chi ñầu tư phát triển, trong ñó phần lớn là xây dựng cơ bản.
- Chi sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự
nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh truyền hình, sự nghiệp kinh tế.
- Chi bảo ñảm bảo xã hội, chi quản lý Nhà nước, ñảng, ñoàn thể, chi an
ninh, chi quốc phòng.
- Chi khác ngân sách, chi dự phòng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực
tiễn về quản lý sử dụng ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, yếu tố
ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã
có hiệu quả.
- Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu ở Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, 19 xã, 02 thị trấn trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng ñược thu thập
từ năm 2010-2012, dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2013 và ñề xuất giải pháp
ñến năm 2015.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH XÃ
2.1. Lý luận về tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã
2.1.1. Những khái niệm cơ bản.
* Khái niệm ngân sách Nhà nước.
Từ “ngân sách” ñược lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng ñể mô tả chiếc túi của nhà vua trong ñó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế ñộ phong kiến, chi tiêu
của nhà vua cho những mục ñích công cộng như: ñắp ñê phòng chống lũ lụt, xây
dựng ñường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau.
Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và ñòi hỏi tách bạch
hai khoản chi tiêu này, từ ñó nảy sinh thuật ngữ ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường ñể chỉ tổng số thu và chi của
một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh. Một bảng tính toán các chi phí ñể thực

hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục ñích nhất ñịnh của một
chủ thể nào ñó. Nếu chủ thể ñó là Nhà nước thì ñược gọi là ngân sách Nhà nước.
* Từ ñiển tiếng việt thông dụng ñịnh nghĩa:
“Ngân sách là tổng số thu và chi của một ñơn vị trong một thời gian nhất
ñịnh”.
ðiều 1 của luật Ngân sách nhà nước ñược Quốc hội khoá XI nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002 cũng ñưa
ra khái niệm ngân sách Nhà nước sau ñây khá tương ñồng với các ñịnh nghĩa của
các nước.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ương và ngân sách ñịa phương.
Ngân sách ñịa phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có Hội
ñồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
Nhà nước ta hiện nay, ngân sách ñịa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
* Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã.
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử,
bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước ñược phân ñịnh thành ngân sách Trung ương và
ngân sách ñịa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách ñịa phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có
Hội ñồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ
tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền
xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận ñộng của các nguồn tài
chính nhằm ñảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã trên
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên ñịa bàn
theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi ñược quy ñịnh
trong dự toán trong một năm do hội ñồng nhân cấp xã quyết ñịnh và giao cho uỷ
ban nhân dân cấp xã thực hiện nhằm ñảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta ñã trải qua rất nhiều giai
ñoạn khác nhau với những chế ñộ khác nhau từ phong kiến cho ñến XHCN
ngày nay. Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nước khác nhau song ñều có
sự phân cấp, phân quyền rõ nét. Trong bộ máy ñó, xã là cấp chính quyền cơ
sở có lịch sử hình thành cách ñây hàng nghìn năm. Trải qua các giai ñoạn
khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng
nhiệm cụ nhất ñịnh. Ví dụ như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều ñại
ðinh, Lê, Trần, Lý gọi là hương xã. Cho ñến nay chính quyền cấp xã ñã trở
thành cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống
chính quyền 4 cấp ở nước ta.
Song song với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của chính quyền cấp xã
thì “quỹ” xã (mà bây giờ gọi là NSX) cũng ñược hình thành và phát triển như
một tất yếu khách quan ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà

nước ở cơ sở. Qua mỗi giai ñoạn phát triển, NSX ñã có những thay ñổi về
chức năng, nhiệm vụ, về kỷ luật tài chính, chế ñộ thu chi ngân sách xã cho
phù hợp. Chẳng hạn: Về chức năng, nhiệm vụ: ở thời Khúc Hạo có tư giáp
trông coi nhân lực và sánh thuế; ở thời Lê có xã trưởng trông coi việc khoán
thu và nộp thuế; ở thời Nguyễn có chức sắc ở 3 miền khác nhau phụ trách
công tác tài chính.
Về chế ñộ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự
áp ñặt các luật lệ khác nhau của các triều ñại. Trong thời Lê, chế ñộ quản lý
NSX ñược quy ñịnh rất chặt chẽ: ñối với xã lớn chỉ ñược phép chi trong
phạm vi 50 quan, xã nhỏ 20 quan (ñơn vị tiền tệ lúc ñó), quỹ xã chỉ giữ lại 30
quan ñể chi tiêu, số còn lại phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dưới chế
ñộ XHCN, trong thời kỳ bao cấp NSX chưa ñược quan tâm, coi trọng do ảnh
hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX ñược quản lý theo
Luật NSNN.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong tiến trình lịch sử,
chúng ta ñã thấy ñược vị trí, vai trò quan trọng của ngân sách xã. ðặc biệt
trong những năm 1946-1954, 1955-1975 của cuộc ñấu tranh giải phóng nước
nhà, ngân sách xã ñã thực sự trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác
dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất ñất
nước và xây dựng Tổ quốc. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
thực hiện khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến, tất cả ñể chiến thắng”, xã ñã gom
góp tiền bạc, lương thực ñể nuôi quân và góp phần hết sức quan trọng trong
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam khỏi ách
chiếm ñóng của ñế quốc Mỹ.
Ngày 08/04/1972, “ðiều lệ ngân sách xã” ñược ban hành. Từ ñó ngân
sách xã ñược quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước. Lúc này, ngân

sách xã thực sự trở thành công cụ góp phần huy ñộng tài lực, vật lực cho sự
nghiệp xây dựng CNXH ñã ñược bắt ñầu trên quy mô toàn quốc, theo kế
hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980).
Vị trí, vai trò của ngân sách xã ñược khẳng ñịnh lại trong thời kỳ khôi
phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với
sự ra ñời của Nghị quyết 138/HðBT ngày 19/11/1983. Ngân sách xã lúc này
ñã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước gồm: NSTW, NS Tỉnh
(Thành phố trực thuộc TW), NS Huyện (Quận, Thị xã), Ngân sách xã
(Phường, thị trấn). Tuy nhiên ở thời kỳ này, ngân sách xã chưa thực sự phát
huy ñược vai trò của mình.
ðể ñáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ ñổi mới ñất nước,
chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
ñịnh hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua
Nhà nước ñã ban hành nhiều văn bản Luật, Nghị ñịnh, Thông tư hướng dẫn
liên quan ñến quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng như: Luật
NSNN số 47/1996/QH10 ban hành ngày 20/03/1996; Luật NSNN số

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

06/1998/QH10 luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật NSNN năm 1998;
Luật NSNN số 01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT- BTC ngày
23/06/2003 và mới ñây nhất là Quyết ñịnh số 94/2005/Qð - BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế ñộ kế toán
ngân sách và tài chính xã, ñiều này một lần nữa khẳng ñịnh ngân sách xã là
một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN thống nhất, là một phần của
NSNN, là phương tiện vật chất ñể chính quyền cấp xã thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. ðây thực sự là một bước phát triển mới trong Ngân sách
xã, khẳng ñịnh rõ ngân sách xã ngày càng ñược quan tâm, củng cố và hoàn
thiện hơn.

* Khái niệm quản lý.
Quản lý là tổ chức, ñiều khiển và theo dõi thực hiện công việc nào ñó.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác ñộng ñến con người ñể họ thực
hiện, hoàn thành những công việc ñược giao ñể họ làm những ñiều bổ ích, có
lợi. ðiều ñó ñòi hỏi t phải hiểu rõ và sâu sắc về con người như: Cấu tạo thể
chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các qui luật tham gia hoạt ñộng
(tích cực, tiêu cực).
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng ñịnh hướng, ñiều tiết
phối hợp các hoạt ñộng của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện
cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt ñộng, ñảm bảo tổ chức, ñiều phối, kiểm tra,
kiểm soát. Hướng ñược sự chú ý của con người vào một hoạt ñộng nào ñó,
ñiều tiết ñược nguồn nhân lực, phối hợp ñược các hoạt ñộng bộ phận.
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể ñể hoạt ñộng ñông
người ñược hình thành, tiến hành trôi chảy, ñạt hiệu quả cao bền lâu và
không ngừng phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng ñịnh rằng: “Biết cái
gì, biết làm gì là quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ”. Người
Mỹ cho rằng: “Chi phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thường chiếm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

25% ñến 50% toàn bộ chi phí cho hoạt ñộng”. Trong hoạt ñộng kinh tế biết
thiết lập, khai thông cá quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực lượng
sản xuất mới ra ñời và phát triển nhanh chóng. Quản lý doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường cần nhận thức và thực hiện tốt các mối quan hệ như: Quan
hệ với những người chủ vốn; quan hệ với tổ chức của những người lao ñộng,
với người lao ñộng; quan hệ với những người bán hàng cho doanh nghiệp.
Quản lý là tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý một cách
gián tiếp và trực tiếp nhằm thu ñược nhưng diễn biến, thay ñổi tích cực.
* Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước.

Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước là dùng ngân sách nhà nước
như thế nào ñể ñạt hiệu quả tốt nhất, mục ñích sử dụng là cao nhất.
* Tăng cường quản lý ngân sách xã.
Tăng cường quản lý ngân sách xã là làm cho ngân sách xã trở nên
mạnh hơn, nhanh hơn và có kết quả cao hơn.
2.1.2. ðặc ñiểm của ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có
ñầy ñủ những ñặc ñiểm chung của ngân sách các cấp chính quyền ñịa
phương, cụ thể:
+ ðược phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy ñịnh của pháp luật;
+ Ngân sách xã ñược quản lý và ñiều hành theo dự toán và theo chế ñộ,
tiêu chuẩn, ñịnh mức do cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh;
+ Hoạt ñộng thu chi của ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã ñã ñược phân cấp, ñồng thời luôn chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - ñó là HðND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân, ñảm bảo pháp luật ñược thực
hiện nghiêm minh. Mối quan hệ về lợi ích ñó ñược thực hiện thông qua hoạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

ñộng thu chi ngân sách xã. Thông qua hoạt ñộng thu chi ñó, chính quyền cấp
xã cũng ñảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những ñặc ñiểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã cũng
có những ñặc ñiểm riêng, ñó là ngân sách xã vừa là cấp ngân sách vừa là ñơn
vị sử dụng ngân sách, chính ñặc ñiểm riêng này ñã làm cho ngân sách xã trở
thành một ñơn vị dự toán ñặc biệt, vì nó không có ñơn vị dự toán trực thuộc
nào và nó vừa phải duyệt cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực

tiếp vào chi ngân sách xã.
2.1.3. Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
Theo luật NSNN, tổ chức hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền ñịa phương. Trong ñó ngân sách ñịa
phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là ngân
sách cấp tỉnh)
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân
sách cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là ngân sách cấp xã)
Vậy ngân sách cấp xã là ngân sách cấp cơ sở, cấp ngân sách cuối cùng
trong hệ thống NSNN. Ngân sách xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
NSNN, biểu hiện ở các mặt:
Thứ nhất: Xã là một ñơn vị hành chính cơ sở, Hội ñồng nhân dân xã là
cơ quan quyền lực Nhà nước tại ñịa phương, triển khai thực hiện mọi chủ
trương ñường lối của ðảng và Nhà nước cấp trên, ngoài ra HðND xã còn
ñược quyền ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý
ngân sách trên ñịa bàn, vì vậy NSX thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân.
Thứ hai: Xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân giải quyết các
mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật. NSX cung cấp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

ñiều kiện vật chất cho chính quyền xã thực hiện các nhiệm vụ ñó. Vì vậy xét
theo giác ñộ kinh tế thì quy mô và mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của chính
quyền xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn NSX.
Thứ ba: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX thể hiện hầu hết các khoản
thu, chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách ñịa phương. ðối với một số khoản thu

như: thuế sử dụng ñất nông nghiệp, thuế nhà ñất, thu hoa lợi công sản chỉ
có cấp xã trực tiếp quản lý và khai thác mới ñạt hiệu quả cao. Một số khoản
chi mà chỉ có NSX thực hiện mới hợp lý như: chi ñể thực hiện chính sách ñãi
ngộ của Nhà nước với những người có công với cách mạng, chi chăm sóc sức
khoẻ ban ñầu tại trạm y tế xã
2.1.4. Vai trò của ngân sách xã
Có thể nói NSX có vai trò ñặc biệt quan trong trong hệ thống NSNN,
vai trò của NSX ñược thể hiện ở các ñiểm như sau:
- Thứ nhất: NSX là công cụ tài chính quan trọng ñảm bảo sự tồn tại và
hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.
NSX là một cấp trong hệ thống NSNN thì ñương nhiên chi phí của bộ
máy Nhà nước ở cấp xã phải do NSX ñảm nhận. Nhờ NSX ñó mà các
khoản lương cán bộ xã; các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua
sắm các tài sản phục vụ hoạt ñộng của chính quyền xã mới ñược ñảm bảo.
- Thứ hai: NSX chính là một công cụ ñặc biệt quan trọng ñể chính
quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt ñộng kinh tế xã hội tại ñịa
phương.
ðiều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý
Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với dân, ñồng
thời ñảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế ñộ của Nhà nước trên
ñịa bàn. NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp
chính quyền xã giải quyết tốt các quan hệ trên. Vai trò ñó ñược thể hiện trên
cả hai mặt là hoạt ñộng thu và chi ngân sách xã.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

♦ ðối với thu NSX

Thông qua thu NSX mà các nguồn thu ñược tập trung hình thành nên
quỹ NSX, ñảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Thông qua thu,
chính quyền xã ñã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, ñiều chỉnh các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh và các hoạt ñộng khác trên ñịa bàn xã, ñảm bảo
cho các hoạt ñộng này tuân thủ theo ñúng quy ñịnh của pháp luật. Thông qua
hoạt ñộng thu NSX, chính quyền xã thực hiện những chính sách ñiều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng từ công cụ thuế của Nhà nước.
Ngoài ra, thu NSX góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội như:
ñảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ ñóng góp cho NSX, có sự
trợ giúp cho các ñối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu
ñãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu.
Việc áp dụng ñúng các hình thức thu và mức thu còn giúp nhân dân nâng
cao ý thức trách nhiệm ñối với cộng ñồng và giữ gìn kỷ cương phép nước.
Như vậy có thể nói, thu NSX ñóng vai trò quan trọng trong việc góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội tại ñịa bàn do Nhà nước cấp xã
quản lý. Xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt thu và chi NSX thì thu
NSX còn ảnh hưởng mang tính quyết ñịnh ñến chi ngân sách xã vì "lường thu
mà chi" ñã trở thành một nguyên tắc ñể ñiều hành ngân sách.
♦ ðối với chi NSX
Chi NSX ñể ñảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã ñược
tồn tại và phát triển.
Chi NSX cho sự nghiệp giáo dục và y tế ñã góp phần nâng cao dân trí và
sức khoẻ cho người dân. Nhờ ñó mà các mục tiêu xoá mù chữ, phổ cập giáo
dục các bậc, kế hoạch hoá gia ñình, phòng dịch bệnh, ñược thực hiện.
Thông qua chi NSX mà các chính sách xã hội ñược thực hiện như: Chi
cứu tế xã hội, chi trợ cấp giúp ñỡ các gia ñình thương binh, liệt sĩ, người có
công với cách mạng
Qua việc ñầu tư xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh ở xã ñã
góp phần nâng cao trình ñộ dân trí ở nông thôn, giúp người dân có thể nhanh


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

chóng tiếp thu ñựơc kinh nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất,
nắm ñược các chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước.
Thông qua chi NSX cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã ñã ñược hình
thành và phát triển, như: hệ thống trường học, trạm xá, hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống giao thông ñã tạo ñà cho sự giao lưu, phát triển kinh tế, rút ngắn dần
khoảng cách giữa nông thôn với thành thị.
Nhờ chi NSX cho phát triển cơ sở hạ tầng xã ñã từng bước làm thay ñổi
cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng từ kinh tế thuần nông chuyển sang cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - thương mại và dịch vụ sản xuất hàng
hoá. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể tiến hành sự nghiệp CNH - HðH nông
nghiệp, nông thôn.
Như vậy chi NSX có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở nông thôn. Nếu xét trong mối quan hệ biện chứng giữa thu và
chi thì chi NSX tốt sẽ tác ñộng trực tiếp tới việc bồi dưỡng và phát triển
nguồn thu của xã.
2.1.5. Nguyên tắc quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước.
Về nguyên tắc, việc quản lý sử dụng ngân sách phải rất chặt chẽ, tiết
kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tuân theo những quy ñịnh của Nhà nước:
Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Nghị ñịnh số 60/2003/Nð - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 60/2003/Nð -
CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính quy ñịnh về quản lý ngân sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác của
xã, phường, thị trấn.
2.1.6. Chu trình quản lý ngân sách xã

Cũng như các cấp NS khác, ngân sách xã cũng ñược tổ chức quản lý
theo một chu trình khoa học gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách xã. Nội dung quản lý ngân sách xã ñược quy ñịnh cụ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

thể tại Luật NSNN năm 2002; Nghị ñịnh số 60/2003/Nð - CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 60/2003/Nð - CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số
60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy ñịnh về quản lý
ngân sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các
văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, của Bộ Tài chính cũng như các
quy ñịnh về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi của HðND cấp tỉnh. Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân sách xã
như sau:
2.1.6.1. Lập dự toán ngân sách xã
ðây là khâu ñâu tiên trong quy trình quản lý ngân sách xã, nó ñặt cơ sở
nền tảng cho những khâu tiềp theo. Nếu khâu lập dự toán ñược thực hiện
chính xác, có cơ sở khoa học, hợp thời gian…sẽ tạo ñiều kiện rất lớn cho các
khâu tiếp theo, giúp cho quá trình ñiều hành ngân sách ñược tốt hơn. Hàng
năm, trên cơ sở hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên, ủy ban nhân dân xã
lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội ñồng nhân dân xã quyết ñịnh.
* Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã:
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách ñầy ñủ, chính xác các khoản
thu, chi dự kiến có thể phát sinh năm kế hoạch theo ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn,
ñịnh mức của nhà nước. ðiều này có nghĩa khi lập dự toán NSX ñòi hỏi
người lập phải tính toán ñầy ñủ các khả năng thu NSX, có tính ñến khả năng

khai thác nguồn thu tiềm năng của xã, ñồng thời tính toán phân bổ chi tiêu
ngân sách xã ñảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Dự toán chi ñầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án ñầu tư có ñủ
ñiều kiện và nguồn vốn ñược ñảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình ñang
thực hiện dở dang.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

- Dự toán chi thường xuyên phải ñược tuân theo các chính sách chế ñộ,
tiêu chuẩn, ñịnh mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải ñảm bảo nguyên tắc cân ñối, chi không
ñược vượt quá nguồn thu quy ñịnh có thể thực hiện trong năm kế hoạch.
Nghiêm cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức ñể cân
ñối NSX.
- Dự toán phải ñược lập theo ñúng biểu mẫu quy ñịnh, ñúng thời
gian, ñúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà
nước xét duyệt, tổng hợp, ñồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh
rõ cơ sở, rõ căn cứ tính toán.
* Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã:
Dự toán ngân sách xã ñược lập dựa trên những căn cứ cụ thể ñể có thể
xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương ñối chính xác, khoa học, từ
ñó tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt ñộng quản lý và ñiều hành NSX
cũng như ñảm bảo ñầy ñủ, kịp thời nguồn kinh phí cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã . Các căn cứ lập dự toán ngân sách
xã bao gồm:
- Chủ trương, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh,
của huyện;
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội trên ñịa bàn của xã;

- Chính sách, chế ñộ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HðND cấp tỉnh quy ñịnh;
Chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và HðND cấp tỉnh quy ñịnh;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân
sách năm hiện hành;

×