Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 116 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
oOo



ĐINH THỊ TỐ UYÊN



HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH





CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ với tên đề tài: “HOÀN THIỆN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH”, Tôi đã nhận được sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô PGS.TS
Trương Thị Hồng – Người đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù Tôi đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt thành của
mình, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo
của Thầy của Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Học viên



Đinh Thị Tố Uyên











LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình do chính tôi nghiên cứu, có sự hỗ trợ
từ người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu và thông tin sử
dụng trong Luận văn này đều có nguồn gốc trung thực và được ghi chú rõ ràng.

Tp.HCM, ngày tháng năm 2013
Học viên





Đinh Thị Tố Uyên




















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCTC: Báo cáo tài chính.
CMKT: Chuẩn mực kế toán.
CP: Cổ phiếu.
DP RRTD: Dự phòng rủi ro tín dụng.
HĐKD: Hoạt động kinh doanh.
HĐQT: Hội đồng quản trị
IAS: International accouting standard (chuẩn mực kế toán quốc tế).
IFRS: International Financial Reporting Standards
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
KTKSNB: Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
KTV: Kiểm toán viên.
LCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
NH: Ngân hàng.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
SGD: Sở giao dịch.
SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính

TT GDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán.
TTCK: Thị trường chứng khoán.
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
VAS: Viet Nam accouting standard (chuẩn mực kế toán Việt Nam).
VN: Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tóm tắt các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
niêm yết 2012 27
Bảng 2.2. So sánh các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
2012 so với 2011 29
Bảng 2.3. Danh sách các NHTMCP niêm yết tại SGDCK HCM đến năm 2012 40
Bảng 2.4. Số lượng CP đang niêm yết của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK HCM
đến năm 2012 40
Bảng 2.5. So sánh số liệu trước và sau kiểm toán BCTC năm 2012 của VCB 45
Bảng 2.6. So sánh số liệu trước và sau kiểm toán BCTC năm 2012 của CTG 46
Bảng 2.7. BCTC quý III /2012 trước và sau soát xét của CTG 46
Bảng 2.8. So sánh số liệu trước và sau soát xét của BCTC hợp nhất quý III /2012 CTG
47
Bảng 2.9. Danh sách đối tượng nhận phiếu khảo sát 57
Bảng 2.10. Số lượng nhân sự phụ trách kế toán tham gia lập và trình bày BCTC 58
Bảng 2.11. Chuẩn mực kế toán áp dụng khi lập BCTC 58
Bảng 2.12. trang bị kiến thức về IAS/IFRS cho đội ngũ nhân sự phụ trách kế toán của
ngân hàng khi lập BCTC theo IAS/IFRS 59
Bảng 2.13. Dự định lập IAS/IFRS trong thời gian sắp tới 60
Bảng 2.14. Khó khăn trong việc lập BCTC 61
Bảng 2.15. Ưu điểm hệ thống các chuẩn mực và những quy định của Bộ Tài chính,
NHNN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC ngân hàng 61
Bảng 2.16. Nhược điểm của hệ thống các chuẩn mực và những quy định của Bộ Tài
chính, NHNN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC ngân hàng 63

Bảng 2.17. Nguyên nhân nhược điểm của hệ thống các chuẩn mực và những quy định
của Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC ngân hàng 64
Bảng 2.18. Đề xuất gì về công tác lập và trình bày BCTC của ngân hàng 64
Bảng 2.19. Ý kiến về làm đẹp BCTC 65
Bảng 2.20. Rủi ro đạo đức và trách nhiệm xã hội có được quan tâm đúng mức từ phía
NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 67



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 3.1. Nguyên tắc xây dựng CMKT 70













MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM .4
1.1. Tổng quan về NHTMCP niêm yết
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của NHTMCP niêm yết đối với TTCK 4
1.1.3. Tiêu chuẩn niêm yết .5
1.1.3.1 Tiêu chuẩn niêm yết chung 5
1.1.3.2 Tiêu chuẩn niêm yết tại SGDCK HCM 6
1.1.4. Những thuận lợi và hạn chế của việc niêm yết 8
1.1.4.1. Thuận lợi 8
1.1.4.2. Hạn chế 9
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết .9
1.2.1. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính 9
1.2.2. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 11
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản lập và trình bày báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết
.12
1.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết .16
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày BCTC của các NHTMCP niêm yết18
1.2.5.1. Quan điểm 18
1.2.5.2. Tổ chức kế toán 19
1.2.5.3. Hệ thống công nghệ thống tin 19
1.2.5.4. Năng lực nhân sự phụ trách kế toán 20
1.2.5.5. Trách nhiệm xã hội và rủi ro đạo đức 20
1.3. Ý nghĩa việc hoàn thiện báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết 20
1.4. Cơ sở lập và trình bày BCTC của một số nước trên thế giới – Bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam 22
1.4.1. Đối với Singapore 22
1.4.2. Đối với Malaysia 22
1.4.3. Đối với Hồng Kông 23
1.4.4. Bài học kinh nghiệm Việt Nam 23
Kết luận chương 1 .26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NHTMCP NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP. HCM .27
2.1. Tổng quan về các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 27
2.1.1. Về quy mô 31
2.1.2. Tình hình hoạt động 31
2.1.3. Hiệu quả hoạt động 33
2.2. Thực trạng hệ thống BCTC của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM
35
2.2.1. Chế độ BCTC NHTMCP giai đoạn từ lúc hình thành SGDCK Tp. HCM 35
2.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính 36
2.2.3. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế .35
2.2.3.1 Sự khác nhau cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực
kế toán Quốc tế 36
2.2.3.2. Sự khác nhau trong các quy định về việc lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế 38
2.2.4 Thực trạng hệ thống BCTC của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 40
2.2.4.1. Trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC các NHTMCP niêm yết theo quy
định hiện hành 42
2.2.4.2. Số liệu và thông tin phản ánh trên BCTC của NHTMCP niêm yết 44
2.3. Đánh giá về BCTC của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM hiện
nay 48
2.3.1. Các mặt tích cực 48
2.3.2. Các mặt hạn chế còn tồn tại 49
2.3.2.1. BCTC của các ngân hàng Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của các

nhà đầu tư nước ngoài 49
2.3.2.2. Một vài khoản mục trong BCĐKT chưa phản ánh đúng bản chất thực
tế 50
2.3.2.3. Việc ghi nhận giá của tài sản trên BCTC theo các phương pháp hiện nay
chưa phản ánh được giá trị thật của tài sản 50
2.3.2.4. Mẫu BCTC hiện nay vẫn còn chung chung, chưa được quy định cụ thể
51
2.3.2.5. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu chưa được trình bày riêng biệt 52
2.3.2.6. Một số vấn đề về lãi cơ bản mỗi cổ phiếu (EPS) còn vướng mắc 52
2.3.2.7. Chưa có bộ máy kế toán phòng ngừa rủi ro 53
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 53
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía các NHTMCP niêm yết 53
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý 56
2.4. Khảo sát ý kiến các đối tượng có chuyên môn trong lĩnh vực Kế toán BCTC
của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 56
2.4.1. Về bộ phận chịu trách nhiệm lập và trình bày BCTC của ngân hàng 57
2.4.2. Về số lượng nhân sự phụ trách kế toán tham gia lập và trình bày BCTC định kỳ
của ngân hàng 58
2.4.3. Về đội ngũ nhân sự phụ trách kế toán và trình bày BCTC của ngân hàng 58
2.4.4. Về tổ chức đào tạo bổ sung kiến thức nghiệp vụ cho nhân sự phụ trách kế toán
58
2.4.5. Về chuẩn mực kế toán áp dụng khi lập BCTC 59
2.4.6. Về trang bị kiến thức về IAS/IFRS cho đội ngũ nhân sự phụ trách kế toán của
ngân hàng khi lập BCTC theo IAS/IFRS 59
2.4.7. Về dự định lập IAS/IFRS trong thời gian sắp tới 60
2.4.8. Về phần mềm kế toán của ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu thu thập số liệu,
thông tin và phản hồi cho việc lập BCTC nhanh chóng và chính xác 60
2.4.9. Về quy định nội bộ riêng về lập BCTC 60
2.4.10. Về khó khăn trong việc lập BCTC 61
2.4.11. Về hệ thống các chuẩn mực và những quy định của Bộ Tài chính, NHNN Việt

Nam trong việc lập và trình bày BCTC ngân hàng có ưu, nhược điểm và nguyên nhân
61
2.4.11.1. Ưu điểm 60
2.4.11.2. Nhược điểm 62
2.4.11.3. Nguyên nhân 63
2.4.12. Về đề xuất gì về công tác lập và trình bày BCTC của ngân hàng 64
2.4.13. Về mặt tích cực của BCTC NHTMCP niêm yết hiện nay 65
2.4.14. Về mặt hạn chế còn tồn tại của BCTC các NHTMCP niêm yết hiện nay 66
2.4.15. Về nguyên nhân các mặt hạn chế còn tồn tại của BCTC các NHTMCP niêm yết
tại SGDCK Tp.HCM hiện nay 66
2.4.16. Về ý kiến làm đẹp BCTC 66
2.4.17. Về vấn đề về rủi ro đạo đức và trách nhiệm xã hội có được quan tâm đúng mức
từ phía NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 67
Kết luận chương 2 68
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM 69
3.1. Giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế 69
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện 70
3.1.2. Nội dung hoàn thiện 70
3.1.2.1. Hoàn thiện quy trình xây dựng chuẩn mực 70
3.1.2.2. Hoàn thiện nội dung của chuẩn mực 72
3.1.2.3. Trình bày lại báo cáo vốn chủ sở hữu 72
3.1.2.4. Quy định về xác định giá trị trên BCTC 73
3.1.2.5. Trình bày lại các khoản mục trên BCTC 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện BCTC đối với NHTMCP niêm yết 74
3.2.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ chuyên môn kế toán 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ của bộ phận kiểm soát và kiểm toán nội bộ 75
3.2.3. Nâng cao năng lực xử lý của hệ thống công nghệ thông tin 76
3.2.4. Lập các quy định cụ thể riêng của ngân hàng để hướng dẫn nhân viên lập BCTC
78

3.2.5. Nâng cao công tác quản trị Ngân hàng nói chung và quản trị thông tin trên
BCTC của NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM nói riêng 79
3.2.6. Hoàn thiện quy trình lập và công bố thông tin BCTC 79
3.2.7. Nâng cao năng lực của chính Ngân hàng 80
3.2.8. Nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC 81
3.3. Kiến nghị 82
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.1.1. Quy định đối với Người soạn thảo CMKT 82
3.3.1.2. Quy định đối với việc ban hành các quyết định và Thông tư 82
3.3.1.3. Quy định đối với công tác thanh tra, kiểm soát 83
3.3.2. Đối với Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh 83
3.3.3. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước 84
3.4. Kết quả khảo sát về nội dung, giải pháp hoàn thiện và kiến nghị để hoàn thiện
hệ thống BCTC các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM 86
3.4.1. Về nội dung cần phải hoàn thiện đối với BCTC các NHTMCP niêm yết tại
SGDCK Tp.HCM hiện nay 86
3.4.2. Về giải pháp hoàn thiện BCTC của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM
hiện nay 86
3.4.3. Về kiến nghị đối với Bội Tài chính, NHNN và SGDCK Tp.HCM để hoàn thiện
BCTC của các NHTMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM hiện nay 87
Kết luận chương 3 87
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, các ngân hàng càng cạnh tranh để tồn tại thì nhu cầu

thông tin càng trở nên bức thiết. Trong hoạt động kinh doanh, thông tin trở thành một
nhân tố không thể thiếu cho các nhà quản lý kể cả nhà đầu tư và các đối tượng có nhu
cầu. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng là nơi phản ánh một cách khách quan và đầy
đủ thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của bản thân mỗi ngân hàng. Chính vì
thế, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng là một vấn đề cấp
thiết đặt ra hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong thời gian qua, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã có những bước cải tiến đáng kể và về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu thông tin đa dạng cho nhiều đối tượng. Song, trong bối cảnh nền kinh tế đa thành
phần và tiến trình hội nhập kinh tế thế giới có tính chất sâu rộng như hiện nay, thì việc
cung cấp thông tin tài chính từ các báo cáo này vẫn còn hạn chế. Do vậy yêu cầu lập
và trình bày báo cáo tài chính sao cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam đồng thời có
thể thỏa mãn môi trường thương mại quốc tế đang là vấn đề được rất nhiều đối tượng
quan tâm.
Mặt khác, thực trạng chênh lệch số liệu trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm
toán của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại cổ
phần niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM nói riêng đang là một vấn đề
được quan tâm nhất hiện nay. Bởi lẽ do việc hạch toán không đúng theo các quy định
hiện hành, dẫn đến kết quả kinh doanh không thực sự chính xác của một số Ngân
hàng, có sự chênh lệch số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo soát xét làm
giảm niềm tin của các nhà đầu tư.


2

Vậy, làm thế nào để có được luồng thông tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đòi hỏi các báo cáo tài
chính công bố phải được hoàn thiện một cách tối ưu nhất. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện
báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Sở Giao
dịch chứng khoán Tp.HCM” được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng báo cáo
tài chính của các Ngân hàng TMCP niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
trong thời gian qua, những mặt tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại, để từ đó
đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các Ngân
hàng TMCP niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại
Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM năm 2011 và 2012. Từ đó, đưa ra hướng hoàn
thiện báo cáo tài chính ngân hàng TMCP niêm yết tại SGDCK Tp.HCM một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các báo cáo tài chính của các ngân hàng TMCP niêm yết tại SGDCK
Tp.HCM đã công bố, Luận văn dựa trên phương pháp định tính thông qua thu thập có
chọn lọc, phân tích tổng hợp lý luận nhằm đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực
trạng vấn đề. Bên cạnh đó có sử dụng thêm phương pháp khảo sát lấy ý kiến để phân
tích thực tế về hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của các ngân hàng TMCP niêm yết
tại SGDCK Tp.HCM.
5. Nội dung
Kết cấu Luận văn gồm 3 phần chính:


3

Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại
cổ phần niêm yết.
Chương 2: Thực trạng về hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại
cổ phần niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng
thương mại cổ phần niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.





















4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về NHTMCP niêm yết
1.1.1. Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng
ký và giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung. Mỗi SGDCK/TTGDCK có
những điều kiện niêm yết khác nhau nhằm đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng
thời phù hợp với mục đích hoạt động của SGDCK/TTGDCK đó. Ngoài ra, để có thể

được niêm yết chứng khoán tại một SGDCK/TTGDCK thì các NHTMCP phải đáp
ứng các yêu cầu:
- Đủ các tiêu chuẩn do SGDCK/TTGDCK đặt ra để có thể niêm yết và giao dịch
chứng khoán của mình tại sàn SGDCK/TTGDCK đó.
- Mỗi loại chứng khoán chỉ được niêm yết tại một hoặc một số
SGDCK/TTGDCK nhất định.
- Việc niêm yết chứng khoán cụ thể tại các SGDCK/TTGDCK do Uỷ ban chứng
khoán nhà nước đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Để niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam, tổ chức phát hành chứng
khoán phải được UBCKNN cấp giấy phép niêm yết.
Vậy NHTMCP niêm yết là tổ chức phát hành, được niêm yết và giao dịch chứng
khoán tại thị trường giao dịch tập trung.
1.1.2. Vai trò của NHTMCP niêm yết
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn tối ưu cho các tổ chức niêm
yết nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói chung, nhất là trong giai đoạn toàn cầu
hóa như hiện nay.


5

Vì thế, việc tham gia niêm yết của các NHTMCP Việt Nam có vai trò rất quan
trọng thể hiện:
- Góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
- Huy động được nguồn vốn tối đa trong nền kinh tế, tăng sức hút vồn đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Nâng cao tính thanh khoản cho cổ phiếu làm đa dạng kênh đầu tư của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước.
- Sự biến động của chỉ số giá chứng khoán giúp cho nhà đầu tư có thể biết được
tình hình tài chính của bản thân mỗi NHTMCP niêm yết và của TTCK.
1.1.3. Tiêu chuẩn niêm yết tại Việt Nam

1.1.3.1. Tiêu chuẩn niêm yết chung
Ngày 13/09/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư
số 26 hướng dẫn thủ tục chấp thuận của NHNN đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán trong nước và nước ngoài đối với tổ chức tín dụng cổ phần
(TCTD). Theo quy định của Thông tư này, các TCTD là Ngân hàng thương mại cổ
phần, Công ty tài chính cổ phần, Công ty cho thuê tài chính cổ phần phải có đủ các
điều kiện sau mới được NHNN chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán:
Thứ nhất: Có thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm tính đến thời điểm đề nghị.
Thứ hai: Giá trị thực của vốn điều lệ đến thời điểm đề nghị không thấp hơn mức
vốn pháp định theo quy định hiện hành.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm
toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán trong 2 năm liền kề trước năm đề nghị.
Thứ tư: Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD theo
quy định hiện hành liên tục trong 6 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị.


6

Thứ năm: Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm cuối quý trong thời
gian 2 quý liền kề trước quý đề nghị.
Thứ sáu: Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của
NHNN tại thời điểm cuối quý liền kề trước quý đề nghị.
Thứ bảy: Trong thời gian 12 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị, TCTD không bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng dưới hình thức phạt
tiền từ 30 triệu đồng trở lên.
Thứ tám: Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của TCTD có số
lượng và cơ cấu đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ chín: Có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân
thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các TCTD và các quy định có liên quan của pháp luật hiện
hành.

Về quy trình, thủ tục chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán, TCTD lập
một bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này gửi NHNN.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, NHNN
có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc TCTD niêm yết trên thị trường
chứng khoán; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
Sau khi văn bản chấp thuận của NHNN đối với việc TCTD niêm yết trên thị trường
chứng khoán có hiệu lực, TCTD phải đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
1.1.3.2. Tiêu chuẩn niêm yết tại SGDCK Tp.HCM
SGDCK Tp.HCM cũng quy định rõ điều kiện để được niêm yết chứng khoán trên
Sở tại Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán:


7

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
+ Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát
triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong
phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
+ Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
+ Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp
luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
+ Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ;
+ Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng

Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải
cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ
phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
+ Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định này.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu:
+ Là công ty cổ phần, công ty TNHH, NHTMCP nhà nước có vốn điều lệ đã góp
tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷđ trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
+ Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước;


8

+ Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
+ Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10
Nghị định này.
3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng:
+ Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ
đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
+ Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam
kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6
tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian

6 tháng tiếp theo;
+ Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100
cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
+ Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.
1.1.4. Những thuận lợi và hạn chế của việc niêm yết
1.1.4.1. Thuận lợi
Niêm yết chứng khoán giúp cho NHTMCP tăng nguồn vốn huy động.
Tạo dựng hình ảnh, thương hiệu trên thương trường, mức độ tín nhiệm được nâng
cao hơn, đôi khi khách hàng lại là những cổ đông của Ngân hàng, từ đó việc huy động
vốn, cho vay hay cung cấp các dịch vụ dễ dàng hơn.


9

Gia tăng cơ hội tìm kiếm được nhiều đối tác mới.
Tính thanh khoản của chứng khoán được niêm yết sẽ tăng lên.
Quyền lợi của người sở hữu chứng khoán được bảo vệ theo những quy định của
pháp luật.
1.1.4.2. Hạn chế
Một ngân hàng niêm yết chứng khoán phải tuân thủ việc công bố thông tin, điều
này làm cho chính ngân hàng niêm yết vì sẽ bị đối thủ cạnh tranh khai thác, phân tích
thông tin và tìm cách đối phó.
NHTMCP niêm yết dễ bị thâu tóm, sáp nhập và quyền sở hữu sẽ bị pha loãng.
Áp lực trách nhiệm xã hội của các NHTMCP niêm yết cao hơn.
Tăng thêm chi phí: phí niêm yết, phí kiểm toán,…của các NHTMCP niêm yết.
1.2 Hệ thống báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết
1.2.1. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản

của NHTMCP niêm yết, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu
chuyển các dòng tiền và tình hình sử dụng vốn của NHTMCP niêm yết trong một thời
kỳ nhất định. Do đó, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức
thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các
quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết được lập với mục đích sau:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một NHTMCP niêm yết, đáp ứng yêu cầu quản lý của
lãnh đạo ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử


10

dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một NHTMCP niêm yết về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
- Các luồng tiền.
Ngoài những thông tin này, NHTMCP niêm yết còn phải cung cấp các thông tin có
liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình
thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.

Vai trò của báo cáo tài chính của NHTMCP niêm yết:
Một trong những vai trò quan trọng của báo cáo tài chính (BCTC) là công bố tình

hình kinh doanh, sức khỏe tài chính đồng thời cho thấy được bức tranh và quá trình
hoạt động của cả NHTMCP niêm yết.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ phục
vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành NHTMCP niêm yết mà chủ yếu
là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài ngân hàng. Mỗi đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống
báo cáo tài chính NHTMCP niêm yết có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử
dụng như sau:


11

- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận biết và
kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của NHTMCP niêm yết.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích hoạt
động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả kinh doanh nhằm đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả
sử dụng vốn của NHTMCP niêm yết.
- Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế,
tài chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của NHTMCP niêm yết để từ đó đề
ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn, cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
NHMTCP niêm yết.
1.2.2. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP niêm yết. Để đạt được các yêu cầu đó, BCTC
phải được lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan.
Để lập và trình bày BCTC trung thực và hợp lý, NHTMCP niêm yết phải:

¾ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp. Báo cáo tài chính phải
được lập chính xác theo đúng mẫu biểu đã quy định, có đầy đủ chữ ký của những
người có liên quan và phải có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp
lý của báo cáo.
¾ Trình bày các thông tin kể cả các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin
phù hợp đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính
thống nhất về nội dung, trình tự và phương pháp lập theo quyết định của Nhà nước, từ


12

đó người sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTMCP niêm
yết qua các thời kỳ, hoặc giữa các NHTMCP với nhau.
¾ Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ
để giúp người giao dịch hiểu được các tác động của những giao dịch hoặc của những
sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP niêm yết.
¾ Chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phải phù hợp với quy định
của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định trong chuẩn mực kế toán
hiện hành, NHTMCP niêm yết phải xây dựng phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm
bảo BCTC cung cấp được các thông tin đáp ứng được các yêu cầu sau:
o Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế và đảm bảo tính thuận tiện của
người sử dụng.
o Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả hoạt động
kinh doanh của NHTMCP niêm yết.
o Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện, không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
o Trình bày khách quan không thiên vị.
o Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
o Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

¾ Ngoài ra báo cáo tài chính còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán được thừa nhận và ban hành. Có như vậy hệ thống báo cáo tài
chính mới thực sự hữu ích, mới đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử
dụng để ra các quyết định phù hợp.
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của các NHTMCP niêm yết
Trình bày trung thực: Thông tin được trình bày trung thực là thông tin được phản
ánh đúng với bản chất của nó, không bị bóp méo hay xuyên tạc dù là vô tình hay cố ý.
Người sử dụng thông tin luôn đòi hỏi thông tin phải trung thực để họ đưa ra được


13

những quyết định đúng đắn. Do vậy, xuất phát từ mục đích cung cấp thông tin cho
người sử dụng thì nguyên tắc đầu tiên của việc lập báo cáo tài chính là phải trình bày
trung thực. Để lập được các báo cáo tài chính trước hết phải có đầy đủ các cơ sở dữ
liệu phản ánh chính xác, trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại NHTMCP niêm yết. Các số liệu này đã được phản ánh kịp thời trên các chứng
từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán. Vì thế, trước khi lập báo cáo tài chính phải
thực hiện các công việc sau:
- Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết có liên quan.
- Đôn đốc, giám sát và thực hiện việc kiểm kê đánh giá lại tài sản, tính chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ, phản ánh kết quả đó vào sổ kế toán liên quan trước khi khoá sổ kế toán.
- Đối chiếu, xác minh các khoản cho vay khách hàng, khoản nợ phải thu, khoản nợ
phải trả, đánh giá nợ phải thu khó đòi, trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng.
- Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, giữa các sổ tổng hợp với nhau,
đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thực tế kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các
tài khoản.
- Chuẩn bị các mẫu biểu báo cáo tài chính để sẵn sàng cho việc lập báo cáo tài
chính.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định
tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính: (i) Hoạt động liên
tục, (ii) cơ sở dồn tích, (iii) nhất quán, (iv) trọng yếu và tập hợp, (v) bù trừ, (vi) có thể
so sánh và các yêu cầu quy định bổ sung tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 22 -
Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.
TCTD cũng phải thực hiện các nội dung quy định cụ thể tại các Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam khác có liên quan. Cụ thể như sau:
Sáu nguyên tắc của việc lập và trình bày BCTC như sau:


×