Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đặc điểm bệnh lý bệnh cầu trùng trên đàn chim trĩ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 93 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





CHU THỊ THU THUỶ




ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ BỆNH CẤU TRÙNG TRÊN
ðÀN CHIM TRĨ NUÔI TẠI HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP ðIỀU TRỊ



CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. PHẠM NGOC THẠCH







HÀ NỘI – 2014 `

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Chu Thị Thu Thủy




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn chân
thành nhất ñến PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn

thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới Bộ môn Nội - Chẩn - Dược, -
ðộc chất, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và nhiều bạn bè ñồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả những sự giúp ñỡ
quý báu ñó!
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Chu Thị Thu Thủy





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii

Danh mục các từ viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn ñề 1
2 Mục tiêu của ñề tài. 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Giới thiệu về chim trĩ ñỏ khoang cổ 3
1.1.1 Nhận dạng chim trĩ ñỏ khoang cổ 3
1.1.2 Nguồn gốc và phân bố 4
1.1.3 ðặc ñiểm sinh học và môi trường sống 6
1.1.4 Khả năng sản xuất 6
1.1.5 Giá trị kinh tế 7
1.2 Lịch sử nghiên cứu về bệnh cầu trùng 7
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước. 7
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 10
1.3 Một số ñặc ñiểm của cầu trùng 12
1.3.1 Cấu trúc của Oocyst cầu trùng 12
1.3.2 Vòng ñời phát triển của cầu trùng 13
1.3.3 Tính chuyên biệt của cầu trùng 17
1.4 Những hiểu biết về bệnh cầu trùng 18
1.4.1 Các loài gây bệnh ñã ñược nghiên cứu 18
1.4.2 ðặc ñiểm dịch tễ học 21
1.4.3 Sinh bệnh học 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.4 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng 24
1.4.5 Các phương pháp chẩn ñoán bệnh cầu trùng gà 26
1.5 Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng 27
1.6 Phòng bệnh cầu trùng 29

1.6.1 Phòng bệnh bằng vacxin 29
1.7 Một số hiểu biết cơ bản về huyết học 31
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Nội dung nghiên cứu 37
2.1.1 Nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng trên ñàn chim trĩ từ 1 ñến
56 ngày tuổi nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 37
2.1.2 Tìm hiểu diễn biến bệnh lý của bệnh cầu trùng trên ñàn chim trĩ
nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 37
2.1.3 ðiều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng trên ñàn chim trĩ nuôi tại
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh bằng một số loại thuốc. 37
2.2 ðối tượng nghiên cứu 37
2.3 Vật liệu nghiên cứu 37
2.4 ðịa ñiểm nghiên cứu 38
2.5 Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. 38
2.5.1 Phương pháp ñiều tra dịch tễ học 38
2.5.2 Phương pháp thu nhận mẫu 39
2.5.3 Phương pháp xét nghiệm mẫu phân và thu noãn nang 39
2.5.4 Phương pháp theo dõi biểu hiện lâm sàng. 40
2.5.5 Phương pháp mổ khám bệnh tích. 41
2.5.6 Phương pháp phân loại cầu trùng. 41
2.5.7 Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu sinh lý máu. 41
2.5.8 Các phương pháp xác ñịnh chỉ tiêu sinh hoá máu. 42
2.5.9 ðiều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng trên ñàn chim trĩ nuôi tại
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh bằng một số loại thuốc. 42
2.5 Phương pháp xử lý số liệu 45

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

3.1 Kết quả xác ñịnh các bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp
trên ñàn chim trĩ ñỏ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 46
3.2 Tình hình nhiễm cầu trùng trên một số ñàn chim trĩ nuôi tại
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 50
3.3 Xác ñịnh thời gian bắt ñầu xuất hiện noãn nang (Oocyst) trong
phân chim trĩ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 52
3.4 Kết quả kiểm tra lâm sàng và tổn thương bệnh lý ở chim trĩ nuôi
tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 53
3.4.1 Kết quả kiểm tra lâm sàng. 53
3.4.2 Kết quả mổ khám bệnh tích. 57
3.5 Xác ñịnh những loại cầu trùng thường gây bệnh ở chim trĩ từ 1-
56 ngày tuổi nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 59
3.6 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở chim trĩ mắc bệnh cầu
trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 62
3.6.1 Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu ở chim trĩ mắc bệnh cầu trùng 62
3.6.2 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở chim trĩ mắc bệnh
cầu trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 65
3.6.3 Hàm lượng protein tổng số và tiểu phần protein trong huyết thanh
ở chim trĩ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh mắc bệnh
cầu trùng. 69
3.7 ðiều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng trên ñàn chim trĩ nuôi tại
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 71
KẾT LUẬT VÀ ðỀ NGHỊ 75
1 Kết luận 75
2 ðề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 80


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1 Số mẫu dự kiến lấy theo nhóm tuổi của chim trĩ 38
3.1 Qui mô ñàn chim trĩ ñỏ nuôi tại Hoành Bồ Quảng Ninh 46
3.2 Tỷ lệ mắc một sô bệnh thường gặp ở ñàn chim trĩ ñỏ nuôi tại
Hoành Bồ, Quảng Ninh 48
3.3 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trên một số ñàn chim trĩ nuôi
tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 50
3.4 Thời gian xuất hiện Oocyst trong phân chim trĩ nuôi tại huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 52
3.5 Kết quả nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng ở ñàn chim trĩ mắc
bệnh cầu trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 54
3.6 Kết quả mổ khám bệnh tích trên ñường tiêu hóa của chim trĩ mắc
bệnh cầu trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 58
3.7a Các loại cầu trùng thường gặp trên ñàn chim trĩ nuôi tại huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 60
3.7b Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng ở ñàn chim trĩ từ 14-56 ngày tuổi
nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 60
3.8 Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu ở chim trĩ mắc bệnh cầu trùng nuôi
tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 63
3.9 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở chim trĩ mắc bệnh
cầu trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 66

3.10 Protein tổng số và các tiểu phần protein huyết thanh ở chim trĩ
mắc bệnh cầu trùng 69
3.11 Hiệu lực ñiều trị bệnh cầu trùng của Vinacoc.ACB và Anticoccid
trên ñàn chim trĩ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH



STT

Tên hình

Trang

1.1 Chim trĩ trống và chim trĩ mái 4
3.1 Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở ñàn chim trĩ ñỏ nuôi tại
Hoành Bồ, Quảng Ninh 49
3.2 Cường ñộ nhiễm cầu trùng trên ñàn chim trĩ nuôi tại huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 51
3.3 Phân chim trĩ mắc bệnh cầu trùng màu socola 56
3.4 Phân chim trĩ mắc bệnh cầu trùng có phân sáp 56
3.5 Mổ khám chim trĩ mắc bệnh cầu trùng 57
3.6 Manh tràng chim trĩ mắc bệnh cầu trùng chứa ñầy máu tươi 57
3.7a Một số hình ảnh soi tìm noãn nang (Oocyst) 61
3.7b Một số hình ảnh soi tìm noãn nang (Oocyst) 62

3.8 Hiệu lực trị bệnh cầu trùng của Anticoccid và Vinacoc.ACB trên
ñàn chim trĩ nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 73



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục Giải nghĩa
Cs Cộng sự
E. tenella Eimeria tenella
E. coli Escherichia Coli
g Gram
Hb Hemoglobin
HC Hồng cầu
LHSTTB Lượng huyết sắc tố trung bình
NðHSTTB Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình
Nxb Nhà xuất bản
SMKT Số mẫu kiểm tra
SMN Số mẫu nhiễm
TLN Tỷ lệ nhiễm
STT Số thứ tự
TN Thí nghiệm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu ñã trở thành một vị trí quan trọng
trong ngành chăn nuôi của nước ta, góp phần không nhỏ trong quá trình phát
triển của ngành nông nghiệp Việt Nam, nâng cao mức sống cho người nông
dân ở nông thôn cũng như thành thị. ðặc biệt trong xã hội hiện nay khi nhu
cầu lương thực và thực phẩm ngày càng cần thiết và ña dạng. Xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng ngày càng ñược nâng cao, nhu
cầu xã hội không chỉ dừng lại ở những thực phẩm thông thường mà ñược
nâng lên thành những thực phẩm chất lượng cao - ñặc sản thơm ngon, bổ
dưỡng, an toàn và mới lạ.
Trong những năm gần ñây, ở nước ta việc chăn nuôi một số ñộng vật
hoang dã như lợn rừng, nhím, chim trĩ, diễn ra khá sôi ñộng, mang lại lợi
ích kinh tế cao hơn so với các vật nuôi truyền thống. Mặt khác, việc nuôi nhân
tạo sẽ làm giảm áp lực săn bắn trong tự nhiên, ñảm bảo cân bằng sinh thái và
ña dạng sinh học.
Chim trĩ ñỏ khoang cổ (Phasianus colchicus) ñược biết ñến là một loài
mang lại giá trị kinh tế cao cho người chăn nuôi, ñáp ứng nhu cầu thực phẩm
chất lượng của người tiêu dùng. Việc ñi sâu nghiên cứu chim trĩ ñỏ khoang cổ
là vấn ñề cần thiết. Tuy nhiên, chim trĩ ðKC là loài ñộng vật mới, việc nuôi
dưỡng và chăm sóc chúng gặp một số khó khăn, ñặc biệt là vấn ñề dịch bệnh
và một trong những bệnh gây thiệt hại ñáng kể cho công tác chăn nuôi chim
trĩ ðKC là bệnh do cầu trùng gây ra.
Bệnh cầu trùng là một bệnh nguy hiểm thường gặp ở gia cầm, do một
loại ñơn bào thuộc bộ Coccidia, giống Eimeria ký sinh trong ống ruột gây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


nên. Hiện nay có 11 loài Eimeria ñược phát hiện ở gia cầm. Bệnh thường
tiến triển âm ỉ làm cho gia cầm chậm lớn, sức ñề kháng yếu nên dễ mắc các
bệnh khác và khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì bệnh nhanh chóng phát triển
thành dịch và làm chết gia cầm ở nhiều lứa tuổi khác nhau. ðối với các
nước tiên tiến, bệnh cầu trùng vẫn ñược coi là bệnh nguy hiểm, gây nhiều
thiệt hại cho nền kinh tế. Ở nước ta, bệnh ñã và ñang gây thiệt hại về kinh
tế rất lớn cho người chăn nuôi gia cầm như: thiệt hại về số lượng ñầu con,
tăng số gia cầm còi cọc trong ñàn, giảm tốc ñộ lớn, tiêu tốn thức ăn tăng
cao, giảm sản lượng trứng,
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, ñược sự phân công của Khoa Thú y,
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Phạm Ngọc Thạch chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ðặc ñiểm bệnh lý bệnh cầu trùng trên ñàn chim trĩ
nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp ñiều trị”. Nghiên
cứu này ñược thực hiện nhằm xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học và bệnh lý
chủ yếu của chim trĩ mắc bệnh cầu trùng, từ ñó bổ sung vào bức tranh toàn
diện về các biến ñổi bệnh lý của gia cầm mắc bệnh cầu trùng và là cơ sở giúp
chẩn ñoán bệnh
.

2. Mục tiêu của ñề tài.

- ðánh giá ñược tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên ñàn chim trĩ từ 1 - 56 ngày tuổi
nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Làm rõ ñược các ñặc ñiểm bệnh lý ở chim trĩ từ 1 – 56 ngày tuổi mắc
bệnh cầu trùng nuôi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- ðánh giá hiệu quả của các phác ñồ ñiều trị thực nghiệm bệnh cầu trùng
trên ñàn chim trĩ. Trên cơ sở ñó xây dựng biện pháp phòng, trị bệnh có hiệu
quả cao ñể ứng dụng trong thực tế sản xuất, ñặc biệt là cho huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về chim trĩ ñỏ khoang cổ
1.1.1. Nhận dạng chim trĩ ñỏ khoang cổ
Chim Trĩ ñỏ khoang cổ (ðKC) có tên khoa học là Phasianus colchicus
(Linnaeus, 1758) thuộc hệ thống phân loại như sau:
- Giới (Kingdom): ðộng vật (Animal)
- Giới phụ (Sub-kingdom): Hậu sinh ñộng vật ña bào
- Ngành (Phylum): Có dây sống (Vetebrata)
- Lớp (Class): chim (Aves)
- Bộ (Order): Gà (Galliformes)
- Họ (Family): Trĩ (Phasianidae)
- Chi (Genus): Trĩ (Phasianus)
- Loài (Species): Chim Trĩ ðKC (Phasianus colchicus)
ðây là loài chim quý hiếm có tên trong sách ñỏ Việt Nam, chúng có bộ
lông rất ñẹp. Chim trĩ trống có lông ñầu và cổ màu xanh nhạt, một khoang
trắng rõ rệt xung quanh vùng cổ, giữa ngực có màu ñỏ tía ñậm, các vùng bên
có màu sáng hơn. Bên sườn có màu vàng nhạt với các vết ñen trên diện rộng,
các lông ñuôi dài có màu vàng ô liu với các sọc ngang rộng màu ñen. Trên
ñầu có chòm lông mũ, dưới cổ có mào thịt màu ñỏ tía (NSW DPI, 2009).
Chim trĩ mái có lông cổ màu nâu và ñen kẻ sọc, quanh chỏm ñầu có các
ñường viền màu hạt dẻ. Các lông phía sau lưng và ngực lốm ñốm có các chấm
ñen phần giữa có màu nâu ñen, phần bụng có màu nâu nhạt. Lông ñuôi có các
ñường sóng rõ rệt dày và khít có màu vàng sẫm và ñen (NSW DPI, 2009).
Cũng như một số loài trĩ khác như trĩ vàng (Golden pheasant), chim trĩ
ðKC cũng có con lai với các loài chim và gia cầm khác. Thí dụ con lai với gà

tây (Wolfe và CS, 1961); với gà nhà (Asmundson và Lorenz, 1957; Bhatnagar
và CS, 1972; Purohit và CS, 1978).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


Hình 1.1: Chim trĩ trống và chim trĩ mái
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố
Trong Danh mục các loài vật nuôi thế giới (Domestic Animal World
Watchlist) của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 2005), các loài Trĩ, Công
(thuộc họ Pheasant) và gà rừng ñều ñược xem là ñộng vật ñã ñược thuần hóa
(domesticated animals).
Chim trĩ ñỏ (Phasianus colchicus) có nhiều trên thế giới, ñược
Linnaeus phát hiện từ năm 1758.
Theo National Geographic (2012) chim Trĩ ðKC có mặt tại vùng Trung
Quốc và ðông Á. Tại Trung Quốc, chim trĩ ðKC có mặt tại vùng ðông Nam
(Vân Nam). Từ Trung Quốc, loài Trĩ này ñược du nhập ñi khá nhiều nơi trên
thế giới, (vì thế cũng ñược gọi là chim trĩ ðKC Trung Quốc). Tại Việt Nam,
theo Delacour (1972) (trích theo Võ Quý, 1975), chim trĩ ðKC có ở Cao
Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh.
Theo Polish Bird Directory (2009), chim Trĩ ðKC ñã ñược du nhập vào
Mỹ vào cuối thế kỷ XVIII và ñã phát triển rất nhiều tại ñây. Cũng theo tài liệu
này, thế kỷ X, chim Trĩ ðKC ñã ñược nhập vào Canada, ðông và Tây Âu,
ñảo Hawai, Chilê, Australia, và nhiều nước khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Chim Trĩ ðKC ñược du nhập ñến nước Anh khoảng thế kỷ thứ X và ñã

bị tuyệt chủng vào thế kỷ XVII. Mãi ñến năm 1830 ñược nhập trở lại và ñược
nhân rộng, phát triển cho ñến ngày ngay (Polish Birds Directory, 2009).
Có 35 loài trĩ, nhưng loài trĩ ñược biết ñến nhiều nhất chính là chim trĩ
ðKC. Loài này có mặt ít nhất trên 66 nước (Avian Web, 2012).
Tuy vậy ở Việt Nam, Trĩ ñỏ vẫn ñược xem là ñộng vật hoang dã. Trĩ ñỏ
là ñộng vật ñược phép gây nuôi trong “Danh mục các loài ñộng vật quý hiếm
ñược phép gây nuôi” do Cục Kiểm lâm ñang trình Bộ Nông nghiệp và PTNT
trong khuôn khổ dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát triển ñộng vật hoang dã
giai ñoạn 2010- 2015” (Võ Văn Sự, 2009), tầm nhìn ñến 2025. CITES Thái
Lan cũng ñã cho Việt Nam nhập khẩu Trĩ ñỏ và các loại trĩ khác của Thái lan
với mục ñích thương mại (Võ Văn Sự, 2009).
Hiện nay chim trĩ ñỏ tồn tại ở Rừng quốc gia Nam Cát Tiên (Lâm
ðồng), khu bảo tồn U Minh Thượng (Kiên Giang), khu bảo tồn thiên nhiên
Phong ðiền (Thừa Thiên Huế). Tại ðà Lạt (Lâm ðồng), anh Trần ðình Nhơn
ở số nhà 39/1 ñường Mê Linh, TP ðà Lạt, hiện là một cán bộ ngành lâm
nghiệp, công tác tại Trung tâm Phát triển lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Lâm ðồng ñã tìm thấy và nhân giống thành công loài
ñộng vật này.
Từ năm 2000 một số nơi như Vườn thú Hà Nội và một số người dân
như ông Trần ðinh Nhơn (ðà Lạt) (Báo Lao ðộng, 1/8/2004), ông Phan ðình
Tiến (Hà Nội) (Báo Lao ñộng, 14/11/2005) cũng ñã tiến hành nuôi quy mô
‘mười lăm con’. Năm 2005, Bộ môn ðộng vật quý hiếm và ða dạng sinh học
– Viện Chăn nuôi ñã phối hợp với các hộ dân bảo tồn và nghiên cứu loài chim
này.

Sau 3 năm nghiên cứu, Bộ môn ñã quyết ñịnh chăn nuôi tập trung, nuôi
nhốt như nuôi gà với quy mô trang trại trung bình. Nhận thấy có kết quả, Bộ
môn ñã quyết ñịnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho những người yêu thích
chăn nuôi chim Trĩ ðKC ở ba miền ñất nước, cung cấp con giống và hướng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

dẫn kỹ thuật cho họ. ðến nay ước tính có ít nhất 1.000 hộ nuôi với khoảng
20.000 con sinh sản.
1.1.3. ðặc ñiểm sinh học và môi trường sống
Theo Tesky và Julie (1995), chim Trĩ ðKC trống thuộc loại ña thê
(Poligamous), nhưng cũng có thể là ñơn thê (Mogamous). Trong ñiều kiện tự
nhiên, Trĩ con ñược sinh nở chủ yếu vào mùa xuân hè và ñến mùa xuân năm
sau chúng có thể trở thành bố mẹ.
Trong thiên nhiên, chim Trĩ ðKC có thể gặp ở những vùng ñồi núi, lùm
cây, bụi rậm hoặc trong rừng. Thức ăn của chúng là hạt ngũ cốc, lá cây và các
loài ñộng vật không xương sống. Ban ñêm, chim Trĩ ðKC trú trên cây, có thói
quen làm tổ dưới mặt ñất, một lứa ñẻ khoảng 10-18 quả trứng trong mùa sinh
sản khoảng 2-6 tuần vào thời gian từ tháng 4 ñến tháng 6 hàng năm và trứng ấp
nở khoảng 23-26 ngày. Con non ở với mẹ vài tuần sau khi nở. Trĩ lớn nhanh, ñến
15 tuần tuổi ñã trưởng thành (theo Ring – necked pheasant (2012).
McGowan (1998) cho biết thức ăn của chim trĩ rất ña dạng: từ các loại
hạt, lá, quả, củ, rễ tới các ñộng vật nhỏ như côn trùng, ấu trùng,
1.1.4. Khả năng sản xuất
Chim trĩ mái nuôi ñến 7 - 8 tháng là bắt ñầu ñẻ trứng, ñẻ liên tục bình
quân khoảng hơn 60 trứng, sau ñó nghỉ một thời gian khoảng 2 tháng ñể thay
lông rồi lại tiếp tục ñẻ.
Chu kỳ ñẻ của chim mái: 60 - 70 trứng.
Chim trĩ ñỏ không còn nhớ bản năng ấp, phải nhờ gà ri ấp hộ, tỷ lệ nở
thành công tới hơn 60%. Trĩ ñỏ ñẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa có khi ñến 40- 50
trứng, có màu ñất sét. Nếu ñược ăn ñầy ñủ, thêm côn trùng, mỗi con trĩ ñỏ
mái có thể ñẻ ñến 2 trứng mỗi ngày. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% số trứng
có khả năng nở con.
Loài chim ñang có nguy cơ tuyệt chủng ñã sinh ñẻ và phát triển tốt

trong môi trường nhân tạo và nuôi chúng với ñiều kiện khí hậu khô, mát. Cái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

khó nhất ở chim trĩ là loài chim sinh sản nhanh nhưng không có khả năng ấp
trứng. Do ñó, nuôi nhốt trong ñiều kiện thiếu các phương tiện ấp trứng nhân
tạo thì khó thành công.
1.1.5. Giá trị kinh tế
Trĩ ñỏ - giống chim quý ñã ñược Bộ Tài nguyên và Môi trường xếp vào
sách ðỏ Việt Nam do số lượng bị sụt giảm nghiêm trọng vì săn bắn quá mức -
ñang ñược người dân nuôi như nuôi gà, nhưng giá trị kinh tế và văn hóa của
chúng chắc chắn gấp hàng chục lần gà. Mặc dù thịt trĩ ñã ñược ñánh giá là
giàu protein, vitamin, canxi, sắt,… nhưng do tính chất quý hiếm và nhờ
“ngoại hình” rất ñẹp của chúng nên hiện nay chim trĩ mới ñược nuôi làm cảnh
chứ chưa dùng ñể làm thịt nhiều. Trứng trĩ- tuy chỉ to gấp 3,4 lần trứng chim
cút nhưng rất thơm ngon.

Trong y học cổ truyền, thịt chim trĩ ñược sử dụng như một vị thuốc,
tính vị ngọt, bình. Công hiệu: bổ trung ích khí, tư bổ gan thận; chủ trì tỳ vị hư
yếu, ít ăn. Giá một cặp trĩ ñỏ giống hiện nay khá ñắt (trung bình trên 1 triệu
ñồng). Bên cạnh ñó, trứng cũng ñang ñược thị trường rất ưa chuộng nên việc
nuôi chim trĩ lấy trứng cũng là một khả năng trong tầm tay. Và ñiều quan
trọng hơn tất cả là bảo tồn ñược nguồn gen cùng với việc ñưa giống chim “ñã
trở nên hiếm ” này vào phục vụ du lịch tại huyện Hoành Bồ.
1.2. Lịch sử nghiên cứu về bệnh cầu trùng
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Cầu trùng là ñộng vật ñơn bào có hình thái ña dạng phụ thuộc vào từng
loài cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục…, chúng ký sinh
chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con người.

Cầu trùng và bệnh cầu trùng ñã ñược phát hiện từ năm 1863 – Rivolta
là người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà. Năm 1864
Eimeria ñã xác ñịnh ñó là nguyên sinh ñộng vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp
Sporozoa, bộ Cocoidie, họ Eimeriaidae. …

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Levine D.L (1925) ñã phân loại cầu trùng như sau:
Ngành nguyên sinh ñộng vật Protozoa.
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria và Isospora
Năm 1875 người ta ñã xác nhận kết quả nghiên cứu của Eimeria và ñề
nghị ñặt tên cho loại ký sinh trùng này là Eimeria. Từ ñó cho ñến nay nhiều
loài cầu trùng khác ñã ñược phát hiện trên các loài gia súc, gia cầm khác
nhau: Thỏ, ngan, ngỗng, lợn, chó, mèo,… Sự ký sinh của cầu trùng có tính
chất chuyên biệt trên mỗi ký chủ, thậm chí trên các cơ quan, mô bào, tế bào
nhất ñịnh. Vì thế các nhà khoa học ñã thống nhất lấy tên chung cầu trùng và
thêm vào tên của loại gia súc, gia cầm ñể gọi tên bệnh như: cầu trùng gà, cầu
trùng bê nghé, cầu trùng thỏ, cầu trùng lợn,…
Riêng về gà, ñến nay trên Thế giới ñã xác ñịnh có khoảng 12 loài
Eimeria. Trong ñó có 9 loài ñã ñược xác ñịnh rõ tên, kích thước, màu sắc:
Eimeria tenella, Eimeria acervulina, Eimeria mitis, Eimeria brunetti, Eimeria
necatrix, Eimeria maxima, Eimeria praecox, Eimeria hagani, Eimeria mivatti.
Sau này, một số tác giả khác ở Trung Âu và Liên Xô (cũ) như
Yakimoff, Kotlan ñã ñưa ra một số công bố về 3 loài: Eimeria beachi,

Eimeria tyzzeri, Eimeria johnsoni.
Tại Ấn ðộ, năm 1945 Ray ñã tìm thấy một loài cầu trùng ở một ổ dịch
tự nhiên trên gà từ 4 – 6 tuần tuổi tại bang Mukteswar. Loài cầu trùng này
chưa ñược công bố trước ñó. Ông cho rằng ñây là loài không thuộc giống
Eimeria và ñặt tên cho nó là Nenyolella gallinae, tuy nhiên kết quả này của
ông chưa ñược giới khoa học công nhận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Sau những năm 1990, các nhà khoa học như J.Eckert, R.Brawn,
M.W.Shirley và P.Coudert ñã viết những hướng dẫn nghiên cứu về cầu trùng
và bệnh cầu trùng gà.
Singh.U.M (1996, 1997) ñã nghiên cứu chế tạo vaccine cầu trùng mới
bao gồm E. maxima, E.acervulina, E. necatrix, E. tenella ñã ñược sử dụng thử
nghiệm tại Trung Quốc.
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng ñối với hóa chất
Nyberg và Knapp (1976) qua kính hiển vi ñiện tử cho thấy, lớp ngoài
cùng có thể khử bằng dung dịch Sodium hypochlorid 2-3% trong 15 phút,
(Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008).
Pernard (1925) ñã chứng minh noãn nang tiếp tục sinh bào tử sau nhiều
ngày tiếp xúc với nhiều loại hóa chất, chất sát trùng nhưng lại không có khả
năng phát triển trong ñiều kiện khô và nhiệt ñộ cao.
Stotish R.L, Wang C.C (1978), cùng nghiên cứu về bản chất hóa học
của thành Oocyst qua xử lí bằng Sodium hypochlorid 5% lại cho rằng chất
này không tác ñộng ñược ñến màng Oocyst mà chủ yếu tác ñộng ñến
Mycropyle (trường hợp E. maxima) bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng
Oocyst và làm tiêu tan Micropyle.
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng với nhiệt ñộ và
ẩm ñộ

Theo Long P.L, (1979) thì Oocyst có thể tồn tại qua mùa ñông giá
lạnh nhưng không chịu ñược nhiệt ñộ cao và ánh nắng chiếu trực tiếp.
Cầu trùng sống ñược ở sân chơi ngoài trời 14 tuần và tồn tại lâu trong
ñất ở ñộ sâu 5 – 7 cm. Ở trong ñất, Oocyst duy trì sức sống từ 4 – 9 tháng, ở
sân chơi râm mát từ 15 – 18 tháng (Horton Smith, 1963).
Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), khi so sánh khả năng ñề
kháng với nhiệt ñộ cao của Oocyst trước và sau khi hình thành bào tử
N.Glullough (1952) thấy rằng: Ở nhiệt ñộ cao chúng có khả năng ñề kháng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

như nhau. Cụ thể là: Chúng ñều bị chết ở 40
0
C sau 96 giờ, ở 45
0
C sau 3 giờ
và ở 50
0
C sau 30 phút.
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm ñộ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng ñến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của
Oocyst cầu trùng.
Goodrich H.P (1994) ñã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng nhưng nó lại dễ nứt do ñiều kiện khô hạn.
Ellis C.C (1986) cho biết: Khi nhiệt ñộ không thay ñổi Oocyst sẽ bị
chết khi ẩm ñộ giảm. Nhiệt ñộ từ 18 – 40
0
C, ẩm ñộ 21 – 30% thì Oocyst dễ bị
chết sau 4 – 5 ngày.

* Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tia tử ngoại ñến sức sống của
cầu trùng
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst
bị tiêu diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim
Lan và cs, 2008).
Cũng theo Warner D.E (1933), Oocyst tồn tại 18 tuần trong ñất râm mát
một phần, 21 tuần trong ñất râm mát hoàn toàn. Song ánh nắng chiếu trực tiếp
tác ñộng gây hại ñến Oocyst, nhưng cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X (Long
P.L, 1979).
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nhà nghiên cứu dự ñoán bệnh cầu trùng gà ñã có từ rất lâu trong
chăn nuôi hộ gia ñình. Từ thời Pháp thuộc người ta ñã thấy gà có những triệu
chứng như: ỉa ra máu, khi mổ gà chết thì thấy hai manh tràng sưng to giống
với bệnh tích của cầu trùng ngày nay.
Theo những tài liệu ñể lại thì ñến 1970 hầu như các trang trại gà ñã
phát hiện bệnh cầu trùng và một số trại thì bệnh rất nặng gây thiệt hại lớn cho
người chăn nuôi. Những năm sau ñó, các nghiên cứu về cầu trùng cũng ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

tiến hành bao gồm: việc ñịnh loài, dịch tễ, bệnh lý và phòng trị,…nhờ có
những nghiên cứu bước ñầu này mà việc ngăn chặn bệnh cầu trùng phần nào
có hiệu quả. Có thể nói những tác giả như Dương Công Thuận, ðào Hữu
Thanh, Nguyễn Văn Lộc là những người ñã ñặt những viên gạch ñầu tiên cho
việc nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu trùng gà.
Dương Công Thuận ñã phân tích hàng ngàn mẫu phân gà và ñưa ra kết
luận: gà công nghiệp ở miền Bắc nước ta nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella,
E. mitis, E. maxima, E. brunetti, E. necatrix.
ðào Hữu Thanh (1975) ñã nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà ở các trang

trại nuôi tập trung công nghiệp và ñưa ra một số kết quả về tình hình dịch tễ
của bệnh cầu trùng gà.
Dương Thanh Liêm, Võ Bá Thọ (1982) ñã ñề cập ñến bệnh cầu trùng
trong chăn nuôi gà công nghiệp là một trở ngại lớn và ñặc biệt là cầu trùng
manh tràng ở gà con.
Bạch Mạnh ðiều (1995) ñã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang thúng
thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.
Hoàng Thạch và cs (1999) khảo sát 250 mẫu ủng dùng trong khu vực
chuồng nuôi thấy tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ dọn vệ
sinh chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong chăn
nuôi. Gà nuôi trong ñiều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm là cao nhất.
Lê Tuyết Minh (1994) ñã nghiên cứu về tình hình nhiễm Eimeria và
bệnh cầu trùng gà ở một số trại gà tại một số vùng của Hà Nội ñã xác ñịnh có
4 loài cầu trùng trên gà thịt là: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. necatrix.Vũ
ðình Chính và cs (1977) nói về tình hình bệnh cầu trùng gà và phòng trị bệnh
bằng Furazolidon.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.3. Một số ñặc ñiểm của cầu trùng
1.3.1 Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu,
gần tròn, hình trứng hay hình oval có khi có hình quả lê,… kích thước cũng
khác nhau thay ñổi theo từng loài. Tuy nhiên phần lớn Oocyst cầu trùng có
ñặc ñiểm cấu tạo như sau:

Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh

1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)

2. Hạt cực (Pular granule)

3. Lỗ noãn nang (Micropyle)

4. Thể Stieda (Stieda body)

5.Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
(Small Refractile Globule in Sporozoite)

6.Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
(Large Refractile Globule in Sporozoite)

7. Bào tử trùng (Sporocyst)

8.Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)

9. Thể cặn Oocyst (Oocyst residuum)

10.Lớp vỏ trong (Inter layer of Oocyst wall)

11. Lớp vỏ ngoài (Outer layer of Oocyst wall)



Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Lớp
vỏ ngoài thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ ñược chia thành 2
lớp: Vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng acid H
2
SO
4

Vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp Lipid kết hợp với
protein ñể tạo nên khúc xạ kép (Lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm
80% gồm: một lớp Glycoprotein (dày 90 µm), ñược bao bọc bởi một lớp
Lipid dày 10 µm. Lớp Lipid chủ yếu là Phospho lipid, chính lớp này bảo vệ
Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía ñầu nhọn có một cái nắp khúc xạ
(Micropyle cap). Nắp này là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở ñóng lại và vì vậy
nhiều loài cầu trùng không thấy Micropyle nữa.
1.3.2 Vòng ñời phát triển của cầu trùng
Chu kỳ sinh học của cầu trùng rất phức tạp. Tuy nhiên, vòng ñời phát
triển của cầu trùng giống Eimeria ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu. Chu kỳ
sinh học của cầu trùng giống Eimeria gồm 3 giai ñoạn: giai ñoạn sinh sản vô
tính (Schizogonie), giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie) và giai ñoạn
sinh sản bào tử (Sporogonie). Hai giai ñoạn ñầu thực hiện trong tế bào biểu
mô ruột (Endogenic) còn giai ñoạn thứ ba diễn ra ở ngoài cơ thể vật chủ
(Enxogenic).
Các Oocyst có sức gây bệnh ñược gà nuốt vào cùng với thức ăn, nước
uống. Dưới tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (ñặc biệt là
men Tripsin), vỏ của Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst)
(Goodrich, 1944 và Pugatch,1968). Long P.L (1979) ñã mô tả Sporozoit thoát
ra lỗ noãn (Micropyle) dưới tác ñộng của men Trypsin.

Sporozoit ñược giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µm có một hạt
nhân. Braunius (1982) cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào ñỉnh
các nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả ñã chứng
minh rằng Sporozoit của các loài cầu trùng khác nhau cũng xâm nhập vào tế
bào biểu mô của các ñoạn ruột khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


Vòng ñời phát triển của cầu trùng giống Eimeria spp
+ Giai ñoạn sinh sản vô tính (Schyzogonie)
Khi các bào tử nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu
hóa, dưới tác dụng của các enzyme trong dịch tiêu hóa làm cho vỏ noãn nang
bị phá hủy, giải phóng các bào tử thể. Các bào tử thể nhanh chóng xâm nhập
vào tế bào tế bào biểu bì ruột, thận, mật,…ñôi khi vào mô bào dưới niêm mạc.
Tại ñây cùng với sự phân chia của hạt nhân các noãn nang lớn lên nhanh
chóng có hình tròn, hình oval hoặc hình elip với nhiều nhân gọi là thể phân
lập thuộc thế hệ 1 (Schizont 1).
Ở Schizont 1, xung quanh mỗi nhân nguyên sinh chất xuất hiện và bao
quanh ñể hình thành dạng ký sinh nhỏ, hình bầu dục. Lúc này chúng ñược gọi
thể phân lập trung gian (Merozoite). Các Merozoite thế hệ 1 (kích thước 5 x
15µm) sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào biểu bì của vật chủ (số lượng
Merozoite trong một Schizont thay ñổi rất lớn tùy loài dao ñộng từ 8 ñến 16,
có khi tới 120.000 Merozoite). Khi các tế bào biểu bì nơi cư trú bị phá hủy thì
các Merozoite lập tức tấn công sang các tế bào biểu bì mới và quá trình phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15


triển này ñược lặp lại như cũ. ðến ñây các ký sinh này thuộc thế hệ thứ hai và
ñược gọi là Schizont 2.
Tùy theo các loài cầu trùng và vật chủ có thể hình thành tiếp các thế hệ
Schizont 3, Schizont 4,…một cách ồ ạt theo cấp số nhân kiểu phản ứng dây
chuyền nguyên tử làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ gây
tổn thương nặng nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai ñoạn sinh sản vô tính khác
nhau, ñể hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tùy theo
loài. Sau khi kết thúc giai ñoạn sinh sản vô tính chúng chuyển sang giai
ñoạn sinh sản hữu tính.
+ Sinh sản hữu tính (Gametogonie)
Giai ñoạn sinh sản hữu tính bắt ñầu phát triển từ thể phân lập thế hệ
cuối cùng của cầu trùng. Sau một số ñợt sinh sản vô tính (tùy loài cầu trùng),
các Schizont thế hệ 1, 2, 3, chuyển sang sinh sản hữu tính và bắt ñầu tạo ra
các thể Gamet có hình dạng giống Schizont nhưng phát triển hoàn toàn khác.
Từ thể phân lập thế hệ cuối cùng chúng phân chia thành các thể phân ñoạn và
xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các
thể sinh dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử ñực
(Microgametocyte) và giao tử cái (Macrogametocyte). Sau ñó các tế bào giao
tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt ñộng và có lỗ noãn.
Nhờ 2 lông roi, giao tử ñực di chuyển ñến gặp giao tử cái, chui vào
giao tử cái qua lỗ noãn (Micropyle). Trong giao tử cái diễn ra quá trình ñồng
hoá nhân và nguyên sinh chất ñể tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng
bao bọc bên ngoài, lúc này nó ñược gọi là noãn nang (Oocyst) có hình bầu
dục, hình tròn hoặc hình trứng hay hình quả lê. ðến ñây các Oocyst rơi vào
trong lòng ruột và kết thúc quá trình sinh sản hữu tính.
Thời gian nội sinh kết thúc, Oocyst theo phân gà ra bên ngoài môi trường.
Thời gian sinh sản hữu tính kéo dài từ 3 – 22 ngày tùy vào từng loài cầu trùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16

Bessay (1995) ñã nghiên cứu và thấy rằng thời gian từ khi gà chứa
Oocyst có sức gây bệnh ñến khi gà thải Oocyst trong phân là 4,5 – 5 ngày (ñối
với loài E. acervulina, E. mitis), 6,5 ngày với loài E. tenella.
+ Sinh sản bào tử (Sporogonie)
Khi Oocyst theo phân ra ngoài, trong lớp vỏ bọc bên ngoài ñã chứa ñầy
nguyên sinh chất. Ở ngoại cảnh, gặp ñiều kiện thuận lợi như nhiệt ñộ, ñộ ẩm
thì chỉ sau vài giờ trong nguyên sinh chất ñã xuất hiện khoảng sáng và nguyên
sinh chất bắt ñầu phân chia. Sau 13 – 48 giờ tùy vào từng loài cầu trùng
nguyên sinh chất sẽ hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst). Trong mỗi túi bào tử,
nguyên sinh chất lại phân chia, kéo dài ra tạo thành 2 bào tử con (Sporozoite).
Lúc này, trong Oocyst ñã hình thành 8 bào tử con và trở thành Oocyst có sức
gây bệnh. Giai ñoạn sinh sản bào tử kết thúc. Những Oocyst có sức gây bệnh
lẫn vào thức ăn, nước uống và ñược gà nuốt vào trong ñường tiêu hóa.
Trong quá trình sinh sản bào tử, ñối với cầu trùng thuộc giống Eimeria,
từ mỗi nang trứng (Oocyst) hình thành 4 tiền bào tử (Sporozoite), trong mỗi
túi bào tử lại chứa 2 thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử ñược bao bọc
xung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm hai lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst),
kết thúc giai ñoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst sau
khi trở thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gà
này sang gà khác, N.A.Kolapxki và cs (1980).
Chu trình phát triển của giống cầu trùng Isospora hoàn toàn giống như
ở giống Eimeria. Chỉ khác là trong giai ñoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể,
trong mỗi Oocyst chỉ hình thành 2 túi bào tử (Sporozoite) chứ không phải là 4
bào tử như Eimeria. Nhưng trong mỗi túi bào tử lại hình thành ra 4 thể bào tử,
tất cả ñược bao bọc chung bởi một lớp vỏ cứng dày 2 lớp. Bào tử nang ñược
hình thành cũng chứa 8 thể bào tử, kết thúc giai ñoạn phát triển sinh sản bào
tử cũng giống như Eimeria.

×