Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG




PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ













Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH 6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 6
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 6
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực 9
1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa 10
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC QUÁ TRÌNH CNH, HĐH 14
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH 14
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội 15
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH 17
1.3.1. Dân số, giáo dục - đào tạo 17
1.3.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 21
1.3.3. Thị trường sức lao động 22
1.3.4. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực 24
1.3.4.1. Dân số và lực lượng lao động trong xã hội 24
1.3.4.2. Pháp luật của Nhà nước 24
1.3.4.3.Văn hóa xã hội 24
1.3.4.4. Khoa học kỹ thuật 25
1.3.4.5. Đối thủ cạnh tranh 25
1.3.5. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực 25
1.3.5.1. Toàn cầu hóa kinh tế với vấn đề việc làm và thất nghiệp 26
1.3.5.2. Toàn cầu hóa kinh tế với vấn đề thu nhập, đời sống và ổn định xã hội 27

1.3.5.3. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam 28
1.4. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH 31
1.4.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 31
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 32
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hồ Chí Minh 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2001 – 2011 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 38
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên 38
2.1.2. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội 38
2.1.3. Về văn hóa xã hội 42
2.2. KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2005 - 2011 43
2.2.1. Tình hình nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH ở thành phố
Hồ Chí Minh trong những năm qua 43
2.2.1.1. Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực 43
2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực 48
2.2.2. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố
Hồ Chí Minh 55
2.2.2.1. Đầu tư cho giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông 55
2.2.2.2. Đào tạo chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 56
2.2.3. Một số nhận xét về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố
Hồ Chí Minh 59
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 59
2.2.3.2. Một số tồn tại và thách thức trong công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh 61
2.2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại trên 63


CHƯƠNG 3.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 64
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 64
3.1.1. Phân tích thực trạng cung và cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh 64
3.1.1.1. Phân tích cung lao động ở thành phố Hố Chí Minh 64
3.1.1.2. Phân tích cầu lao động ở thành phố Hố Chí Minh 65
3.1.1.3. Phân tích cung – cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh 66
3.1.2. Phân tích xu hướng nhu cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011 - 2015 68
3.1.2.1. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011- 2015 69
3.1.2.2. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn ở thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 72
3.2. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 72
3.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 73
3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh 75
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 76
3.3.1. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo 76
3.3.2. Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo 86
3.3.3. Gắn đào tạo với sử dụng 87

3.3.4. Phát triển thị trường sức lao động 88
3.3.5. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài 89
3.3.6. Hỗ trở các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thu hút nhiều
lao động nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 90
3.3.7. Đầu tư phát triển y tế……… 91
3.3.8. Tạo môi trường lao động thuận lợi cho người lao động 92
3.3.9. Nhóm giải pháp ở phía các Doanh nghiệp 93
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ 94
3.4.1 Đối với Chính phủ 94
3.4.2. Đối với Thành phố 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Chỉ tiêu cơ cấu GDP ngành giai đoạn 2005 – 2011 40
Bảng 2: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh 41
Bảng 3: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi ở thành phố
Hồ Chí Minh 48
Bảng 4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thành phố
Hồ Chí Minh 2011 53
Bảng 5: Nhu cầu tìm việc theo trình độ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 64
Bảng 6: Chỉ số nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2011-2012 65
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 1: Tỉ lệ GDP từng ngành so với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011 39
Biểu 2: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2005 – 2012 39

Biểu 3: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số ở thành phố Hồ Chí Minh 44
Biểu 4: Dân số trung bình phân theo giới tính ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2005-2011 44
Biểu 5: Dân số phân theo thành thị và nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2005 – 2011 45
Biểu 6: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân ở
thành phố Hồ Chí Minh 48
Biểu 7: Nhu cầu tìm việc theo trình độ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 65
Biểu 8: Chỉ số nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2011-2012 66
Biểu 9: Nhu cầu nhân lực theo ngành nghề thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2012 – 2015 71
Biểu10: Nhu cầu trình độ nghề ở thành phố hồ chí minh giai đoạn 2012 -2015 72
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
- BHLĐ: Bảo hiểm lao động
- CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- CT-UBND: Chỉ thị - Ủy ban nhân dân
- CN: Công nghiệp
- DV: Dịch vụ
- HDI (Huma Development Index): Chỉ số phát triển con người
- HPI : Chỉ số nghèo khổ tổng hợp
- GDP: Giá trị tổng sản phẩm xã hội
- GDI: Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và nam giới
- GD - ĐT: Giáo dục – đào tạo
- KCN: Khu công nghiệp
- KCX: Khu chế xuất
- KHCN: Khoa học công nghệ
- NICs: Các nước công nghiệp mới
- NN: Nông nghiệp

- NQ-TW: Nghị quyết trung ương
- NQ-CP: Nghị quyết chính phủ
- OCDE: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu
- ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức
- UBND: Ủy ban nhân dân
- UNIDO: Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- FDI:Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế giới

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
1. Dân số và lực lượng lao động của Nhật Bản từ năm 2005 -2012
2. Tổng GDP tốc độ phát triển phân theo các ngành kinh tế của thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2005-2011
3. Tỉ lệ GDP từng ngành so với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011
4. Giá trị sản xuất của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011
5. Lao động các ngành trong nền kinh tế quốc dân ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2005 - 2012
6. Dân số và tỷ lệ phát triển dân số ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011
7. Dân số trung bình phân theo giới tính ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2001 - 2011
8. Dân số phân theo thành thị và nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011
9. Tốc độ tăng nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 -2012
10. Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2005 – 2012
11. Số cơ sở y tế và cán bộ y tế ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005- 2011
12. Hệ thống trường, lớp, giáo viên mẫu giáo ở thành phố Hồ Chí Minh
13. Hệ thống trường, lớp, giáo viên tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh
14. Hệ thống trường, lớp, giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh
15. Hệ thống trường, lớp, giáo viên trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh

16. Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005- 2011
17. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn 2011 - 2015
18. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2012 - 2015
19. Xu hướng nhu cầu nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015
20. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thành phố Hồ Chí Minh 2012


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: Vốn, khoa học - công
nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực; muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa
vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện, nhưng
chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người, nếu so sánh các nguồn lực với
nhau thì nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác,
nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan
trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phú về truyền thống văn hóa
phương Đông như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy nhiên cho
đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú ý khai thác đầy đủ, đúng
mức và có thể sử dụng chưa hiệu quả về nguồn nhân lực.
Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang thực
sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng, nhân
tài thời nào cũng quý cũng quan trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng hơn. Muốn
đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến, không để lãng

quên nhân tài và không để lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các quốc gia cần phải chủ
động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực phát huy đạt hiệu
quả cao nhất.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong tình hình mới,
Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy những
yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân

2
lực; coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế
- xã hội của đất nước.
Các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và nguồn nhân lực là những nhân tố quan trọng
hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước. Con
người Việt Nam có trình độ công nghệ tiên tiến hướng tới nền kinh tế tri thức với hàm
lượng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã đặt
con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chiến lược phát triển nguồn
nhân lực nhằm phục vụ tốt các yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của mình.
Trong những thập kỷ gần đây, một số nước trong khu vực đã có những bước phát
triển quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Các công trình nghiên cứu về “Sự thần kỳ Đông Á” đều nhấn mạnh tới vai trò của
nguồn nhân lực - vì nó có ý nghĩa to lớn quyết định trong việc đưa các nước này từ
chỗ kém phát triển, nghèo khổ, khan hiếm về tài nguyên và kiệt quệ sau chiến tranh đã
trở thành những nước công nghiệp mới, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững,
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Chất lượng nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực
với những con người lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc.
Kinh nghiệm cho thấy, sự cất cánh và phát triển thành công của một nước là gắn
chặt với chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Có thể nói toàn bộ bí
quyết thành công của một quốc gia xét cho cùng, đều nằm trong chiến lược đào tạo và
phát triển con người.
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội từ nay đến năm 2020 của thành phố, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển nguồn

3
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chi Minh
từ nay đến năm 2020 ” để nghiên cứu và xây dựng đề tài này; mục đích của đề tài là:
Thứ nhất, góp phần phân tích đánh giá tính khách quan, những khó khăn, thuận
lợi và vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của thành phố.
Thứ hai, phân tích những bài học kinh nghiệm trong chính sách đào tạo nguồn
nhân lực của thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghệp.
Thứ ba, trên cơ sở đó, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số chính sách thu hút và
đào tạo nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020.
2. Mục đích nghiên cứu Đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn ở Việt Nam thuộc khu vực Đông
Nam Bộ có dân số đông, kinh tế phát triển mạnh so với các thành phố trong khu vực
và cả nước, việc phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp ủy, chính quyền của thành phố
đặc biệt quan tâm và đặt lên hàng đầu, đã có những biện pháp tích cực để khơi dậy
những tiềm năng nhằm phát huy thế mạnh của thành phố đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống người dân trong thành phố.
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thành phố đã quy hoạch các
vùng đất để thành lập các khu công nghiệp với những chính sách hấp dẫn để thu hút
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế,
làm phong phú và đa dạng những hàng hóa được sản xuất có thương hiệu đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, tăng việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện

đời sống của người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân và phát triển nguồn nhân lực ở
thành phố Hồ Chí Minh, dưới góc độ kinh tế chính trị. Đối tượng nghiên cứu được đặt
trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH ở thành phố
Hồ Chí Minh và xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển
kinh tế tri thức. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài được nghiên cứu ở địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là các đơn vị, các trường đại học, các trường dạy nghề,
các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nhân lực. Thời gian

4
nghiên cứu của luận văn: phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng nghiên cứu năm
2011 và định hướng phát triển đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài của Luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị nên phương pháp sử
dụng sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin;
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử dụng các phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp nội suy, thu thập số liệu, những thông tin
thực tế đã và đang diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng Luận văn. Mặt
khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong quá trình công tác
của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thành mục tiêu
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiêp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020” là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính quyền của tỉnh có
những thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh; ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các
nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược đào

tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực cho thành phố Hồ Chí
Minh Nói riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện trạng
việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh; từ đó, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến
lược đào tạo nguồn nhân lực cho ở thành phố.
Ba là, vạch ra chiến lược phát triển, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp đến năm 2020, xây dựng chiến lược đào tạo và giải pháp cơ bản để đạt
được mục tiêu tạo nguồn nhân lực cho thành phố.

5
Bốn là, với các số liệu chứng minh về nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh
sẽ giúp cho các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành của thành phố nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố nhằm xây dựng chính sách phù hợp để
xây dựng chiến lược tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt được những hạn chế và những
nguyên nhân đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và thông qua đó đề xuất những
giải pháp để thu hút, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp giai đoạn
đến năm 2020 ngày càng tốt hơn.
6. Những điểm mới của Luận văn
Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của Đề tài hoàn toàn mới;
với kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực và giúp cho
các nhà quản lý của thành phố xem xét khi quyết định chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nói riêng trong giai đoạn từ nay tới năm 2020.
7. Kết cấu của Luận văn
- Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, về nội dung
luận văn gồm 3 giai đoạn kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2001 - 2013.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ
Chí Minh từ nay đến năm 2020.



6
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰCTRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH.
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi
của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt, trong thời đại ngày
nay, đối với các nước đang phát triển giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu được đặt
ra hết sức bức xúc, nó vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Nguồn nhân lực là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển con
người. Đứng về phương diện xã hội thì toàn bộ chiến lược phát triển con người cuối
cùng cũng trở thành nguồn nhân lực.
Ở đây, con người xuất hiện với tư cách là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản chỉ đạo toàn bộ sự
phát triển đất nước” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, 1997). Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ IX, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2001 thì lấy con người và
nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội; tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

- Nguồn nhân lực:
Cho đến nay, khái niệm nguồn nhân lực đang được hiểu theo nhiều quan điểm
khác nhau.
Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực là
sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu
dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện
thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn chất lượng
của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…

7
Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn lực
thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các nguồn lực trong
nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical Resources), nguồn lực tài
chính (Financial Resources)…
* Theo quan điểm của tổ chức Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có, thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
* Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực lao động
tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân lực là chỉ tổng nhân
khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất của tái sản xuất
xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển, có tính năng
động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đó khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực,
phải xem xét nó trong mối quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào
tạo, nâng cao phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội (Nguyễn Hữu Quỳnh, 1998).
Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động; bởi
nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao
động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay nguồn nhân
lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động,

có khả năng lao động, cũng như cả người ngoài tuổi lao động có nhu cầu và khả năng
tham gia lao động” (Phạm Thành Nghị, 2004).
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một quốc
gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất định.
Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống,
nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham
gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu sức lao động hay năng lực lao
động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong

8
một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó” (Các Mác,1988).
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế của
Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị nguồn gốc duy nhất
của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng; nó cho thấy tiến bộ
kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá
trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng với tiềm năng trí
tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
* Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con người là quý
báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên
tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” (ĐCS Việt Nam, 1997).
Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu các đề tài về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về
nguồn nhân lực; theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu một cách ngắn gọn
là nguồn lực con người. Điều đó, cũng có nghĩa là khái niệm nguồn nhân lực cần tập
trung phản ánh những vấn đề sau đây :
Một là, xem xét nguồn nhân lực dưới góc độ nguồn lực con người - yếu tố quyết
định sự phát triển của xã hội; hai là, nguồn nhân lực bao gồm số lượng và chất lượng,

trong đó mặt chất lượng thể hiện ở trí lực, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống và
sự kết hợp giữa các yếu tố đó; ba là, nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực nhất thiết phải gắn liền với thời gian và không gian mà nó tồn tại.
Từ sự phân tích trên theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu đầy đủ như sau:
Theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên
thực tế đang làm việc (gồm những người trong độ tuổi lao động và những người trên
độ tuổi lao động), những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
chưa có việc làm (do thất nghiệp hoặc đang làm nội trợ trong gia đình), cộng với

9
nguồn lao động dự trữ (những người đang được đào tạo trong các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp và dạy nghề…).
Điều đó có nghĩa là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được nghiên cứu trên
các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nguồn nhân lực, sự phân bố theo vùng, khu vực và
lãnh thổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, là yếu tố trí
tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần
của con người, vì thế nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực.
Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà còn là
sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp thịt, là sức mạnh của niềm tin và ý trí, là khả
năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí
tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri
thức vào sức mạnh vật chất. Do đó, sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế
khi thể lực con người được phát triển.
Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực cần xét đến các yếu tố nhân cách, thẩm mỹ,
quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được kết tinh từ
một loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, khả năng hội nhập
với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức khác về giá trị của cuộc sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng khó;
nhưng có tài mà không có đức là người vô dụng”; bởi vậy, sẽ không đầy đủ khi nói

đến nguồn nhân lực mà không đề cập đến sự phối hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực,
thể lực và nhân cách thẩm mỹ, vì nó là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con
người, trong cộng đồng và cũng là để hướng cho người lao động phát triển toàn diện.
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn nhân
lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể
lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện tốt quá trình
sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho đất nước làm
giàu cho xã hội.

10
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất phát
triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát
triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát
triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân
tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu
tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào
con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con người
được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường, đào
tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng
một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có
kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân
lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng
cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm
nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực
có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế
độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….

1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
-Mục tiêu CNH, HĐH ở Việt Nam mục tiêu cơ bản: Cải biến thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất

11
và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để
sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa
Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ nay đến
giữa thế kỷ XXI, ra sức phấn đấu xây dựng Việt Nam trở thành một nước công nghiệp
hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Các quan điểm công nghiệp hóa
Quan điểm đơn gian nhất về công nghiệp hóa cho rằng “công nghiệp hóa là đưa
đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị (cho một vùng, một nước) các nhà
máy, các loại công nghiệp ” (Nguyễn Thanh, 2004). Quan niệm này được hình thành
trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công nghiệp hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
Năm 1993, Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã đưa
ra định nghĩa sau: “Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình
này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân động viên để phát triển
kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân
động viên để phát triển kinh tế, trong quá trình này toàn bộ để phát triển chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo
cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội” (Nguyễn Thanh, 2004).

Trong điều kiện hiện nay, quan điểm về công nghiệp hóa dù trên góc độ nào cũng
cũng không đồng nhất quá trình phát triển công nghiệp. Công nghiệp hóa là quá trình
rộng lớn và phức tạp, bản chất của quá trình này bao hàm trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, công nghiệp hóa là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện
đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng
yếu. Thực hiện công nghiệp hóa trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày
nay, quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá
trình hiện đại hóa ở các phần cứng và phần mềm của công nghệ. Quá trình này đồng
thời là quá trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế,
làm cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh ổn định, cải thiện đời sống vật chất

12
và tinh thần của các tầng lớp dân cư, thu hẹp dần chênh lệch trình độ kinh tế - xã hội
của các nước đó với các nước phát triển.
Thứ hai, quá trình công nghiệp hóa không chỉ liên quan đến phát triển công
nghiệp mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động đất nước. Đó
là tất yếu vì nền kinh tế của mỗi nước là một hệ thống thống nhất, các ngành, các lĩnh
vực hoạt động có quan hệ tương đối với nhau. Sự thay đổi kinh tế, lĩnh vực hoạt động
này sẽ kéo theo sự thay đổi thích ứng của các ngành, lĩnh vực khác.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển trong quá trình công
nghiệp hóa, diễn ra theo xu hướng sau:
- Nông nghiệp trong giai đoạn đầu giữ vững vị trí hàng đầu, là hoạt động kinh tế
cơ bản của người dân, tạo ra những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho người dân và bảo
đảm một số điều kiện quan trọng cho phát triển nông nghiệp.
- Công nghiệp trong nhận thức được coi là ngành quan trọng, nhưng trong giai
đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển chỉ có lực
lượng công nhiệp nhỏ bé sản tiêu dùng đơn giản và khai thác các sản phẩm thô từ tài
nguyên thiên nhiên.
- Các hoạt động dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống là điều kiện để phát triển
kinh tế và cải thiện đời sống dân cư. Không thề có quá trình công nghiệp hóa nhanh

bằng hệ thống dịch vụ, đặc biệt là hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế lạc hậu được.
Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước trong quá trình công nghiệp
hóa sẽ trải qua hai giai đoạn: từ cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - chuyển
sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa trong bất kỳ giai đoạn nào cũng đều vừa là
quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế xã hội. Việc thực hiện có kết quả
quá trình công nghiệp hóa sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuât, thấp kém về kinh
tế, đưa đất nước thoát khỏi “vòng luẩn quẩn”. Ngoài ra nó còn thủ tiêu tình trạng lạc
hậu về xã hội, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao mức sống của dân cư, đưa xã hội đến
trình độ văn minh công nghiệp.

13
Thứ tư, quá trình công nghiệp hóa cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, phân công lao động quốc tế và quốc tế hóa đời sống kinh tế trở thành
xu thế phát triển mạnh mẽ. Mỗi quốc gia cần phải xây dựng hệ thống kinh tế mở, tăng
cường quan hệ thương mại quốc tế, tham gia tích cực vào quá trình cạnh tranh và liên
kết kinh tế quốc tế.
Thứ năm, công nghiệp hóa không phải là mục đích tự thân mà là phương thức
có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu của mỗi quốc gia. Đó là xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước, đảm
bảo nhịp độ phát triển kinh tế xã hội nhanh và ổn định, cải thiện đời sống vật chất tinh
thần cùa người dân.
+ Các quan điểm hiện đại hóa
Thứ nhất, hiện đại hóa là một quá trình, một xu hướng khách quan, đã và đang
diễn ra hầu hết các nước trên thế giới.
Thứ hai, lý luận hiện đại hóa đã ra đời với tư cách là lý luận về con đường phát
triển của các xã hội truyền thống (“thế giới thứ ba”, “các nước đang phát triển”).
Thứ ba, bản thân thuật ngữ “hiện đại” có rất nhiều nghĩa khác nhau, do vậy, mục
đích của hiện đại hóa cũng được hiểu rất khác nhau, thì lý luận, các chiến lược hiện đại
hóa cũng rất khác nhau.

Các lý luận hiện đại hóa là lý luận trên cơ sở thay thế tính đồng nhất bằng tính
hiện đại của xã hội. Các lý luận hiện đại hóa không phải là phương thức duy nhất để
lý giải những chuyển biến của xã hội.
Khái niệm hiện đại hóa được nói ở đây là toàn bộ các quá trình, các dạng cải
biến, các bước quá độ kinh tế, xã hội khác nhau đang tồn tại lên trình độ mới, cao hơn,
đựa trên những thành tựu của khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ tốt hơn cho sự phát
triển toàn diện của con người và tiến bộ xã hội. Quan niệm hiện đại hóa xã hội như vậy
không những chỉ ra khả năng mới của các quốc gia trong thời đại cách mạng khoa học
- kỹ thật có thể xuất phát từ các trình độ kinh tế xã hội khác nhau, dù là rất thấp, tận
dụng điều kiện quốc tế mới và các thành quả của cách mạng khoa học - kỹ thuật để
“tiến thẳng” lên trình độ xã hội cao mà các nước phát triển cao khác đang hướng đến,

14
thông qua những bước trung gian ngắn với thời gian một vài thế hệ có thể đuổi kịp các
quốc gia “hiện đại”.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước
cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không
có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có
khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc
hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam
có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng
nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực

nội sinh. Con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt '', một nguồn lực của sự phát
triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển Nguồn nhân lực trở thành
vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ
đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của
mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược , là cơ sở chắc chắn
nhất cho sự phát triển bền vững.
Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực: là gia tăng giá trị cho con
người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề
nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất
mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển
kinh tế - xã hội.

15
Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ thông tin, sự giao lưu trí tuệ và tư tưởng liên minh kinh tế giữa các khu vực trên
thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ tăng trưởng chưa
từng thấy. Trước tình hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hóa kinh tế thế giới, gây nên
những đảo lộn về chính trị xã hội sâu sắc mang tính toàn cầu hóa và đang đi đến thiết
lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó khu vực châu Á - Thái Bình Dương
dang nổi lên là khu vực kinh tế năng động nhất. Một trong những yếu tố chủ chốt thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng là vai trò của nguồn nhân lực. Việc áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ vào trong sản xuất cần phải có nguồn
nhân lực phát triển. Do vậy muốn phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng cần
phải quan tâm đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Nhà kinh tế học người Mỹ: Ông Garry Backer người được giải Nobel về kinh tế
năm 1992, đã khẳng định: “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư
cho giáo dục”. Nhờ có sự đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ
trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển.
Việt Nam là nước đang phát triển, đang từng bước thực hiện quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do vậy phải bồi dưỡng và phát huy nhân tố con

người. Với tư cách là mục tiêu và động lực phát triển, con người có vai trò to lớn
không những trong đời sống kinh tế mà còn trong lĩnh vực hoạt động khác. Bởi vậy,
phải quan tâm, nâng cao chất lượng con người, không chỉ với tư cách là người lao
động sản xuất, mà với tư cách là công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể, một
thành viên trong cộng đồng nhân loại không thể thực hiện được công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lành nghề, những nhà khoa
học kỹ thuật tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, những nhà doanh nghiệp tháo vát,
những nhà lãnh đạo, quản lý tận tụy biết nhìn xa trông rộng.
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số lượng, chủng loại và chất lượng
sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế. Dưới góc độ đó, những nhân tố liên
quan đến phát triển kinh tế có những đặc điểm riêng của nó. Nhân tố đóng vai trò quan

16
trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đó là phát triển lực lượng sản xuất trong đó
nhân tố cốt lõi là nguồn lao động. V.I. Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu
của toàn nhân loại là người công nhân, là người lao động” (Lênin toàn tập,
1899).
Như vậy nguồn lực con người không chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế
mà còn đóng vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người không
chỉ có ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên để tạo ra
của cải có ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một quốc gia về
kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy con người là nhân tố trung tâm của
sự phát triển nhanh và bền vững.
Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Như chúng
ta biết quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất thể
hiện tính chất tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đó. Quan hệ sản xuất
được thể hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức
quá trình sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động cho nhau và quan hệ phân phối
sản phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là

quan trọng nhất; sở dĩ như vậy vì khi tư liệu sản xuất nằm trong tay ai thì người đó trực
tiếp tổ chức quá trình sản xuất và người đó trực tiếp chi phối sản phẩm.
Hơn thế, nguồn lực con người không chỉ là nhân tố quyết định về phát triển kinh
tế mà còn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể các mặt của
quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế - xã hội, nó quyết
định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy nguồn lực con người, chất lượng nguồn
nhân lực càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển, càng làm cho quan hệ giữa người
với người càng tốt hơn thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã hội.
Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về kiến
trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển kinh tế. Kiến
trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, mỗi một bộ phận có sự tác động
nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo đức có tác động
gián tiếp đến phát triển kinh tế còn các nhân tố khác như thể chế, thiết chế, thể chế

17
chính trị, pháp luật lại có tác động trực tiếp thúc đẩy kinh tế, khi các chính sách kinh
tế phù hợp và ngược lại.
Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển kinh
tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đó nếu phù hợp với sự phát triển lực
lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy nội lực nền kinh tế
phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế cho ta
thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh và ngược lại.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.3.1. Dân số, giáo dục - đào tạo
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3 yếu
tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động là yếu
tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại” các yếu tố của quá trình
sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều đó

chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các nguồn
nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực có ý nghiã đặc biệt quan trọng. Như đã
phân tích trên để cải biến đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng
lao động chân tay, song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới
tất yếu cần đến đội ngũ lao động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải kể đến là
sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể
thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp
nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục
đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực có sức khỏe tốt không chỉ về thể
trạng mà cả nội dung bên trong của nó nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
thì vai trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng có ý nghĩa
quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trò của lao động trí

×