Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.54 KB, 86 trang )


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có
nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh
vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thƣơng
mại luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt
đƣợc mục tiêu đó đòi hỏi ngân hàng thƣơng mại phải có những giải pháp thích hợp để
quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng BIDV thời gian qua cũng cho thấy
rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chƣa đƣợc kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu
hƣớng ngày một gia tăng. Hiện tại chúng ta chỉ phân tích dựa trên số liệu đƣợc báo cáo,
nhƣng thực tế thì tỷ lệ này còn cao gấp nhiều lần và để biết đƣợc thực sự con số đó là
bao nhiêu thì quả là một việc rất khó. Vấn đề đƣợc đặt ra là chúng ta có chấp nhận từ
bỏ mục tiêu chạy theo thành tích để đối mặt với những khoản nợ xấu thực sự để xử lý
và làm trong sạch tình hình tài chính của BIDV. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra
là làm thế nào để công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV đƣợc hiệu quả nhằm hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng góp phần làm ngân hàng phát triển bền vững.
Hiện tại trong tỷ trọng dƣ nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV chiếm khoảng 86% tổng dƣ nợ cho vay, trong phạm vi và thời lƣợng cho phép,
tôi xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dung tại các Ngân
hàng thƣơng mại.


2

- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, từ đó đƣa ra những mặt tích cực
cũng nhƣ hạn chế trọng công tác quản trị tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đƣa ra một
số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng doanh nghiệp trong thời gian qua tại BIDV, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV.
Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp
so sánh… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận văn.
5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.


3

CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng:
1.1.1. Khái niệm:
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng.
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại tín dụng:
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích vay vốn:
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính.
- Cho vay cá nhân.


4

- Cho thuê.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn của khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng
- Cho vay trung hạn: Thời hạn của khoản vay từ 13 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Thời hạn của khoản vay trên 60 tháng
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: Đây là hình thức mà khoản vay không có tài sản đảm
bảo, ngân hàng dựa trên uy tín của khách hàng và một số tiêu chí khác để cấp tín chấp
cho khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Hình thức này khoản vay đƣợc bảo đảm bằng các loại tài
sản theo quy định của ngân hàng nhƣ bất động sản, động sản, hàng hóa… hoặc đƣợc
bảo lãnh của bên thứ ba mà ngân hàng chấp nhận.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh
mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên xảy ra nhất. Khi ngân hàng rơi
vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thƣờng phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Rủi ro tín dụng:
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thƣơng mại, rủi ro là
một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều
khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn
thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại.
Nhƣ vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà


5

trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
Đây đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro tín dụng thành các loại
khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành các
loại rủi ro sau đây:










Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Theo sơ đồ 1.1, rủi ro tín dụng đƣợc chia ra thành hai loại rủi ro là rủi ro giao dịch
và rủi ro danh mục.
 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro tín

dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung

6

Rủi ro giao dịch gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

rủi ro là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, đƣợc phân
chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại
hình cho vay có độ rủi ro cao.
1.2.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đƣợc chia thành 3 nhóm sau đây:
 Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng.
- Do ngân hàng tăng trƣởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lƣợng tín
dụng. Trong thời kỳ Ngân hàng đặt mục tiêu tăng trƣởng tín dụng nóng dẫn đến áp lực
tăng dƣ nợ của các Chi nhánh, điều này đồng nghĩa với việc nới lỏng các quy chế, quy

7

định trong thủ tục cấp tín dụng dẫn đến rủi ro trong tín dụng là rất lớn.
- Ngân hàng ban hành chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng quá lỏng
lẻo dẫn đến có nhiều khe hở trong quá trình cấp tín dụng.
- Không tuân thủ các quy trình, quy định cấp tín dụng của Ngân hàng. Một khi cán
bộ tín dụng không tuân thủ đúng các quy trình, quy định cấp tín dụng mà Ngân hàng đã
ban hành chẳng hạn nhƣ thẩm định khách hàng sơ sài, cho vay vốn không đúng mục
đích hoặc cố tình làm sai với quy trình cấp tín dụng để khách hàng đƣợc vay vốn…
những điều này sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Ngân hàng không nắm bắt đƣợc thông tin về thị trƣờng, về lĩnh vực đầu tƣ dẫn
đến phân tích thông tin không đầy đủ, chính xác dẫn đến cho vay, đầu tƣ không hiệu
quả.
- Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo (về tài sản thế chấp, cầm cố hoặc về

ngƣời bảo lãnh).
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn hạn chế dẫn đến
những nhận định không đúng, không chính xác về khách hàng.
- Một bộ phận cán bộ Ngân hàng suy đồi đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai
theo quy trình quy định của Ngân hàng để trục lợi cho bản thân. Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến rủi ro trong tín dụng.
 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng vay vốn.
- Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ năng lực hành
vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn Ngân hàng.
- Khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không hiệu quả dẫn đến thua lỗ trong kinh
doanh làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.
- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
khách hàng không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng.
 Nguyên nhân khách quan bên ngoài.

8

- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc: Tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động của mọi đối tƣợng tham gia vào nền kinh tế đó.
Kinh tế bị suy thoái, lạm phát cao sẽ khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn,
phá sản, không trả nợ đƣợc cho ngân hàng; Còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất
nghiệp, thu nhập sút giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc thay
đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nƣớc có chiến tranh, thiên
tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp thay đổi, thích ứng với những điều kiện
mới về môi trƣờng kinh doanh từ đó gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhƣ vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
- Do tình hình an ninh, chính trị trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới không
ổn định: Trong tình hình thế giới đang trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay, mọi tình
hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hƣởng

nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nƣớc từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
- Do thiên tai, dịch bệnh….
- Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
và nền kinh tế xã hội:
- Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thƣờng gặp nhất
là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
của tài sản…
- Rủi ro tín dụng khiến uy tín của ngân hàng bị giảm sút, làm giảm sự tín nhiệm
của khách hàng và có thể đánh mất thƣơng hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn
thua lỗ liên tục, một ngân hàng thƣờng xuyên không đảm bảo đủ khả năng thanh khoản
có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là
con đƣờng tất yếu.
- Rủi ro tín dụng khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản sẽ ảnh hƣởng đến hàng

9

ngàn ngƣời gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc nhu
cầu vốn… làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân
hàng khác trong nƣớc và trong khu vực.
- Sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân
hàng khác và ảnh hƣởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
- Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều
kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ,
đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc luôn ảnh
hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế các nƣớc có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ

năm 2001-2002 và mới đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ kéo theo cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 mà hậu quả của nó vẫn còn đến tận bây giờ.
1.2.1.5 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng:
- Các chỉ số đánh giá tình hình nợ quá hạn
Số dƣ NQH
Tỷ lệ NQH = X 100% (1.1)
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là thƣớc đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác
động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.
- Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = X 100% (1.2)
Tổng dƣ nợ cho vay
Theo QĐ 493/QĐ-NHNN, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nợ thuộc
nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
- Các chỉ số đánh giá tình hình rủi ro mất vốn

10

Dự phòng RRTD đƣợc trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = X 100% (1.3)
Dƣ nợ cho kỳ báo cáo

Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn = X 100% (1.4)
Dƣ nợ trung bình cho kỳ báo cáo

- Các chỉ số đánh giá khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD đã đƣợc trích lập
Hệ số khả năng bù đắp các khoản = X 100% (1.5)

Cho vay bị mất vốn Dƣ nợ bị mất vốn

Dự phòng RRTD đã đƣợc trích lập
HS khả năng bù đắp RRTD = X 100% (1.6)
Dƣ nợ quá hạn

1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng:
1.2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
Hay nói một cách khác là quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động
đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo,
đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu đƣợc đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.2.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng:
Nhƣ chúng ta đã biết nguồn thu từ hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 80% trên tổng thu
nhập của Ngân hàng. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng đƣợc coi nhƣ là đầu não của
một Ngân hàng. Bên cạnh việc đem lại nguồn thu nhập lớn nhƣ vậy thì rủi ro trong

11

hoạt động tín dụng mà chúng ta phải đối mặt là không nhỏ. Chúng ta phải đối mặt với
hàng loạt rủi ro từ hoạt động tín dụng, nghiêm trọng nhất là rủi ro làm mất vốn ngân
hàng. Để hạn chế đƣợc rủi ro từ hoạt động tín dụng thì mỗi ngân hàng phải thiết lập hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng riêng của mình sao cho phù hợp và hạn chế đƣợc tối đa
rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của
Ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng giúp các Ngân hàng dự báo, phát hiện những rủi ro

tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng để từ đó đƣa ra những biện pháp kịp thời nhằm hạn
chế tối đa đƣợc rủi ro tín dụng. Ngoài ra quản trị rủi ro tín dụng còn giải quyết hậu quả
các khoản nợ xấu nhằm hạn chế tối đa thiệt hại đối với Ngân hàng.
1.2.2.3 Nhiệm vụ của quản trị rủi ro tín dụng:
- Hoạch định phƣơng hƣớng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phƣơng hƣớng nhằm
vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân
dẫn đến rủi ro… Phƣơng hƣớng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
đƣợc.
- Tham gia xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi
ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả từ rủi ro tín dụng gây ra một
cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ để đảm bảo việc thực
hiện tuân thủ quy trình hoạt động tín dụng để từ đó nhằm hạn chế và phát hiện kịp thời
những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng từ đó đƣa ra các giải pháp kịp thời nhằm
ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm năm bƣớc sau:
- Nhận dạng rủi ro tín dụng: Để quản trị rủi ro trƣớc hết phải nhận dạng đƣợc rủi ro.

12

Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu hoạt
động tín dụng của Ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các rủi ro, không chỉ những
loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo đƣợc những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và xử lý
rủi ro thích hợp.
- Phân tích rủi ro tín dụng: Phân tích rủi ro là phải xác định đƣợc những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đƣa ra những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi

ro tín dụng. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi
chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu hơn.
- Đo lƣờng rủi ro tín dụng: Để đo lƣờng đƣợc rủi ro tín dụng thì hiện nay các Ngân
hàng chủ yếu sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp loại khoản vay vào
những nhóm có mức độ rủi ro khách nhau, từ đó đƣa ra những biện pháp xử lý rủi ro tín
dụng phù hợp.
- Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro tín dụng: Công việc trọng tâm của công tác quản trị
rủi ro tín dụng là kiểm soát đƣợc rủi ro. Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động tín dụng.
- Xử lý rủi ro tín dụng: Khi rủi ro xảy ra, trƣớc hết cần xác định đƣợc mức độ rủi
ro, những tổn thất về vốn, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đƣa ra các biện
pháp xử lý rủi ro tín dụng. Khi khoản vay thực sự không thu đƣợc nợ thì Ngân hàng
tiến hành xử lý khoản vay bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, sau đó xuất ngoại bảng
khoản vay và tiếp tục thực hiện các biện pháp nhƣ bán tài sản đảm bảo, nhờ tòa án can
thiệp để thu hồi nợ.
1.2.2.5 Đo lường rủi ro tín dụng:
Để đo lƣờng và đánh giá rủi ro tín dụng, các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân
hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các
mô hình phản ánh vê mặt định lƣợng và những mô hình phản ánh về mặt định tính. Các

13

mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một Ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình
để phân tích đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng.
 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C
Trƣớc khi ra quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng trƣớc tiên Ngân
hàng cần xem xét, nghiên cứu chi tiết về khách hàng vay ở “6 khía cạnh - 6C” chi tiết
từng khía cạnh nhƣ sau:
- Tƣ cách của ngƣời vay (Character): Cán bộ tín dụng phải tin chắc rằng ngƣời xin

vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích xin vay đã rõ
ràng, cán bộ tín dụng cần phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của Ngân hàng không, bên cạnh đó cần xem xét khách hàng có thiện chí trả nợ
hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay rõ rang, và thiện chí
trả nợ của ngƣời vay gọi chung là “tƣ cách ngƣời vay” (Character). Nếu phát hiện thấy
ngƣời vay giả dối trong kế hoạch sử dụng vốn và trả nợ nhƣ đã thỏa thuận, thì Ngân
hàng cần phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho Ngân hàng.
- Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng ngƣời
xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
Chỉ những ngƣời có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý mới có đủ tƣ cách để ký
kết các hợp đồng tín dụng, nếu không hợp đồng sẽ vô hiệu và gây rủi ro cho Ngân
hàng.
- Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Đây là tiêu chí vô cùng quan trọng để ra quyết
định có cho vay hay không. Nếu ngƣời vay không chứng minh đƣợc đủ nguồn trả nợ
thì đây là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho khoản vay rất lớn.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ cho
Ngân hàng khi khách hàng vay vốn không trả đƣợc nợ. Chính vì vậy Ngân hàng cần
đán giá một cách trung thực, khách quan giá trị tài sản đảm bảo để đảm bảo quyền lợi
cho Ngân hàng.
- Các điều kiện tín dụng (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo

14

chính sách tín dụng của từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề nhƣ các thay đổi trong luật
pháp và quy chế có ảnh hƣởng xấu đến ngƣời vay? Yêu cầu tín dụng của ngƣời vay có
đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của Ngân hàng và của nhà quản lý về chất lƣợng tín dụng.
Việc sử dụng mô hình này tƣơng đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là
nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.

 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Mô hình điểm số Z do E.I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty
sản xuất của Mỹ. Đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
ngƣời vay và phụ thuộc vào:
i. Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay (Xj).
ii. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
ngƣời vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4+1,0X5
Trong đó:
X1 là tỷ số “Vốn lƣu động ròng/Tổng tài sản”
X2 là tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X3 là tỷ số “Lợi nhuận trƣớc thuế và tiền lãi/Tổng tài sản”
X4 là tỷ số “Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 là tỷ số “Doanh thu/Tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Theo mô hình điểm
số Z của Altman thì bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải đƣợc xếp vào
nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao, 1,81< Z < 3 không xác định đƣợc rủi ro, Z > 3
ngƣời vay không có khả năng vỡ nợ. Căn cứ vào kết luận này, Ngân hàng sẽ không cấp
tín dụng cho khách hàng có điểm số Z nhỏ hơn 1,81.

15

Tuy nhiên bên cạnh ƣu điểm là đơn giản, dễ tính, dễ áp dụng thì mô hình điểm số Z có
những hạn chế sau:
 Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng vay vốn thành 2 nhóm là “vỡ
nợ” và “không vỡ nợ”. Trong thực tế vỡ nợ đƣợc phân thành nhiều nhóm từ việc không
trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền
vay.
 Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến

số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Ngoài ra mô hình cũng giả thiết rằng các biến
số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
 Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng và khó lƣợng hóa nhƣng
lại ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng nhƣ yếu tố danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng, lịch sử
trả nợ…
 Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phƣơng pháp chấm điểm các nhóm chỉ
tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của từng khách hàng, kết hợp với phƣơng pháp
chuyên gia và phƣơng pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu
tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính sẽ bao gồm chỉ tiêu nhỏ. Số lƣợng các chỉ tiêu
nhỏ, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi loại khách
hàng hay ngành kinh tế khác nhau.
Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ thƣờng đƣợc chia làm 6 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin và phân loại ngành nghề kinh doanh.
Bƣớc 2: Xác định quy mô của doanh nghiệp
Bƣớc 3: Xác định loại hình sở hữu doanh nghiệp
Bƣớc 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Bƣớc 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp
Bƣớc 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

16

Hiện nay hầu hết các Ngân hàng đều áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và phân loại mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Chính
vì vậy trong phần thực tiễn của luận văn này sẽ tìm hiểu sâu hơn về mô hình này.
 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tƣ thƣờng đƣợc thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này đƣợc thực hiện bởi một số dịch vụ xếp
hạng tƣ nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.

Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhƣng với Standard & Poor thì xếp hạng
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần dừ Aaa (Moody) và AAA (Standard & Poor)
sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không đƣợc hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán
(khoản cho vay) trong 4 loại đầu đƣợc xem xét nhƣ loại chứng khoán (khoản cho vay)
mà ngân hàng nên đầu tƣ, còn lại các khoản chứng khoán (cho vay) bên dƣới đƣợc xếp
hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tƣ (không cho vay). Nhƣng thực tế vì phải xem
xét tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản vay) tuy đƣợc
xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhƣng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân
hàng vẫn chấp nhận đầu tƣ vào các loại chứng khoán (cho vay) này.

Nguồn
Xếp hạng
Tình trạng
Standard &
Poor



Aaa
Chất lƣợng cao nhất, rủi ro thấp nhất *

Aa
Chất lƣợng cao *

A
Chất lƣợng trên trung bình *

Baa
Chất lƣợng trung bình *


Ba
Chất lƣợng trung bình, mang yếu tố đầu cơ

B
Chất lƣợng dƣới trung bình

Caa
Chất lƣợng kém

17


Ca
Mang tính đầu có, có thể vỡ nợ

C
Chất lƣợng kém nhất, triển vọng xấu nhất
Moody



AAA
Chất lƣợng cao nhất, rủi ro thấp nhất *

AA
Chất lƣợng cao *

A
Chất lƣợng trên trung bình *


BBB
Chất lƣợng trung bình *

BB
Chất lƣợng trung bình, mang yếu tố đầu cơ

B
Chất lƣợng dƣới trung bình

CCC
Chất lƣợng kém

CC
Mang tính đầu có, có thể vỡ nợ

C
Chất lƣợng kém nhất, triển vọng xấu nhất

1.2.2.6 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp:
 Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay, xem xét và quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vƣớng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng, không để nợ xấu gia tăng.
 Phải tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, tuân thủ thủ
tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức, tăng cƣờng công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân
hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh

doanh, đối tƣợng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
 Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,

18

phƣơng pháp xác định và đo lƣờng rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách
thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm
bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
 Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng:
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lƣợng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
- Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
- Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh
doanh.
 Đối với các trƣờng hợp nợ xấu, khách hàng chây ỳ trả nợ vay, các tổ chức tín
dụng cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả
việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
 Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có
rủi ro cao.
 Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
 Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp.
 Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối
phó với rủi ro.

 Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua công cụ tín dụng phái sinh
Các công cụ phái sinh là các hợp đồng tài chính đƣợc ký kết bởi các bên tham gia giao

19

dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tƣ…) nhằm đƣa
ra những khoản bảo đảm chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lƣợng tín dụng của
các khoản đầu tƣ hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là công cụ hiệu quả
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất. Các công cụ phái sinh chủ
yếu gồm có hoán đổi tín dụng (Credit Swap) và quyền chọn tín dụng (Option Swap).
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia),
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia):
1.3.1.1 Nguyên tắc “đặt cược cân bằng-Proportionate stake”:
Cam kết của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay nói cách khác là tài sản có liên
quan của họ là gì. Nguyên tắc này coi trọng phần vốn tự có của doanh nghiệp khi thực
hiện dự án. Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thông qua việc nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp sao cho phần chênh lệch tài trợ cần thiết càng thấp càng tốt.
1.3.1.2 Nguyên tắc “ngang bằng-pari passu”:
Trong trƣờng hợp hai ngân hàng cùng cho vay đối với một khách hàng, phải bảo
đảm rằng vị thế thế chấp của Maybank không tồi hơn so với ngân hàng cùng cho vay.
Đồng thời, tùy thuộc vào phƣơng tiện cấp cho ngƣời vay so với định chế tài chính
khác.
Ví dụ Công ty X là khách hàng truyền thống của Ngân hàng A nhƣng tại Ngân hàng A
thì X đã vƣợt giới hạn tín dụng cho vay đối với khách hàng đơn lẻ nên X chuyển qua
Maybank. Trong trƣờng hợp này trƣớc khi cho vay Maybank nên yêu cầu Công ty X đề
nghị Ngân hàng A gửi cho Maybank một thông báo chấp thuận. Khi thanh lý tài sản cả
hai ngân hàng cùng chia sẻ tổn thất. Với điều kiện hai ngân hàng phải cung cấp loại
hình cho vay tƣơng ứng với mức độ rủi ro là nhƣ nhau.
1.3.1.3 Nguyên tắc “Bảo vệ - protection”:

Nếu khoản tín dụng đã xác định có tài sản thế chấp ngoài sự bền vững kinh doanh
thì ngân hàng phải bảo đảm rằng khoản vay hoặc phƣơng tiện đƣợc bảo vệ đủ an toàn

20

và chất lƣợng của tài sản thế chấp. Đảm bảo rằng ngân hàng có đầy đủ quyền xử lý tài
sản thế chấp để thu hồi nợ.
Nếu khoản tín dụng đƣợc xác nhận dựa hoàn toàn vào sức mạnh tài chính của
ngƣời vay và không cần tới tài sản thế chấp (tín chấp) thì tài sản của ngƣời vay phải
bảo vệ khoản vay hoặc phƣơng tiện đã cấp.
Ví dụ: Ngân hàng A cho vay tín chấp đối với Công ty X thì Ngân hàng A phát
hành thông báo cho Công ty X nêu rõ Công ty X không đƣợc dùng tài sản của mình để
thế chấp vay vốn tại bất kỳ ngân hàng nào. Nếu Công ty X phá vỡ nội dung của thƣ
chấp nhận của ngân hàng A thì ngân hàng A có quyền đòi lại vốn vay trƣớc hạn.
1.3.1.4 Nguyên tắc “Kiểm soát- Control”:
Ngân hàng cần quan tâm tới việc cơ cấu hợp lý các phƣơng tiện để bảo đảm
rằng ngƣời cho vay ở thế chủ động. Bảo đảm các phƣơng tiện dành cho mục đích đã
định nhƣ tiền vay phải đƣợc trả trực tiếp cho bên bán hoặc nhà thầu… chứ không trả
cho ngƣời vay (hạn chế giải ngân bằng tiền mặt) để kiểm soát việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
1.3.1.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng - well spread lending portfolio”:
Cần đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng. Bảo đảm không có sự tập
trung cao các khoản vay vào một ngành cụ thể. Nghĩa là đừng “bỏ tất cả trứng vào một
giỏ”.
1.3.1.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên – good first way out”:
Ngân hàng luôn nhận diện nguồn trả nợ nhƣ ai trả, ở đâu, khi nào… đánh giá độ
tin cậy của mỗi nguồn trả. Luôn phân tích các rủi ro hoạt động định tính có ảnh hƣởng
đến khả năng của doanh nghiệp tạo đủ dòng tiền và dự báo dòng tiền định lƣợng.
1.3.1.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp – Appropriate tenor of financing”:
Kỳ hạn của khoản vay càng dài thì rủi ro càng lớn (rủi ro kỳ hạn). Tuy nhiên ngân

hàng cũng không đƣợc chỉ cân nhắc phƣơng diện rủi ro và bỏ qua phƣơng diện nhu cầu
của ngƣời vay. Nếu nhu cầu tài trợ là dài hơn thì đừng rút ngắn kỳ hạn. Ngƣợc lại, nếu

21

quãng đời của tài sản đƣợc mua là giới hạn thì không cấp kỳ hạn dài tới khi giá trị tài
sản bằng không.
1.3.1.8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia - Reflective of national policy”:
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với chính sách kinh tế của chính
phủ và đi theo dòng chảy. Ngân hàng cần nhận biết các ngành đƣợc ƣu tiên để nhận sự
hỗ trợ trực tiếp của chính phủ.
Ngân hàng cũng cần lƣu tâm tới chƣơng trình xã hội của chính phủ. Chính phủ có
thể tài trợ vốn cho ngân hàng để ngân hàng cho vay các ngành ƣu tiên của chính phủ…
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Tại Việt Nam các Ngân hàng thƣơng mại đã vận dụng tƣơng đối tốt các nguyên
tắc trên vào quy trình quản trị rủi ro của mình, tuy nhiên trên thực tế các Ngân hàng ở
Việt Nam cần tôn trọng một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho công tác quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng đƣợc tốt hơn.
Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc đặt cƣợc cân bằng, tức là coi trọng phần vốn tự có
của doanh nghiệp khi thực hiện dự án nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng thông qua
việc nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Hiện nay tại BIDV có quy định cụ thể về
tỉ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia của chủ doanh nghiệp vào dự án, tuy nhiên ở một số
dự án quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia dự án tƣơng đối thấp, ví dụ nhƣ BIDV
quy định về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia dự án bất động sản là
15%, nhƣ vậy BIDV tài trợ tới 85%, tỷ lệ này là tƣơng đối cao và mang lại rất nhiều rủi
ro cho Ngân hàng khi thực hiện dự án đầu tƣ.
Một nguyên tắc rất quan trọng mà các ngân hàng Việt Nam thƣờng bỏ qua đó là
nguyên tắc “Bảo vệ”, theo nguyên tắc này ngân hàng phải đảm bảo rằng khoản vay
phải đƣợc bảo vệ đủ an toàn và chất lƣợng của tài sản thế chấp, đảm bảo rằng ngân
hàng có đầy đủ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Một điều quan trọng khác là

Ngân hàng chỉ chấp nhận cấp tín dụng tín chấp cho doanh nghiệp khi toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp đã đƣợc thế chấp tại Ngân hàng.

22

Ngân hàng cần tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc “Kiểm soát” tức là giải ngân đúng
mục đích theo phƣơng án vay vốn của doanh nghiệp, hạn chế tối đa việc giải ngân bằng
tiền mặt để hạn chế việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Ngoài ra các Ngân hàng cũng nên thực hiện việc đa dạng hóa danh mục cho vay
đảm bảo không có sự tập trung cho vay quá nhiều vào một nhóm khách hàng cụ thể
cùng một ngành nghề nhằm phân tán rủi ro.
























23

Kết luận chƣơng 1
Ở Việt Nam hiện nay, nhìn chung ở các ngân hàng thì hoạt động tín dụng vẫn
đóng góp chủ yếu từ 60% đến 80% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó là
những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng là rất lớn. Các ngân hàng đều nỗ lực thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng của mình nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Trong chƣơng một đã nêu ra cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng, những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng. Trong chƣơng một
cũng đề cập một cách khái quát nhất đến các mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng và các
phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng. Ngoài ra trong chƣơng này cũng đề cập đến kinh
nghiệm quản trị rủi ro tín dụng từ ngân hàng Maybank (Malaysia) và bài học cho Việt
Nam. Sau đây chúng ta sẽ xem xét thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.










24


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam:
2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
BIDV là một trong các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam
đƣợc thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo Quyết định số 177/TTG của Thủ
tƣớng Chính phủ lấy tên là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
Năm 1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đƣợc đổi tên là Ngân hàng Đầu Tƣ và
Xây dựng Việt Nam, từ năm 1990 đến 26/04/2012 mang tên là Ngân hàng Đầu Tƣ và
Phát triển Việt Nam, từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Ngay từ khi đƣợc thành lập, với vai trò là ngân hàng chuyên ngành phục vụ trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, BIDV đã sử dụng các nghiệp vụ Ngân hàng nhƣ: cho vay
vốn lƣu động thi công xây lắp, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, thanh toán trong
xây dựng cơ bản để chuyển tải toàn bộ vốn Ngân sách Nhà nƣớc giành cho xây dựng cơ
bản, góp phần hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho đất nƣớc, góp phần
thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc trong từng thời kỳ. Thực hiện đƣờng lối đổi mới của
Đảng và Nhà nƣớc, nhất là từ năm 1996 đến nay, BIDV đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ
cả về số lƣợng, chất lƣợng về quy mô và phạm vi hoạt động, có tốc độ tăng trƣởng cao
về kinh doanh tiền tệ với năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, đúng pháp luật, an toàn, tích
cực đóng góp cho ngân sách Nhà Nƣớc, phát triển cả bề rộng và bề sâu tổ chức cán bộ,
quản lý điều hành, tăng năng lực tài chính, nâng cao trình độ công nghệ, uy tín và tín
nhiệm.

25


Từ một Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc Bộ Tài Chính, BIDV đã trở thành
một hệ thống ngân hàng lớn mạnh và là một trong các ngân hàng thƣơng mại quốc
doanh hàng đầu ở Việt Nam. Từ 8 chi nhánh và 200 cán bộ đầu tiên khi mới thành lập,
trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, BIDV
đã tiến một bƣớc dài trong quá trình phát triển. Đến cuối năm 2012, hệ thống BIDV với
117 Chi nhánh cấp 1 và hơn 545 điểm giao dịch tại khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc,
số lao động là 18.546 ngƣời, 2 trung tâm là đào tạo và công nghệ thông tin và có 10
công ty: Công ty CP đầu tƣ Xây dựng công đoàn BUC, Công ty CP đầu tƣ tài chính
BIDV, Công ty chứng khoán đầu tƣ, Công ty cho thuê tài chính, Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản, Công ty Bảo hiểm BIC, Công ty liên doanh tháp BIDV, Công ty CP
cho thuê máy bay, Công ty CP phát triển đƣờng cao tốc Việt Nam và Công ty CP Bất
động sản BIDV, Công ty Quản lý Đầu tƣ BVIM, Các liên doanh: Ngân hàng Liên
doanh Lào Việt; Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Ngân hàng Liên doanh Camphuchia
Việt Nam, Ngân hàng Liên doanh VID Public.
2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012:
2.1.2.1 Tổng tài sản:

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV từ năm 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2009-2012, BIDV)

×