Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 123 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BẮC

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Oánh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và hình
ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bắc

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Oánh đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
mơn Tài chính, Khoa Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Văn phịng HĐND-UBND, các phịng ban chun mơn
Phịng Tài chính – Kế hoạch, Tài ngun Mơi trường, Phịng Cơng thương, Phịng Nơng
nghiệp và PTNT, Phịng LĐTBXH, Chi cục Thuế, KBNN huyện Yên Phong, UBND các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Phong đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi của thầy
cơ, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực
tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bắc

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................................ v
Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ ................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................. viii
Abstract for Maste'r thesis .................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2


1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu chung: .................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ..................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã .................................................................... 4


2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản về quản lý ngân sách xã .................................................. 4

2.1.2.

Vai trò của quản lý NSX ......................................................................................... 4

2.1.3.

Đặc điểm của quản lý NSX ..................................................................................... 5

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu quản lý NSX ......................................................................... 6

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX ................................................. 18

2.2.

Một số kinh nghiệm về quản lý NSX tại một số địa phương ở nước ta ................ 23

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý NSX tại huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên............................. 23

2.2.2.


Kinh nghiệm quản lý NSX tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.......................... 25

Phần 3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 27

3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của huyện Yên Phong .................................... 27

iii


3.1.2

Đặc điểm tự nhiên - xã hội của địa phương .......................................................... 28

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 33

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................... 33

3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................... 33


3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 35

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu dự định sử dụng ............................................... 35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................................ 36
4.1.

Thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.................. 36

4.1.1.

Thực trạng cơng tác lập dự tốn ngân sách xã giai đoạn 2013-2015 .................... 36

4.1.2.

Thực trạng thu ngân sách xã giai đoạn 2013-2015 ............................................... 46

4.1.3.

Thực trạng chi ngân sách xã của huyện Yên Phong.............................................. 59

4.1.4.

Thực trạng công tác kế tốn và quyết tốn ngân sách xã ...................................... 75

4.1.5.


Cơng tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã............................................................. 78

4.1.6.

Đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................................ 94

4.2.

Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới ............................................ 90

4.2.1.

Căn cứ đề xuất và giải pháp .................................................................................. 90

4.2.2.

Định hướng ............................................................................................................ 90

4.2.3.

Giải pháp hồn thiện cơng tác QL NSX trên địa bàn huyện Yên Phong trong
thời gian tới ........................................................................................................... 92

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................... 104
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 104


5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................. 105

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 106
Phụ lục ............................................................................................................................. 106

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ATGT

An tồn giao thơng

BSCĐ

Bổ sung cân đơi

BSMT

Bổ sung mục tiêu

CTN


Cơng thương nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DV NQD

Dịch vụ ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HLCS

Hoa lợi công sản

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSX

Ngân sách xã

PTTH

Phát thanh truyền hình

QLNSX

Quản lý ngân sách xã

TDTT

Thể dục thể thao

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND


Uỷ ban nhân dâ

VHTT

Văn hố thơng tin

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số trung bình năm 2015 huyện Yên Phong theo đơn vị hành chính ......... 31
Bảng 4.1. Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX trên
địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn ổn định ngân sách 2011-2015 ................. 38
Bảng 4.2. Tổ ng hơ ̣p ý kiế n đánh giá của cán bô về
̣ đinh
̣ mức phân bổ ngân sách xã......... 42
Bảng 4.3. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán đối với
một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức .................................................. 44

Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời ngun nhân của tình trạng lập dự tốn
chi chưa sát với thực tế ..................................................................................... 45
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã huyện Yên Phong giai
đoạn 2013-2015 ................................................................................................ 48
Bảng 4.6. Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã chủ yếu của huyện Yên Phong .......... 49
Bảng 4.7. Tình hình thu NSX huyện Yên Phong giai đoạn 2013-2015 ............................ 51
Bảng 4.8. Tổng hợp tình hình thu phí và lệ phí của NSX ở huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015 ......................................................................... 52
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình thu quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản của NSX ở
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015 ................................... 53
Bảng 4.10. Tổng hợp tình hình thu đóng góp của nhân dân giai đoạn 2013-2015 ............. 54
Bảng 4.11. Tổng hợp tình hình thu thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2013-2015 ................... 56
Bảng 4.12. Tổng hợp tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của NSX ở huyện Yên
Phong giai đoạn 2013-2015 .............................................................................. 56
Bảng 4.13. Tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng đất của NSX ở huyện Yên Phong
giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................... 57
Bảng 4.14. Tổng hợp tình hình các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
NSX ở huyện Yên Phong giai đoạn 2013-2015 ................................................ 58
Bảng 4.15. Nội dung chi NSX huyện Yên Phong giai đoạn 2013-2015 ............................. 62
Bảng 4.16. Phân tích tình hình chi sự nghiệp kinh tế giai đoạn 2013-2015 ........................ 64
Bảng 4.17. Tình hình chi quản lý hành chính cấp xã, huyện Yên Phong giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................... 67
Bảng 4.18. Tình hình chi đầu tư phát triển của NSX ở huyện Yên Phong giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................... 70
Bảng 4.19. Tổng hợp các đơn vị thực hiện chi ngân sách chưa đúng dự toán, đăng
ký nhu cầu chi quý từ 2013 - 2015.................................................................... 88

vi



Bảng 4.20. Tình hình vi phạm quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên
Phong năm 2015 ............................................................................................... 78
Bảng 4.21. Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã trong năm 2015 ........................... 79
Bảng 4.22. Bảng số liệu chi sai nguồn đầu tư, nguồn tăng thu từ năm 2013-2015 ............. 80
Bảng 4.23. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp hành chi
ngân sách chưa đúng quy định .......................................................................... 82
Bảng 4.24. Tổng hợp trình độ của cán bộ quản lý ngân sách xã ......................................... 84

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Quy trình lập dự toán ngân sách xã .................................................................... 39

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Bắc
Tên luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Quốc Oánh
I. Mục đích nghiên cứu
1. Tính cấp thiết
Ngân sách cấp xã có vai trò quan trọng là đảm bảo điều kiện vật chất cho sự
tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp xã, đồng thời là một cơng cụ để chính quyền
huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Do vậy để chính quyền cấp xã thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã

hội mà nhà nước giao cho trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương trên
các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nơng thơn thì cần có một ngân sách cấp xã đủ
mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu trong lĩnh vực
quản lý nhà nước. Vì thế hơn bao giờ hết hồn thiện công tác quản lý ngân sách xã là
một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Mấy năm gần đây từ khi Khu công nghiệp Yên Phong I & Cụm công nghiệp đa
nghề Đơng Thọ chính thức đi vào hoạt động đã thu hút khoảng gần 60.000 lao động tham
gia, trong đó có 6.968 lao động là người Yên Phong. Dân số của huyện ngày một gia tăng,
kinh tế ngày một phát triển đặc biệt là những xã giáp danh khu, cụm công nghiệp. Nhưng
bên cạnh đó nó cũng kéo theo khó khăn trong cơng tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí & các
khoản thu liên quan đến đất ở chính quyền cơ sở.
Để góp phần giải quyết những bất cập trên, học viên chọn đề tài “Quản lý thu, chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, với mong
muốn góp một phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã;
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh những năm qua;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Yên Phong cho các năm tới.

viii


3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Điều tra, thu thập số liệu.
- Các số liệu thu thập được chúng tôi đưa vào máy tính với phần mềm Excel để
tổng hợp, mơ tả, so sánh và phân tích xử lý số liệu thu về.
II. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và thực trạng

quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong; đề xuất các giải pháp nhằm ho àn
thiện quản lý ngân sách xã.
III. Kết quả chính và kết luận
Trong những năm qua, công tác quản lý NSX của huyện Yên Phong cơ bản đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, đã đảm bảo được nguồn Tài chính cho chính quyền các
xã hoạt động và thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ được giao; đóng góp tích cực cho sự
nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội của địa phương, làm thay đổi cơ bản bộ mặt của khu
vực nơng thơn trong huyện.
Từ khi có luật NSNN, NSX của huyện Yên Phong đã có nhiều chuyển biến tích
cực, NSX cơ bản đã đi vào nền nếp. Các xã đã lập được dự toán NS, tổ chức thực hiện
theo dự toán đã được phê duyệt; các khoản thu NSX đã huy động, khai thác triệt để, đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và đã được nộp vào NSNN; thực hiện thu năm sau cao hơn
năm trước và đáp ứng được các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Các khoản chi NSX
đảm bảo kịp thời cho mọi hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; các khoản chi cơ bản đúng mục đích, chế độ, công khai,
minh bạch được thực hiện theo nguyên tắc tài chính. Hoạt động của NSX đã góp phần
khơng nhỏ làm thay đổi bộ mặt của khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống
người dân.
Tuy nhiên, trong những năm qua NSX của huyện Yên Phong vẫn còn nhiều những
tồn tại, hạn chế, yếu kém, bất cập cần khắc phục. Cụ thể như cơng tác lập dự tốn chưa
được thực sự coi trọng, chất lượng dự toán NSX chưa cao; cơng tác QLNSX cịn lỏng lẻo,
việc chấp hành thu, chi NSX cịn nhiều sai phạm, vẫn cịn tình trạng tự thu tự chi, thu để
ngồi NS, khơng sử dụng đúng chứng từ thu, vẫn cịn tình trạng thất thốt, lãng phí NSNN;
cán bộ quản lý NSX cịn hạn chế về năng lực, trình độ. NSX vẫn chưa thực sự được các cấp
uỷ Đảng, chính quyền và các cơ quan chức năng quan tâm đúng mức; việc kiểm tra, giám
sát của các cơ quan chức năng chưa được thường xuyên, chặt chẽ.
Để công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới được
tốt hơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Tăng cường hơn nữa vai trị của các cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp; Hoàn thiện cơ chế phân cấp; Xây dựng hệ thống định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp; Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách đối với cấp xã; Phát

triển các nguồn thu; Quản lý ngân sách theo đầu ra; Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong cơng tác quản lý NSX; Nâng cao trình độ cán bộ quản lý.
ix


ABSTRACT FOR MASTER’S THESIS
Name of author: Nguyen Thi Bac
Name of thesis: The management of commune-level budget revenue and spending
in Yen Phong district, Bac Ninh province.
Major: Business Administration

Code: 60.34.01.02

Name of institution: Vietnam National University of Agriculture
Supervisor: Dr. Sc. Nguyen Quoc Oanh
I. Purposes of research
1. Necessity
The budget at commune level plays an important role in ensuring material
conditions for the existence and operation of commune authorities, as well as holding
position as a tool for district authorities to carry out the comprehensive management of
socio-economic activities in the district.
Hence, it is essential to dominate strong and suitable commune-level budget, it
is a practical requirement and goal to strive for the State management so that commune
authorities can conduct socio-economic tasks effectively required by the State
government to the social and economic development strategies for all fields, specially
agriculture and rural development. As a result, accomplishing the management of
commune budget is always a significantly concerned mission.
In recent years, since the official operation of Yen Phong I Industrial Park &
Dong Tho Multi-craft Industrial Cluster, about 60,000 employees have been recruiting to
work in these industrial zones, in which 6,968 labors come from Yen Phong.

Consequently, the population in this district has increased, its economics quickly
growing, specially communes adjacent to these industrial park and cluster. However, that
also results in difficulties in the management of taxes, charges, fees & revenues related to
land in local authorities.
To contribute to address the inadequacies mentioned above, the student has chosen
the topic “The management of commune-level budget revenue and spending in Yen
Phong district, Bac Ninh province” in order to do research, with a desire to make a small
contribution to solving the above issues.
2. Specific targets
- To systematize the theoretical and practical foundation on the management of

x


commune budget;
- To reflect the actual situation of the management of commune budget in Yen
Phong district, Bac Ninh province over recent years;
- To propose orientations and solutions to strengthen the management of commune
budget in Yen Phong district for the following years.
3. Method of research
- Investigations and data collection.
- Collected figures are handled on the computer through Excel software in order to
aggregate, describe, compare and analyze process data collected.
II. Content of research
Focusing on researching theoretical and practical issues on the management and
actual situation of management of commune budget in Yen Phong district; suggesting
appropriate soluations to complete commune budget management.
III. Main result and conclusion
Over the past years, the management of commune budget in Yen Phong district
has basically obtained remarkable results, ensured financal resources for commune

authorities to operate and carry out assigned missions and tasks; considerably contributed
to the course of local socio-economic development, thus changed the situation of rural
regions in the district.
According to the regulations of the State budget, commune budget of Yen Phong
district has had many positive changes and basically gone into order. Its communes have
established budget estimate and conducted in accordance with approved estimate. In
addition, commune budget receivables have been mobilized, fully exploited correctly, in a
timely manner and paid into the State budget; it is attempted to ensure that the receivables
in the current are higher than that of the previous year and satisfy the assigned tasks
required by commune goverments. It is necessary for commune budget’s spending to be
timely ensured for all activities of commune authorities and contribute the local socioeconomic development. So, the budget spending has been fundamentally conducted to
right purposes, regime and on the public and transparent basis in accordance with financial
principles. The commune budget’s activities have contributed to change the situation of
rural regions and improve people’s lives.
Nevertheless, over the recent years, the commune budget of Yen Phong district has
still had a number of limitations, shortcomings and weaknesses to be overcame. Specially,
estimate preparation has been really paid attention, such as not high quality, loose

xi


management; the observance of revenue and spending for commune budget has still
contained many mistakes; collection and spending have been conducted uncontrollably and
out of budget; collection vouchers have not been used correctly, and the State budget has
been still loss and waste; the managers of commune budget have been limited in capacity
and qualifications. Commune budget has not been really paid attention by the Party
committees, governments and relevant authorities; the inspection and supervision of the
authorities have not been conducted regularly and closely.
It is important to take the following appropriate measures for the management of
commune budget in Yen Phong district in the coming time to be conducted better, such as

further strengthening the role of the Party committees and governments at all levels;
completing hierarchy process; building a system of norms and standards for appropriate
expenditure; completing the management process for communal budget; developing
revenue resources; managing budget by output; strengthening the coordination between
agencies in the management of commune budget and improving the capacity of managers

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được mục
tiêu ấy phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi quốc
gia. Hoạt động của Chính phủ lại được biểu hiện thơng qua một kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước. Đó là NSNN, NSNN đảm bảo điều kiện vật chất cho
sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước, NSNN là cơ sở
để cấp kinh phí cho các dự án quốc gia, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với
rất nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ thì NSNN đóng
vai trị là một cơng cụ điều tiết vĩ mơ nhằm giảm bớt, hạn chế, xóa bỏ dần những
điểm yếu đó của nền kinh tế quốc dân. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của
NSNN, để phát huy tốt vai trị của cơng cụ NSNN, chúng ta phải nhận thức đúng
đắn ý nghĩa của việc tăng cường quản lý NSNN nói chung, cũng như việc tăng
cường quản lý, điều hành ngân sách địa phương nói riêng được đặt ra như một
đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Tăng cường quản lý NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài
chính mà phải gắn liền với việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các
cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi ngân sách gắn với mỗi
cấp ngân sách để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.

Trong đó ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát
triển, trong những năm qua đã khẳng định vai trị của mình đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế hàng năm lên tới
hàng nghìn tỷ đồng. Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại Hội Đảng lần
thứ XI, ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp xã nói riêng, hơn lúc
nào hết hiểu rõ trách nhiệm, sứ mệnh của mình trong tình hình mới - là động
lực của sự phát triển. Với chủ trương phát triển toàn diện của Đảng, ngân
sách cấp xã đang ngày càng thể hiện rõ chức năng, vai trị, nhiệm vụ của
mình trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Mặt khác ngân sách cấp xã có vai trị cung cấp phương tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp xã, đồng thời là một công cụ để
1


chính quyền huyện thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện. Tuy nhiên do ngân sách cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống
các cấp ngân sách nhà nước nên đôi khi ngân sách cấp xã chưa thể hiện được vai
trò của mình đối với kinh tế địa phương.
Do vậy để chính quyền cấp xã thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho trong chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội ở địa phương trên các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nơng thơn thì
cần có một ngân sách cấp xã đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực,
là một mục tiêu phấn đấu trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Vì thế hơn bao
giờ hết hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã là một nhiệm vụ luôn được
quan tâm.
Mấy năm gần đây từ khi Khu công nghiệp Yên Phong I & Cụm công
nghiệp đa nghề Đông Thọ chính thức đi vào hoạt động đã thu hút khoảng gần
60.000 lao động tham gia, trong đó có 6.968 lao động là người Yên Phong. Dân
số của huyện ngày một gia tăng, kinh tế ngày một phát triển đặc biệt là những xã
giáp danh khu, cụm công nghiệp. Nhưng bên cạnh đó nó cũng kéo theo khó khăn

trong cơng tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí & các khoản thu liên quan đến đất ở
chính quyền cơ sở. (Phịng Lao động – thương binh và xã hội).
Để góp phần giải quyết những bất cập trên, học viên chọn đề tài “Quản lý
thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên
cứu, với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
QLNSX để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã;
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh những năm qua;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong cho các năm tới.
2


1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến quản lý NSX và hoàn thiện quản lý NSX;
- Các nguồn ngân sách xã;
- Các đối tượng thu, chi ngân sách xã: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Yên Phong.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề
lý luận và thực tiễn về quản lý và thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Yên Phong; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách xã.

+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập
từ năm 2013-2015, dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2016 và đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Quản lý NSX được quy định bao gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý NSX theo từng nội dung đã được thực hiện như thế
nào trên địa bàn huyện Yên Phong?
- Những kết quả và tồn tại trong quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên
Phong là gì? Do nguyên nhân nào?
- Để tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Phong cần
thiết phải có những giải pháp gì?

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý ngân sách xã
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp
cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt
động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá
trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự
đoán- kế hoạch hoá- tổ chức thực hiện- động viên phối hợp- điều chỉnh- hạch
toán kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm

thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Quản lý NSX được hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng các phương pháp,
các cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động tài chính trên
địa bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan và có thể đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Quản lý NSX phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình ngân
sách (từ Lập dự toán ngân sách- Chấp hành ngân sách- Quyết tốn ngân sách);
phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và quản lý thu, chi ngân sách trong
hệ thống ngân sách các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải được
quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân
sách và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân
sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi
đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương trình hành động của Chính
quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia (Phạm Văn
Khoan, 2010).
2.1.2. Vai trị của quản lý NSX
Quản lý NSX đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc duy trì mọi hoạt
động trong quản lý nhà nước của cấp chính quyền xã. Xét về mặt tổng thể hay

4


xét như một quy trình, quản lý thì quản lý NSX có những vai trị sau:
Thứ nhất: Quản lý NSX có vai trị định hướng cho sự phát triển kinh tế- xã
hội tại một cấp chính quyền, thơng qua chức năng lập kế hoạch để xác định mục
tiêu, các phương pháp sử dụng nguồn lực ngân sách để đạt được mục tiêu trong
phát triển kinh tế- xã hội đúng hướng tại địa phương.
Thứ hai: Thơng qua q trình quản lý NSX mà chính quyền địa phương
xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba: Vai trị duy trì và thúc đẩy được thể hiện qua chức năng lãnh đạo

của quy trình quản lý. Nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý NSX (nội quy, quy
chế) mới có thể bắt buộc chủ thể quản lý là chính quyền địa phương và các đối
tượng quản lý NSX hoạt động đảm bảo quy định của pháp luật. Đây là nhân tố
đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên kỷ luật, kỷ cương tính ổn định, bền vững
trong mỗi tổ chức quản lý. Thông qua hệ thống chính sách về nhân lực, vật lực,
tài lực, tin lực phù hợp và phong cách quản lý hợp lý, hoạt động quản lý NSX là
tác nhân tạo ra động cơ thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội tại địa phưong và
tạo điều kiện sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.
Thứ tư: Thơng qua chức năng kiểm tra, giám sát mà hoạt động quản lý
NSX thể hiện vai trị điều chỉnh của nó. Với hệ thống các tiêu chí được xây dựng
để đo lường các kết quả hoạt động của quá trình quản lý NSX để đưa ra các giải
pháp nhằm điều chỉnh kịp thời những sai phạm khi thực hiện, từ đó đảm bảo cho
bộ máy quản lý NSX thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Thứ năm: Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm ta, giám sát mà hoạt động quản lý NSX biểu hiện vai trò phối hợp của nó.
Bản chất của hoạt động quản lý NSX là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực, tin lực...) để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện
mục tiêu chung mà sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm được (Phạm Văn
Khoan, 2010).

2.1.3. Đặc điểm của quản lý NSX
Quản lý NSX xã, phường, thị trấn có những đặc điểm như sau:
Một là, tương tác giữa chủ thể với đối tượng quản lý không thật rành
mạch. Thật vậy, đối tượng quản lý là các hoạt động tài chính với các hình thức
biểu hiện thu- chi của các quỹ tiền tệ. Nhưng chủ thể trực tiếp quản lý từng quỹ

5


tiền tệ cụ thể vừa có thể là đại diện của Nhà nước (trạm y tế xã, trường Mầm

non,…) và có thể là các chủ thể khác (các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ,
các đội, các hộ gia đình, các cá nhân). Nên nhiều khi người ta nhầm tưởng chính
các chủ thể khác này là đối tượng của quản lý của quản lý NSX, phường, thị trấn.
Đây chính là điểm phức tạp đối với quá trình quản lý NS của cấp xã. Sự phức tạp
đó càng cao đối với địa bàn xã, giảm dần ở thị trấn và nhẹ nhất là ở phường.
Do vậy, phải lấy chất lượng, hiệu quả hoạt động của các chủ thể được giao
quản lý điều hành các quỹ tiền tệ trên địa bàn cấp xã làm thước đo kết quả quản
lý tài chính của chính quyền cấp này.
Hai là, có thể sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau vào quản lý
NS ở xã, phường, thị trấn. Với tư cách là một cấp chính quyền được phân cơng,
phân cấp trách nhiệm, quyền hạn về quản lý kinh tế, xã hội; nên chính quyền cấp
xã có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý (tổ chức, hành chính, kinh tế), và
nhiều cơng cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra- kiểm
tra, đánh giá…) vào quản lý NS ở cấp xã. Song, trong hoạt động thực tiễn cũng
phải tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng quản lý và chủ thể bị quản lý cụ thể
mà lựa chọn các phương pháp, các công cụ cho phù hợp.
Ba là, sự đa dạng về hình thức biểu hiện của các nguồn tài chính ở chính
quyền cấp xã. Trong số các nguồn tài chính có thể huy động vào NSX có cả các
nguồn tài chính tiềm năng, như: đất đai, cơng sản; có cả các nguồn tài chính huy
động, nhưng lại nhận được dưới dạng các vật tư, tài sản, hay các hàng hóa
khác;… Song tất cả các nguồn đó đều phải quy ra tiền tại thời điểm thực tế đã
huy động được. Khi sử dụng các quỹ tiền tệ ở cấp xã cũng không phải 100% các
nghiệp vụ phát sinh được cấp bằng tiền, mà có sự đan xen giữa tiền và hiện vật.
Do đó, trong quản lý NSX ở chính quyền cấp xã nhất thiết phải đảm bảo tính
thống nhất cao giữa quản lý hiện vật với giá trị thuộc phạm vi nguồn tài chính
của cấp chính quyền này (Phạm Văn Khoan, 2010).
2.1.4. Nội dung quản lý NSX
2.1.4.1. Lập dự toán NSX
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự tốn ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết

định. Để xây dựng dự toán NSX, phải bám sát tình hình thực tế tại mỗi địa
phương và phải dựa vào các căn cứ sau:

6


- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng,
trật tự an tồn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân huyện thơng báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
+ Trình tự lập dự tốn NSX:
- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ
chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự tốn thu, chi và cân đối NSX trình Uỷ ban nhân
dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét gửi
Uỷ ban nhân dân huyện và phịng Tài chính- Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo
dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách phịng Tài chính- Kế hoạch
huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm
tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc
với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.

+ Quyết định dự toán NSX:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ
ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hồn chỉnh dự tốn NSX và phương án
phân bổ NSX trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được
Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện, phịng Tài chính- Kế hoạch huyện, đồng thời thơng báo cơng khai dự tốn
NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nước.
Điều chỉnh dự tốn NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
7


cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung
hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự tốn điều chỉnh trình Hội đồng nhân
dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện (Thông tư 60, 2003, BTC).
2.1.4.2. Chấp hành NSX
a. Tổ chức quản lý thu NSX
Thu NSX bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho
NSX và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự
nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên và thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
+ Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản
thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các
nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% gồm các khoản thu dưới đây:

- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
8


+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách
cấp trên gồm:
- Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền sử
dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, NSX còn được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho
xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số thu bổ sung cân đối này
được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ
3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Đối với khoản thu từ quỹ đất cơng ích, tài sản cơng và hoa lợi công sản là
nguồn thu thường xuyên của NSX, xã khơng được đấu thầu thu khốn một lần
cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối NSX các năm sau; trường hợp
thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng
nhân dân khoá sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời.
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản
9


hoặc nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách
nhà nước.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách khơng có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ
quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình
trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài

chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào quỹ của NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phịng Tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp
ngân sách nhà nước. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết
toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hồn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối
tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm
căn cứ hồn trả.
+ Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, Kho bạc Nhà nước
chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài
chính xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho NSX, phịng Tài chính- Kế
hoạch huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi
hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ sung
hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách.
10


* Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN:
Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã, KBNN thống nhất với cơ quan thuế
(đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu để cho các tổ chức kinh tế,
tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối tượng nộp trực tiếp các khoản phải

nộp NSX vào KBNN. Cụ thể như sau:
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thơng báo thu, các
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp NSX vào
Kho bạc, các đơn vị KBNN có trách nhiệm tổ chức thu nhận và hạch toán ngay
số tiền thu được vào NSNN.
Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, tiền sử
dụng đất, hoa lợi công sản, đất công ích .. tại xã phải được nộp trực tiếp vào
KBNN theo thông báo thu của cơ quan thu.
Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của
cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt
vào KBNN.
Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng từ
vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu,
ghi chi NSX. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như vật tư, tài sản,
hàng hố, ngày cơng lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán
theo thu NSX.
* Thu NSX qua cơ quan thu:
KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NSX báo cáo kịp thời cho xã để xã chủ động
trong điều hành NSX, phân loại đối tượng thu trực tiếp qua KBNN, thu qua cơ
quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa bàn xã.
KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ
phần trăm cho NSX.
Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSX theo lệnh của cơ quan có thẩm
quyền.
Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo
tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSX.

11



b. Tổ chức quản lý chi NSX
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho
NSX, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ
chi dưới đây:
* Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào
NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: Tiền lương, phụ cấp
cho cán bộ, công chức cấp xã; Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân; Các khoản
phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Cơng tác phí; Chi về hoạt động, văn
phịng, như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở,
phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ
các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cho cán bộ,

công chức xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: Chi huấn luyện
dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác
12


×