BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN HIẾU
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN PHƯỢNG LÊ
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đà cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện
Trần Văn Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và những định hướng đúng đắn, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Phượng Lê - Giảng
viên khoa Kinh tế và PTNT - Người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận
tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Thế, Ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ công chức Phòng Tài chính - Kế hoạch, các phòng ban của huyện, UBND
các xã, thị trấn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần
thiết và giúp đà tôi trong tìm hiểu, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm giúp đà, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện
Trần Văn Hiếu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn....................................................... vi
Danh mục các bảng .............................................................................................. vii
Danh mục biểu và sơ đồ ......................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ..................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ........5
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã .............................................................. 5
2.1.1. Lý luận về quản lý ngân sách xã.............................................................. 5
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã ......................................................... 27
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã một số nước trên thế giới. .......... 27
2.2.2. Thực tiễn quản lý ngân sách xã ở Việt Nam. ......................................... 28
2.2.3. Kinh nghiệm quản lý NSX tại một số địa phương ................................. 30
2.2.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý NSX ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang...... 33
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 35
3.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thế ............................................................... 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 35
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 36
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện ..................................................... 36
3.2.2. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 39
iv
3.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................................... 41
3.2.4 Sự phát triển cơ cấu kinh tế của huyện ................................................... 43
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 45
3.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 45
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 45
3.3.3. Phương pháp, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ............................... 46
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu dự định sử dụng ................................ 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 48
4.1. Thực trạng sử dụng ngân sách xã ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang .............. 48
4.1.1. Khái quát về bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Thế ............ 48
4.1.2. Quản lý thu, chi ngân sách xã trong giai đoạn 2012 - 2014 ................... 53
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSX ....................................................... 104
4.2.1. Chính sách của Chính phủ................................................................... 104
4.2.2. Nhận thức của lãnh đạo xã, thị trấn ..................................................... 105
4.2.3. Sự phát triển kinh tế của huyện Yên Thế ............................................. 106
4.2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã .............................. 108
4.3. Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng ngân sách xã trên
địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới ......................... 110
4.3.1. Căn cứ đề xuất và giải pháp. ............................................................... 110
4.3.2. Định hướng ......................................................................................... 111
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Thế
trong thời gian tới ................................................................................ 113
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 132
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 132
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 133
5.2.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 133
5.2.2. Đối với UBND tỉnh, UBND huyện ..................................................... 133
5.2.3. Đối với UBND các xã, thị trấn ............................................................ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 135
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Diễn giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQ
Bình quân
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DT
Dự toán
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KT - XH
Kinh tế - xã hội
KH
Kế hoạch
LN
Lâm nghiệp
NLN
Nông lâm nghiệp
NN
Nhà nước
NQD
Ngoài quốc doanh
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSX
Ngân sách xã
SS
So sánh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TC - KH
Tài chính - Kế hoạch
TGKB
Tiền gửi kho bạc
TSCĐ
Tài sản cố định
TH
Thực hiện
UBND
Uỷ ban nhân dân
ƯTH
Ước thực hiện
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2012 – 2014 ................ 38
3.2
Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2012 2014) ..................................................................................................... 40
3.3
Hiện trạng hệ thống giao thông của huyện ............................................. 41
3.4
Kết quả giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Yên Thế ba năm
2012 - 2014............................................................................................ 44
3.5:
Bảng khảo sát và ý kiến của các đối tượng tham gia quản ý NSX trên
địa bàn huyện Yên Thế .......................................................................... 46
4.1:
Tổng hợp kết quả điều tra tổ chức bộ máy NSX trên địa bàn huyện
Yên Thế ................................................................................................. 52
4.2:
Tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân cấp quản lý NSX trên địa
bàn huyện Yên Thế ................................................................................ 59
4.3:
Dự toán thu ngân sách xã huyện Yên Thế .............................................. 64
4.4:
Dự toán chi ngân sách xã huyện Yên Thế .............................................. 65
4.5:
Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa bàn
huyện Yên Thế ...................................................................................... 66
4.6.
Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã chủ yếu của huyện Yên
Thế ........................................................................................................ 68
4.7.
Tình hình thu NSX huyện Yên Thế từ năm 2012 đến năm 2014 ............ 69
4.8.
Tổng hợp tình hình thu phí và lệ phí của NSX ở huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang từ năm 2012 - 2014 .............................................................. 70
4.9.
Tổng hợp tình hình thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản của
NSX ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 - 2014 .................. 71
4.10. Tổng hợp tình hình các khoản thu điều tiết khác .................................... 76
4.11. Tổng hợp tình hình các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên của
NSX huyện Yên Thế năm 2012 - 2014 .................................................. 77
4.12: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX trên
địa bàn huyện Yên Thế .......................................................................... 79
vii
4.13. Nội dung chi NSX huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang năm 2012 - 2014 .... 85
4.14. Phân tích tình hình chi sự nghiệp kinh tế năm 2012 – 2014................... 87
4.15. Phân tích tình hình chi quản lý hành chính cấp xã, huyện Yên Thế từ
năm 2012 - 2014 .................................................................................... 90
4.16: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân sách
xã trên địa bàn huyện Yên Thế............................................................... 96
4.17: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quyết toán NSX trên địa bàn
huyện Yên Thế ...................................................................................... 99
4.18. Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã ........................................... 101
4.19. Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về công tác quản lý NSX ............ 106
4.20. Tổng hợp trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSX ............................. 109
viii
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Thế .... 48
Sơ đồ 4.2: Các bước lập dự toán NSX tại huyện Yên Thế.................................. 62
ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp chính quyền cơ sở trong
tổ chức hành chính 4 cấp của nước ta, là nơi đa số nhân dân cư trú và sinh sống.
Chức năng, nhiệm vụ của xã gắn trực tiếp với việc thực hiện mục tiêu xây dựng
một Nhà nước của dân, do dân, vì dân; là nơi chính quyền trực tiếp tiếp xúc và
giải quyết các mối quan hệ phát sinh ban đầu của Nhà nước với dân; thực hiện
mọi nguyện vọng, phản ánh mọi tâm tư, tình cảm cũng như những yêu cầu của
dân đến Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp xã
phải có nguồn ngân sách được hình thành từ nguồn cân đối ngân sách cấp xã để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo những nguyên tắc ổn định, bền vững. Với nguồn
ngân sách ổn định, hoạt động thu, chi tốt sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu
phát triển KT-XH do Đảng và Nhà nước đề ra.
Luật ngân sách nhà nước ở Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào năm
1996 và đã được sửa đổi bổ sung vào tháng 5/1998 cho phù hợp với tình hình
thực tế. Tuy nhiên trước sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa trong xu hướng
hội nhập khu vực và thế giới, tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa XI ngày
16/2/2002, Luật Ngân sách nhà nước đã được thay đổi và có hiệu lực thi hành từ
01/01/2004. Từ khi thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đến nay đã
chứng tỏ được tính khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn và vai trò thức
đẩy vĩ mô nền kinh tế.
Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của NSNN, thông qua thu ngân
sách, chính quyền cấp xã vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất-kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh tế phi
pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác, vừa thực hiện việc điều tiết
các hoạt động kinh tế trên địa bàn xã theo những mục tiêu chung. Thu NSX còn
là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ở địa phương, bao gồm chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
1
Là một huyện miền núi, Yên Thế có mức thu NSNN chưa lớn, chiếm tỷ
trọng còn thấp trong tổng thu ngân sách của tỉnh. Song sau hơn 20 năm thực hiện
công cuộc đổi mới, thu ngân sách trên địa bàn huyện Yên Thế đã tăng nhanh về
lượng và rất đa dạng về nguồn thu. Trong tổng thu NSNN trên địa bàn thì nguồn
thu ở cấp xã mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có vai trò quan trọng giúp
bảo đảm chủ động duy trì các hoạt động thường xuyên và chi đầu tư các công
trình phúc lợi, công cộng của xã, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội ở địa phương.
Với phương châm hướng về cơ sở, nhiều năm qua các cấp chính quyền
tỉnh Bắc Giang luôn quan tâm đến mọi hoạt động trên địa bàn xã, nhất là hoạt
động tài chính của xã, đặc biệt là công tác thu, chi ngân sách, để thống nhất quản
lý các nguồn thu, chi, bảo đảm công khai, minh bạch, tập trung và dân chủ. Nhờ
vậy, hoạt động tài chính của xã nói chung, công tác thu, chi ngân sách nói riêng
đã đạt được những kết quả nhất định, số thu tương đối tập trung, đã cơ bản thu
đúng, thu đủ và thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN; cơ bản đáp ứng giải quyết
được sự mất cân đối giữa nhu cầu chi và khả năng thu của xã, dần loại bỏ tình
trạng thâm hụt ngân sách…
Tuy vậy, trong những năm qua, hoạt động thu ngân sách trên địa bàn xã,
thị trấn nhìn chung vẫn còn thất thoát nhiều, một số nguồn thu chưa tập trung đầy
đủ vào NSNN, ngược lại, có một số nguồn thu không đúng quy định của Luật
NSNN; một số hoạt động chi chưa công khai, minh bạch; đã xuất hiện nhiều sự
việc, hiện tượng tiêu cực, gây bức xúc, phiền hà cho người dân địa phương, làm
ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, NSNN còn hạn chế,
việc tập trung đầy đủ và kịp thời các nguồn thu của NSX trên địa bàn tỉnh luôn là
nhiệm vụ quan trọng nhằm góp phần tăng thu NSX, giảm trợ cấp từ ngân sách
cấp trên, dần bảo đảm cân đối thu, chi, phát huy vai trò tích cực của NSX trên địa
bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Điều đó đòi hỏi phải có sự thống kê, phân tích đánh giá một cách khách
quan, chi tiết và đầy đủ về các nguồn thu, chi NSX để tìm ra những giải pháp hữu
2
hiệu góp phần tăng nguồn thu cho NSX, bảo đảm chi ngân sách công khai, minh
bạch, nâng cao hiệu quả KT-XH của NSX, tạo niềm tin trong nhân dân về đường
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Từ những phân tích trên, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn
thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” với
mong muốn góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá thực trạng tình hình thu, chi NSX của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang, những tác động tới đời sống chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội của địa
phương và kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý ngân
sách xã gắn với việc ổn định và phát triển KT-XH ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp hoàn thiện quản lý
ngân sách xã;
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Thế;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã ở huyện
Yên Thế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố tác động đến quản lý ngân sách xã?
- Những kinh nghiệm quản lý sử dụng ngân sách xã trên thế giới và Việt Nam?
- Hệ thống tổ chức quản lý sử dụng ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế?
- Hiệu quả quản lý sử dụng NSX trên địa bàn huyện Yên Thế những năm qua?
- Những giải pháp nào cần nghiên cứu để hoàn thiện quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Thế?
3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thu, chi, kiểm tra, giám sát
ngân sách xã tại huyện Yên Thế.
Chủ thể nghiên cứu: Các cán bộ lãnh đạo của UBND xã, cán bộ tài chính các
xã, các doanh nghiệp và nhân dân trong huyện.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác thu, chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách xã ở huyện Yên Thế trong giai đoạn tiếp theo
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập từ năm
2012-2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
2.1.1. Lý luận về quản lý ngân sách xã
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý ngân sách xã
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp
cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt
động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá
trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự
toán- kế hoạch hoá- tổ chức thực hiện- động viên phối hợp- điều chỉnh- hạch toán
kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm
thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Quản lý NSX được hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng các phương pháp,
các công cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động tài chính trên
địa bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan và có thể đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương (Đặng Văn Du,
Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012).
Quản lý NSX phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình ngân
sách (từ lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách);
phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và quản lý thu, chi ngân sách trong
hệ thống ngân sách các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải được
quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân
sách và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân
sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi
5
đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương trình hành động của Chính
quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia.
2.1.2.2. Vai trò của quản lý NSX
Quản lý NSX đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì mọi hoạt
động trong quản lý nhà nước của cấp chính quyền xã. Xét về mặt tổng thể hay
xét như một quy trình, quản lý thì quản lý NSX có những vai trò sau (Đặng Văn
Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012):
Thứ nhất: Quản lý NSX có vai trò định hướng cho sự phát triển kinh tế- xã
hội tại một cấp chính quyền, thông qua chức năng lập kế hoạch để xác định mục
tiêu, các phương pháp sử dụng nguồn lực ngân sách để đạt được mục tiêu trong
phát triển kinh tế- xã hội đúng hướng tại địa phương.
Thứ hai: Thông qua quá trình quản lý NSX mà chính quyền địa phương
xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc đẩy được thể hiện qua chức năng lãnh đạo
của quy trình quản lý. Nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý NSX (nội quy, quy
chế) mới có thể bắt buộc chủ thể quản lý là chính quyền địa phương và các đối
tượng quản lý NSX hoạt động đảm bảo quy định của pháp luật. Đây là nhân tố
đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên kỷ luật, kỷ cương tính ổn định, bền vững
trong mỗi tổ chức quản lý. Thông qua hệ thống chính sách về nhân lực, vật lực,
tài lực, tin lực phù hợp và phong cách quản lý hợp lý, hoạt động quản lý NSX là
tác nhân tạo ra động cơ thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội tại địa phưong và
tạo điều kiện sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.
Thứ tư: Thông qua chức năng kiểm tra, giám sát mà hoạt động quản lý
NSX thể hiện vai trò điều chỉnh của nó. Với hệ thống các tiêu chí được xây dựng
để đo lường các kết quả hoạt động của quá trình quản lý NSX để đưa ra các giải
pháp nhằm điều chỉnh kịp thời những sai phạm khi thực hiện, từ đó đảm bảo cho
bộ máy quản lý NSX thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Thứ năm: Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm ta, giám sát mà hoạt động quản lý NSX biểu hiện vai trò phối hợp của nó.
Bản chất của hoạt động quản lý NSX là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân lực,
6
vật lực, tài lực, tin lực...) để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu
chung mà sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm được.
2.1.2.3. Đặc điểm của quản lý NSX
Theo Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012), quản lý NSX xã,
phường, thị trấn có những đặc điểm như sau:
Một là, tương tác giữa chủ thể với đối tượng quản lý không thật rành
mạch. Thật vậy, đối tượng quản lý là các hoạt động tài chính với các hình thức
biểu hiện thu- chi của các quỹ tiền tệ. Nhưng chủ thể trực tiếp quản lý từng quỹ
tiền tệ cụ thể vừa có thể là đại diện của Nhà nước (trạm y tế xã, trường Mầm
non,…), và có thể là các chủ thể khác (các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ,
các đội, các hộ gia đình, các cá nhân). Nên nhiều khi người ta nhầm tưởng chính
các chủ thể khác này là đối tượng của quản lý của quản lý NSX, phường, thị trấn.
Đây chính là điểm phức tạp đối với quá trình quản lý NS của cấp xã.
Do vậy, phải lấy chất lượng, hiệu quả hoạt động của các chủ thể được giao
quản lý điều hành các quỹ tiền tệ trên địa bàn cấp xã làm thước đo kết quả quản
lý tài chính của chính quyền cấp này.
Hai là, có thể sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau vào quản lý
NS ở xã, phường, thị trấn. Với tư cách là một cấp chính quyền được phân công,
phân cấp trách nhiệm, quyền hạn về quản lý kinh tế, xã hội; nên chính quyền cấp
xã có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý (tổ chức, hành chính, kinh tế), và
nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra- kiểm
tra, đánh giá…) vào quản lý NS ở cấp xã. Song, trong hoạt động thực tiễn cũng
phải tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng quản lý và chủ thể bị quản lý cụ thể
mà lựa chọn các phương pháp, các công cụ cho phù hợp.
Ba là, sự đa dạng về hình thức biểu hiện của các nguồn tài chính ở chính
quyền cấp xã. Trong số các nguồn tài chính có thể huy động vào NSX có cả các
nguồn tài chính tiềm năng, như: đất đai, công sản; có cả các nguồn tài chính huy
động, nhưng lại nhận được dưới dạng các vật tư, tài sản, hay các hàng hóa
khác;… Song tất cả các nguồn đó đều phải quy ra tiền tại thời điểm thực tế đã
huy động được. Khi sử dụng các quỹ tiền tệ ở cấp xã cũng không phải 100% các
7
nghiệp vụ phát sinh được cấp bằng tiền, mà có sự đan xen giữa tiền và hiện vật.
Do đó, trong quản lý NSX ở chính quyền cấp xã nhất thiết phải đảm bảo tính
thống nhất cao giữa quản lý hiện vật với giá trị thuộc phạm vi nguồn tài chính
của cấp chính quyền này.
2.1.2.4. Nội dung nghiên cứu quản lý NSX
Tổ chức bộ máy quản lý NSX
Để tổ chức quản lý NSX chính quyền các cấp đều xây dựng cơ cấu, tổ
chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm
vụ được chính phủ quy định. Quốc hội thường có cơ quan giúp việc riêng; Chính
phủ cũng có các cơ quan tham mưu giúp việc tương ứng, cơ quan này có thể có ở
cả cấp cơ sở. Mỗi cơ quan, đơn vị lại có mô hình tổ chức bộ máy và cán bộ riêng
để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy vậy hiệu quả hoạt
động và chất lượng cán bộ của từng cơ quan đơn vị có tác động rất lớn tới chất
lượng quản lý cả trong lĩnh vực kinh tế xã hội và ngân sách. Tổ chức bộ máy tinh
gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu hướng tới của chính phủ
và mọi cấp chính quyền tại các quốc gia. Bộ máy cồng kềnh với chất lượng
nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong phát triển kinh tế xã hội lãng phí
thời gian, tài sản tiền của của mỗi quốc gia.
Tổ chức bộ máy nhà nước và trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả thực thi công vụ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh với đội ngũ cán
bộ có năng lực trình độ thấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự trì trệ, lạc hậu
trong tổ chức điều hành, thực thi chức năng nhiệm vụ, cản trở lớn đến sự phát
triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Các chính sách luật pháp đều do con người
trực tiếp triển khai thực hiện, nếu tổ chức bộ máy nhà nước cồng kềnh chức năng
nhiệm vụ chồng chéo; con người, đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ thấp không
nhận thức đúng đắn và đầy đủ thì hành vi ứng xử trong các tình uống, không hạn
chế tối đa những sai lầm trong quá trình thực thi công vụ, điều tất yếu dẫn đến là
nhà nước phải đón nhận một hiệu quả quản lý thấp.
8
Phân cấp quản lý Ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là
cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động
kinh tế- xã hội ở từng địa phương một cách cụ thể nhằm tạo sự chủ động và nâng
cao tính tự chủ của từng địa phương với mục tiêu tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng
chính sách, đúng chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng công
bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu được hoạch định.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế, mà
còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.
Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng nguồn tài chính
nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp trực tiếp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ có
hiệu quả hơn là sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và điều
kiện thực tế cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền các
địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động sáng tạo của địa phương
mình trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân định nhiệm vụ thu, chi
giữa các cấp ngân sách góp phần khuyến khích các cấp chính quyền, nhất là
chính quyền địa phương, thường xuyên quan tâm đến việc chăm lo bồi dưàng,
khai thác triệt để các nguồn thu để đáp ứng một cách tốt nhất nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho ngân
sách nhà nước hoặc phấn đấu giảm dần sự hỗ trợ của ngân sách trung ương, góp
phần giảm bội chi ngân sách nhà nước, đẩy lùi lạm phát và các hiện tượng tiêu
cực khác. Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau (Bộ
Tài chính, 2003).
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Từ nguyên tắc này,
NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, Ngân sách cấp tỉnh, Ngân sách cấp
huyện, Ngân sách cấp xã.
NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể.
9
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án
quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của
đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi NSX.
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền địa
phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù
hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn
thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu
quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ
NS cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh
quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS
các cấp.
Lập dự toán NSX
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định. Để xây dựng dự toán NSX bám sát tình hình thực tế tại mỗi địa phương
phải dựa vào các căn cứ sau (Bộ Tài chính, 2003b).
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định.
10
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
* Trình tự lập dự toán NSX:
- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ
chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình Uỷ ban nhân
dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét gửi
Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo
dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách Phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện chỉ tổ chức
làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân dân xã
có yêu cầu.
* Quyết định dự toán NSX: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh
dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Sau khi dự toán NSX được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân
xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, đồng thời
thông báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài
chính về ngân sách nhà nước.
Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung
11
hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. Uỷ ban nhân dân xã tiến
hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân huyện.
Chấp hành NSX
a. Tổ chức quản lý thu NSX:
Thu NSX bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho
NSX và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự
nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào NSX quản lý (Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003).
Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên và thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
- Các khoản thu NSX hưởng 100%: Là các khoản thu dành cho xã sử dụng
toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên,
đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho
NSX hưởng 100% gồm các khoản thu dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
12
+ Thu kết dư NSX năm trước;
+ Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách
cấp trên gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu
từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ
phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
thể quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, NSX còn được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho
xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số thu bổ sung cân đối này
được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ
3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích, tài
sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của NSX, xã không
được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối
NSX các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì
chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời
gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khoá sau, trừ trường hợp thu đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào
13
thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp
bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực
tiếp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ
quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình
trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định. Đối với các khoản
thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã thu, sau đó lập
giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của NSX để
chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều
kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ,
kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ,
Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ
quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng
nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối tượng nộp
qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
- Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, Kho bạc Nhà nước
chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài
chính xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho NSX, phòng Tài chính Kế hoạch huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu
14
chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số
bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách.
* Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN: Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã,
KBNN thống nhất với cơ quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ
quyền thu để cho các tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định
đối tượng nộp trực tiếp các khoản phải nộp NSX vào KBNN. Cụ thể như sau:
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thông báo thu, các tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp NSX vào
Kho bạc, các đơn vị KBNN có trách nhiệm tổ chức thu nhận và hạch toán ngay
số tiền thu được vào NSNN.
Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, tiền sử
dụng đất, hoa lợi công sản, đất công ích .. tại xã phải được nộp trực tiếp vào
KBNN theo thông báo thu của cơ quan thu.
Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của
cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt
vào KBNN.
Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng từ
vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu, ghi
chi vào NSX. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như vật tư, tài sản,
hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán theo
thu NSX.
* Thu NSX qua cơ quan thu: KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ
quan thu trên địa bàn xã trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NSX báo cáo
kịp thời cho xã để xã chủ động trong điều hành NSX, phân loại đối tượng thu
trực tiếp qua KBNN, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực tế trên địa bàn xã.
KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ
phần trăm cho NSX.
Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSX theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
15
Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo
tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSX.
b. Tổ chức quản lý chi NSX
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho
NSX, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ
chi dưới đây (Bộ Tài chính, 2003):
* Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào
NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: Tiền lương, phụ cấp
cho cán bộ, công chức cấp xã; Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân; Các khoản
phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn
phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, tiếp khác; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm
việc; chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
16