Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

giải pháp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.52 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NHIỆP VIỆT NAM
------

------

TRẦN VĂN CƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

Người Hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015
Tác giả



Trần Văn Cương

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế & Phát
triển Nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng
đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Đức
giảng viên Bộ môn Kinh tế - Khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bà con nông dân và Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn
mới huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; xã Đồng Tâm, xã Phồn Xương, thị trấn Cầu
Gồ đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Cương


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ............................................................................................... viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1
1.2
1.2.1
1.2.2

Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2
Mục tiêu chung .......................................................................................2
Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2

1.3
1.4
1.4.1
1.4.2

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................4
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã.....................................................4
2.1.1 Quản lý ngân sách xã ..............................................................................4
2.1.2 Vai trò của quản lý ngân sách xã đến phát triển kinh tế - xã hội. .............7
2.1.3
2.1.4
2.1.5

Đặc điểm của quản lý ngân sách xã.........................................................8
Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách ..................................................9
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách cấp xã ............................ 23

2.2
2.2.1
2.2.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã................................................ 28
Thực tiễn về quản lý ngân sách xã trên thế giới..................................... 28
Thực tiễn về quản lý ngân sách của Việt Nam....................................... 29

2.3

Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 33
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 34

3.1.1
3.2.
3.2.1
3.2.2

Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 34
Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
Tình hình sử dụng đất đai của huyện ..................................................... 35
Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................................... 40
iv


3.2.3
3.3
3.3.1
3.3.2

Sự phát triển cơ cấu kinh tế của huyện .................................................. 42
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu .............................................. 44
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 44

3.3.3
3.3.4
3.3.5

Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 46
Phương pháp phân tích ......................................................................... 47
Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................... 47


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 49
4.1
Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyên Yên
Thế ....................................................................................................... 49
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã ................................................... 49
4.1.2
4.1.3
4.1.4

Phân cấp quản lý ngân sách xã .............................................................. 53
Lập dự toán ngân sách xã ...................................................................... 60
Chấp hành ngân sách xã ........................................................................ 64

4.1.5
4.1.6
4.1.7
4.1.8

Kế toán và quyết toán ngân sách xã ...................................................... 73
Công tác kiểm tra, thanh tra.....................................................................76
Sự quan tâm của người dân đối với ngân sách xã .................................. 77
Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

4.2

huyện Yên Thế .................................................................................... 79
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Thế .................................................................. 84

4.2.1

4.2.2
4.2.3
4.3

Chính sách của Nhà nước...................................................................... 84
Bộ máy quản lý ngân sách xã ................................................................ 85
Sự phát triển kinh tế - xã hội huyện....................................................... 87
Một số giải pháp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế ...... 89

4.3.1
4.3.2.
4.3.3

Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao đội ngũ cán bộ ngân sách xã....... 89
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 91
Các giải pháp liên quan đến nguồn thu, nhiệm vụ chi............................ 93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 102
5.1
Kết luận .............................................................................................. 102
5.2.
Kiến nghị ............................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105
PHỤ LỤC........................................................................................................ 107

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

CN-TTCN-XD

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

DN

Doanh nghiệp

DT

Diện tích

Đvt:


Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng Nhân dân

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng



Lao động

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ

NS

Ngân sách

NSX

Ngân sách xã

TM - DV

Thương mại - dịch vụ


UBND

Ủy ban Nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2012 – 2014 ............... 37

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm ................ 39

3.3

Hiện trạng hệ thống giao thông của huyện ............................................ 40

3.4

Kết quả giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Yên Thế qua

ba năm 2012 - 2014 .............................................................................. 43

3.5

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ................................................ 45

3.6

Tổng hợp số lượng mẫu điều tra ........................................................... 46

4.1

Tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách các cấp chình quyền .............. 53

4.2

Định mức phân bổ ngân sách chi ngân sách xã huyện Yên Thế ............. 57

4.3

Dự toán thu ngân sách xã huyện Yên Thế ............................................. 62

4.4

Dự toán chi ngân sách xã huyện Yên Thế ............................................. 63

4.5

Thu và các khoản thu ngân sách xã của huyện Yên Thế ........................ 65


4.6

Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện ............................................................................................. 67

4.7

Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã huyện Yên Thế .................... 70

4.8

Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện ............................................................................................. 71

4.9

Chi và cơ cấu các khoản chi thường xuyên ngân sách xã ...................... 73

4.10

Sự quan tâm của người dân và cán bộ đối với ngân sách xã .................. 78

4.11

Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã huyện Yên Thế .......... 86

4.12

Tổng hợp số doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Yên
Thế 2014. ............................................................................................. 87


4.13

Tổng hợp yếu tố làm giảm nguồn thu ngân sách xã 2014 ...................... 88

4.14

Đổi mới công tác thu thuế tại huyện Yên Thế ....................................... 96

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã của huyện Yên Thế.................... 50

4.2

Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính .................................................... 74

viii



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội toàn
diện được 30 năm. Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong nền
kinh tế quốc dân. Trong quá trình thực hiện ngân sách xã còn được coi là một
công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền xã thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, đảm bảo dân chủ, công bằng ở cơ sở. Ngân sách xã là hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng
quỹ tiền tệ của Chính quyền Nhà nước ở cấp xã nhằm phục vụ cho các chức năng
của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
Chính vì vậy mà quản lý ngân sách giữ vai trò trung tâm. Làm sao để vừa quản lý
có hiệu quả lại vừa thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Thực tế còn nhiều hạn chế,
bất cập trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách. Trong khi khối lượng nhiều,
nhu cầu thu chi lớn, trong khi nguồn lực hạn chế dẫn đến phân tán nguồn lực để
thực hiện và khó khăn trong cân đối ngân sách.
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, một
trong những huyện nghèo của cả nước. Kinh tế - xã hội của huyện chậm phát
triển, phần lớn dân số là người dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở vùng núi. Trong
những năm qua, Yên Thế đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách lớn của
Chính phủ nhằm từng bước thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển. Hoạt động
quản lý ngân sách góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Trong những năm qua, các hình thức thu, chi ngân sách xã ở địa phương
đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho
ngân sách xã. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách xã thì việc quản lý chi
ngân sách xã cũng có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà
nước góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nhất là trong điều

kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản
1


lý thu, chi ngân sách xã vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của
địa phương và đất nứơc, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: việc
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy
nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng theo quy định của
Nhà nước. Tình trạng quản lý thu, chi ngân sách xã vẫn còn thất thoát do chưa
bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các
khoản chi sai quy định của Nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý
chi ngân sách xã. Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được
quan tâm đúng mức, chưa làm đủ sổ sách. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn
hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới.
Như vậy có rất nhiều việc để làm trong việc quản lý ngân sách cấp xã tại
địa phương. Từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Thế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã;
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu giải pháp quản lý ngân sách xã dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nào?
2


- Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Thế?
- Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Yên Thế?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Những vấn đề liên quan đến quản lý ngân sách xã bao gồm
công tác lập dự toán thu, chi ngân sách; công tác chấp hành dự toán thu chi ngân
sách; công tác quyết toán thu, chi ngân sách; công tác công khai số liệu dự toán;
công tác công khai số liệu quyết toán ngân sách xã hàng năm..., các đối tượng cá
nhân có liên quan.
- Về không gian: tại địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ 22/06/2014 30/08/2015.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2012 - 2014. Các số liệu mới được thu
thập năm 2015.

3



PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
2.1.1 Quản lý ngân sách xã
2.1.1.1 Khái niệm
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định (Trần Văn Giao, 2008).
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm
đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Quản lý ngân sách xã là một nội dung của
quản lý ngân sách Nhà nước và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó
trong quản lý ngân sách xã các vấn đề kể trên cũng là vấn đề cần nhận thức đầy
đủ (Trần Văn Giao, 2008).
Trong hoạt động ngân sách, chủ thể quản lý ngân sách là Nhà nước hoặc
các cơ quan Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo
lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách là bộ máy tài
chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước. Đối tượng của quản lý ngân sách xã
là các hoạt động của ngân sách Nhà nước. Nói cụ thể hơn là các hoạt động thu, chi
bằng tiền của ngân sách Nhà nước; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ công diễn
ra trong các bộ phận cấu thành của ngân sách Nhà nước. Đó chính là các nội dung
chủ yếu của quản ngân sách Nhà nước (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
Trong quản lý ngân sách, chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Phương pháp quản lý bao
gồm: phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế. Hệ
thống pháp luật thuộc lĩnh vực ngân sách nhà nước được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động ngân sách được xem như một loại công cụ quản lý có
vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác
được sử dụng trong quản lý ngân sách như: đòn bẩy kinh tế, tài chính; các chế độ

4


quản lý ngân sách, kế toán, thống kê, các định mức... Mỗi công cụ trên có đặc
điểm khác nhau, được sử dụng theo các cách khác nhau nhưng nhằm thúc đẩy
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngân sách nhằm đạt tới mục tiêu đã định
(Trần Văn Giao, 2008).
Vậy có thể hiểu, quản lý ngân sách là hoạt động của các chủ thể quản lý
ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo nhanh
và bền vững.
2.1.1.2 Nguyên tắc của quản lý ngân sách
Theo Đặng Văn Du và cộng sự (2012) thì hoạt động quản lý ngân sách
được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý
ngân sách. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách Nhà nước, quản lý quỹ tài
chính Nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp. Đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập
trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu - chi trong quản lý ngân sách phải được
bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
- Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc quan trọng trong quản lý ngân sách.
Hiệu quả trong quản lý ngân sách được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu công cộng, Nhà nước luôn
hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể
cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân
nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu công.
Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý ngân sách. Mặc dù rất
khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận
trọng trong quá trình quản lý ngân sách. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai

nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định,
hay một chính sách thu, chi ngân sách.

5


- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp
luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý ngân sách. Thống nhất quản lý
chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm
tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng,
công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết
định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động
viên, phân phối các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm
đảm bảo cho việc quản lý nguồn ngân sách được thực hiện thống nhất và hiệu
quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng
đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi trong quản lý tài chính
công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi
tiêu công.
2.1.1.3 Hệ thống công cụ quản lý ngân sách xã
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực ngân sách được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động ngân sách được xem như một loại công cụ quản lý có
vai trò đặc biệt quan trọng. Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các
dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý ngân sách; các chế độ quản lý tài
chính, kế toán, thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục ngân
sách nhà nước... Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử
dụng trong quản lý ngân sách như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh
tra, giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách... Hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô, đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích việc khai thác nguồn

thu đồng thời bảo đảm chi được thực hiện một cách tiết kiệm. Hệ thống thanh tra,
kiểm tra, kế toán, kiểm toán. Hệ thống này cho phép ngăn ngừa tiêu cực xảy ra
(Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
Trong quản lý ngân sách, hệ thống các công cụ trên phải đồng bộ và được
vận dụng một cách tổng hợp tạo nên sự bổ sung, kết hợp hài hòa không được coi
nhẹ công cụ nào. Đó là cơ sở để nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý tài
6


chính công. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo
các cách khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính công nhằm đạt được mục tiêu đã định (Đặng Văn Du và
cộng sự 2012).
2.1.2 Vai trò của quản lý ngân sách xã đến phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Tào Hữu Phùng và cộng sự (1993) thì ngân sách xã vừa là một cấp
trong hệ thống ngân sách Nhà nước, vừa là một cấp ngân sách cơ sở, có vai trò
hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đòi hỏi phải có chính sách đủ mạnh để điều
chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
Thứ nhất, ngân sách xã cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu ngân sách xã đã tập
trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, chi
cho quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Thứ hai, ngân sách xã là công cụ để điều chỉnh mọi hoạt động của xã
đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống
thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và
các nghĩa vụ đóng góp khác.

Thứ ba, ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống
giao thông liên thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ
đó các cụm dân cư dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và
giao lưu kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước
được đổi mới về vật chất và tinh thần, người dân được hưởng lợi ích xã hội
lớn hơn từ giáo dục, y tế.

7


Thứ tư, ngân sách xã góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở
nông thôn.
Ngân sách xã chi cho hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao… góp
phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở thôn, xã. Chi ngân sách xã để
xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh ở xã nhằm cung cấp thông tin, nâng
cao nhận thức của con người, xây dựng và phát triển nông thôn. Thông qua các
khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia đình có công với cách mạng,
chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế xã hội… được thực
hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
2.1.3 Đặc điểm của quản lý ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân
sách Nhà nước ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang
được nâng cao hiệu quả. Song song với quá trình đó, ngân sách xã ngày càng
chứng minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong việc góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách
Nhà nước nên ngân sách xã cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách
cấp chính quyền địa phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
Theo Tào Hữu Phùng và cộng sự (1993), bên cạnh các đặc điểm chung,
ngân sách xã còn có các đặc điểm riêng:
Một là, ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy
động nguồn thu vào quỹ gọi là thu ngân sách xã, phân phối và sử dụng quỹ gọi là
chi ngân sách xã.
Hai là, các chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý (nghĩa là
các chỉ tiêu này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm
bảo thực hiện).

8


Ba là, sau quan hệ thu, chi ngân sách xã là quan hệ lợi ích phát sinh trong
quá trình thu, chi ngân sách xã giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của
cộng đồng cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể
kinh tế - xã hội…
Bốn là, Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự
toán đặc biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có
ảnh hưởng chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách xã.
Xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó
trực tiếp với người dân và nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công
tác quản lý ngân sách xã tuy không phải là công việc mới đặt ra song lại vô cùng
cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay.
Ngân sách xã mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối
thu chi, vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, ngân sách xã vừa là

một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc
nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
Để tổ chức quản lý ngân sách xã chính quyền các cấp đều xây dựng cơ
cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và
nhiệm vụ được Chính phủ quy định. Hiệu quả hoạt động và chất lượng cán bộ
của từng cơ quan đơn vị có tác động rất lớn tới chất lượng quản lý cả trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội và ngân sách. Tổ chức bộ máy tinh giản và chất lượng cao
luôn là mục tiêu hướng tới của Chính phủ và mọi cấp chính quyền tại các quốc
gia. Bộ máy cồng kềnh, chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ
trong phát triển kinh tế - xã hội lãng phí thời gian, tài sản của mỗi quốc gia
(Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Tổ chức bộ máy nhà nước và trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả thực thi công vụ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh với đội ngũ cán
9


bộ có năng lực thấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến trì trệ, lạc hậu trong tổ chức
điều hành, thực thi chức năng, nhiệm vụ, cản trở lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia. Các chính sách đều do con người trực tiếp triển khai thực
hiện nên bộ máy cán bộ quản lý cần phải tinh giản và có chất lượng cao. Các
quốc gia đều quan tâm đến nhân tố này và thường chú trọng hai nhiệm vụ này
song song. Trang bị đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư
cho giáo dục - đào tạo, nghiên cứu sắp xếp bộ máy tổ chức từ Trung ương đến cơ
sở đảm bảo tinh gọn, hiệu quả (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
2.1.4.2 Phân cấp quản lý ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền Nhà nước các cấp trong quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là cách

tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách Nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội ở từng địa phương một cách cụ thể nhằm tạo sự chủ động và nâng cao tính
tự chủ của từng địa phương với mục tiêu tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính
sách, đúng chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng công bằng,
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu được hoạch định, phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế, mà còn từ
cơ chế phân cấp quản lý về hành chính (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng nguồn tài chính
nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp trực tiếp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả
hơn là sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và điều kiện thực tế,
cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các địa phương phát huy tính
độc lập, tự chủ, chủ động sáng tạo của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Phân định nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách góp phần khuyến
khích các cấp chính quyền, nhất 1à chính quyền địa phương, thường xuyên quan
tâm đến việc chăm lo bồi dưỡng, khai thác triệt để các nguồn thu để đáp ứng một
cách tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời đóng
góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước hoặc phấn đấu giảm dần sự hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, góp phần giảm bội chi ngân sách Nhà nước, đẩy lùi lạm phát
10


và các hiện tượng tiêu cực khác (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp Tỉnh);
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp Huyện);
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải bảo đảm các nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống ngân sách Nhà nước.

Thứ hai, phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội với tổ chức bộ máy hành chính. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
từng cấp chính quyền Nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng cấp.
Thứ ba, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương, đồng thời
đảm bảo tính độc lập, tự chủ của ngân sách địa phương phù hợp với chỉ đạo cấp
trên và điều kiện cụ thể của địa phương.
Thứ tư, đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn
thu, nhiệm vụ chi cụ thể, ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu
tư phát triền kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều
địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách (Bộ
Tài chính, 2000).
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý (Bộ Tài chính, 2000).
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
11


địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải
phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn
thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả
các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp (Bộ Tài chính, 2000).
Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND

cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp (Đặng Văn Du và cộng sự 2012).
2.1.4.3. Lập dự toán ngân sách xã
Theo Đặng Văn Du và cộng sự 2012, hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của
phòng Tài chính – Kế hoạch, của Uỷ ban Nhân dân huyện, Uỷ ban Nhân dân xã
lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng Nhân dân xã quyết định. Để xây
dựng dự toán ngân sách xã bám sát tình hình thực tế tại mỗi địa phương nhưng
chúng ta vẫn phải dựa vào các căn cứ sau:
- Các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật

tự an toàn xã hội của xã.
- Chính

sách, chế độ thu ngân sách Nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng Nhân dân
cấp tỉnh quy định.
- Chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định.
-

Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban Nhân dân huyện

thông báo.
-


Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các

năm trước.
+ Trình tự lập dự toán ngân sách xã
-

Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)

tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
-

Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban Nhân dân xã căn cứ chức năng nhiệm vụ
12


được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ
chức mình.
-

Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Uỷ

ban Nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân xã để
xem xét gửi Ủy ban Nhân dân huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời
gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định.
-

Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện làm việc với Uỷ ban Nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ

ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối
với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ
tổ chức làm việc với Uỷ ban Nhân dân xã về dự toán ngân sách khi Ủy ban Nhân
dân xã có yêu cầu.
+ Quyết định dự toán ngân sách xã
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban
Nhân dân huyện, Ủy ban Nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và
phương án phân bổ ngân sách xã trình Hội đồng Nhân dân xã quyết định. Sau khi
dự toán ngân sách xã được Hội đồng Nhân dân xã quyết định, Ủy ban Nhân dân
xã báo cáo Ủy ban Nhân dân huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng
thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ
công khai tài chính về ngân sách nhà nước.
- Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp
có yêu cầu của Ủy ban Nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
-

Ủy ban Nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng Nhân dân

xã quyết định và báo cáo Uỷ ban Nhân dân huyện.
2.1.4.4 Chấp hành ngân sách xã
a, Tổ chức quản lý thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách Nhà nước phân
cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
13


của pháp luật do Hội đồng Nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
Thu ngân sách xã gồm: các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các

khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trên và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các
khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm
nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% gồm các khoản thu
dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách Nhà
nước theo chế độ quy định;
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng Nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
-

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với

ngân sách cấp trên gồm:
+ Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền
sử dụng đất; Thuê nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
14


70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn,
đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, ngân sách xã còn
được Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi
các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật ngân sách Nhà nước đã dành 100%
cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn
chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
-

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:

+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách, là khoản thu để bù đắp chênh lệch
giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các
khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số thu bổ
sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và
được giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời.
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển
khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào
ngân sách Nhà nước.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ
quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình
trên và được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định.
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nnhà nước hoặc
15


ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp
ngân sách Nhà nước. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết
toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã của
các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với
đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban tài chính xã làm
căn cứ hoàn trả.
- Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, Kho bạc Nhà
nước chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài
chính xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự

toán thu, chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông
báo số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách.
* Tổ chức thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã, Kho bạc Nhà nước thống nhất với cơ
quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu để cho các tổ
chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối tượng nộp trực tiếp các
khoản phải nộp ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước. Cụ thể như sau:
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thông báo thu, các
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách
xã vào Kho bạc, đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu nhận và
16


hạch toán ngay số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước.
Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, phải
được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo thu của cơ quan thu.
Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của cơ
quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt vào
Kho bạc Nhà nước.
Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng từ
vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
ghi thu, ghi chi ngân sách xã. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như
vật tư, tài sản, hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam để
hạch toán theo thu ngân sách xã.
* Thu ngân sách xã qua cơ quan thu:
Kho bạc Nhà nước phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn
xã trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu ngân sách xã báo cáo kịp thời cho xã
để xã chủ động trong điều hành ngân sách xã, phân loại đối tượng thu trực tiếp
qua Kho bạc Nhà nước, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực tế trên địa bàn xã.

Kho bạc Nhà nước hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân
chia tỷ lệ phần trăm cho ngân sách xã. Thực hiện hoàn trả các khoản thu ngân
sách xã theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu
ngân sách xã (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
b. Tổ chức quản lý chi ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội
đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn
cứ chế độ ngân sách xã và Kho bạc, các đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức thu nhận và hạch toán số tiền thu được vào ngân sách Nhà nước.
Mặt khác khi xã hội phát triển thì nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
tăng, do đó cần phải bố trí nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu trên. Khi đó
các nhà hoạch định chính sách phải tính toán đầu tư công như thế nào cho hợp lý,
17


×