Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.66 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 3
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH NGUYỄN DU 3
CHƯƠNG II 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 66
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu
tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động
đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch
đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế
hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản
nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro.Như vậy dự án
đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án
đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt
động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư.
Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào công tác thẩm
định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là thẩm
định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm
định sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu
quả đầu tư. Trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu
tư trở thành một khâu không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp
giấy phép đầu tư.
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền
kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để
cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
1
Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn vậy


cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Một trong các biện
pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài:
"Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
chi nhánh Nguyễn Du".
Chuyên đề được chia làm hai phần:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du.
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận
thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy
Phạm Văn Hùng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
2
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH NGUYỄN DU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI
NHÁNH NGUYỄN DU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam.
1.1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đó tạo dựng một
khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là Maritime Commercial Stock Bank (tên viết tắt là
Maritime Bank hoặc MSB) được thành lập theo giấy phép số 001/NH-GP ngày 08

tháng 06 năm 1991 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 12 tháng 07 năm 1991, Ngân hàng chính thức khai trương và đi vào hoạt động
tại thành phố Cảng Hải Phòng.
Ngân hàng Hàng Hải được biết đến như là ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm gần 18 năm hoạt động trong lĩnh vực
tài chính – ngân hàng và có cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc
ngành Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm… như Tập đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, Tập đoàn dệt
may Việt Nam, Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Việt Nam, công ty liên doanh vận
tải Việt – Pháp…, ngân hàng TMCP Hàng Hải sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt
phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ngân hàng TMCP Hàng Hải đó xác định tầm
nhìn trở thành ngân hàng thương mại cổ phần phát triển bền vững với chất lượng
dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
lúc đó thì tầm nhìn của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam là đúng
đắn, phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chú trọng khách
hàng của mình bằng chất lượng các dịch vụ, với thiện chí hợp tác, tin cậy, học hỏi,
sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện và chuẩn mực của quốc tế.
3
1.1.2. Quá trình phát triển
Từ khi mới bắt đầu thành lập, ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải đó
đặt ra cho mình hướng phát triển, được cụ thể qua bốn sứ mệnh:
Thứ nhất, thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành
Hàng Hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Bảo hiểm,…
Thứ hai, phát triển bền vững, tin cậy với khỏch hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với chất lượng cao cho
mọi đối tượng khách hàng.
Thứ tư, xây dựng quan hệ đối tác có hiệu quả với các định chế tài chính trong
nước và quốc tế.

Chính nhờ sự định hướng đúng đắn như vậy, từ khi thành lập vào năm 1991,
trải qua cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 1997, trong khi có rất nhiều ngân
hàng thương mại như ngân hàng Việt Hoa, Nam Đô, Quế Đô, Châu Á – Thái Bỡnh
Dương… bị giải thể hay sát nhập thì ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải vẫn
đứng vững và càng ngày càng phát triển cho đến ngày nay.
Với số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ và thời gian hoạt động là 25 năm, đến
tháng 07 năm 2003, theo quyết định số 719/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 07 năm 2003
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, thời gian hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải
đó tăng lên 99 năm. Được sự chấp nhận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành
phố Hải Phũng tại văn bản số 673/NHNN-HAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, vốn
điều lệ của Ngân hàng Hàng Hải đó tăng từ 160.2 tỷ lên 200 tỷ. Đến năm 2006, vốn
điều lệ của ngân hàng đó tăng từ 200 tỷ lên đến 700 tỷ đồng. Và đến ngày 25 tháng
5 năm 2007, Ngân hàng Hàng Hải đó được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ lên đến 1500 tỷ đồng theo quyết định của Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội tại văn bản số 78/NHNN-HAN
ngày 25 tháng 05 năm 2007. Dự kiến đến năm 2010, vốn điều lệ của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải sẽ là 2000 - 2500 tỷ đồng.
Với trụ sở đầu tiên được thành lập, cho đến nay, ngân hàng TMCP Hàng Hải có
đến 86 sở giao dịch và chi nhánh, trong đó, có 55 chi nhánh ở miền Bắc, 23 chi nhánh
ở miền Nam và 9 chi nhánh ở miền Trung tại các thành phố như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh,…. Ngoài ra, Ngân hàng
TMCP Hàng Hải còn có gần 200 ngân hàng đại lý tại 25 quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải thực hiện các nghiệp vụ mang tính truyền
thống, có nhiều kinh nghiệm, có thế mạnh trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh
4
toán quốc tế và tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, từ chỗ chỉ phục vụ cho một vài
ngành kinh tế trọng điểm khi mới thành lập, đến nay ngân hàng đó đa dạng hoá đội
ngũ khách hàng, phục vụ mọi đối tượng doanh nghiệp và cá nhân. Ngoài ra, Ngân
hàng TMCP Hàng Hải còn sớm có quan hệ giao dịch ngân hàng với nước ngoài và cũng
là ngân hàng đầu tiên được vay vốn nước ngoài.

Chính vì vậy, ngân hàng TMCP Hàng Hải đó được Ngân hàng Thế giới lựa
chọn là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá
ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Vừa qua, ngân hàng TMCP Hàng Hải tiếp tục
vượt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng TMCP duy nhất của Việt Nam
được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên. Hệ thống công nghệ thông
tin được xây dựng là sở vững chắc bảo đảm cho việc mở rộng mạng lưới phục vụ
khách hàng, từ dịch vụ thẻ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng tại nhà, qua điện thoại hay
Internet cho đến nhiều sản phẩm ngân hàng điện tử khác. Với việc quản lý tập trung
cơ sở dữ liệu tại trung tâm điều hành, hệ thống công nghệ mới đó mang lại vụ số
tiện ích trong giao dịch ngân hàng. Khách hàng được phục vụ tại một cửa duy nhất
cho mọi nhu cầu (như nộp, rút tiền mặt, gửi tiết kiệm, chuyển tiền, giải ngân, trả
nợ…). Khách hàng cũng có thể gửi và rút tiền tại bất cứ điểm giao dịch nào của
ngân hàng TMCP Hàng Hải trong cả nước, lệnh chuyển tiền trong toàn quốc của
khách hàng được thực hiện chỉ trong vòng một vài giây, hoạt động thanh toán toàn
cầu. Kết thúc giai đoạn hai này, ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải sẽ xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm
đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng.
Sau đây là một số cột mốc đáng nhớ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải:
Ngày 12/7/1991: Ngân hàng TMCP Hàng Hải chính thức khai trương tại thành
phố Cảng Hải Phòng
Thời kỳ 1992 – 1994: Phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch qua hệ thống
máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt là
thanh toán quốc tế;
Năm 1995: Tại Hội sở chính đó thực hiện việc tácch riêng Trung tâm Điều
hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ thống với Hội sở đảm nhận việc
trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên áp
dụng mô hình tổ chức này;
Năm 1996: Phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng
5

điểm kinh tế của đất nước;
Năm 1997: Với sự bảo lãnh của Chính phủ, ngân hàng TMCP Hàng Hải đó
thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự
án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp
phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho
các công trình giao thông của Việt Nam;
Thời kỳ 1998 – 2000: Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Ngân hàng TMCP Hàng Hải cũng đó gặp
không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh;
Năm 2001: Ngân hàng TMCP Hàng Hải là một trong 6 Ngân hàng Thương
mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự
án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng
TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến
nay;
Thời kỳ 2002-2004: là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của ngân hàng
TMCP Hàng Hải. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều
hành, cũng như toàn thể CBNV, ngân hàng đó vượt qua gian nan, thử thách để
khẳng định vị thế của mình;
Tháng 8 năm 2005: Chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội, một
trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá hàng đầu của cả nước. Sự kiện này đó đóng vai
trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngân hàng. Đây là một sự chuyển
hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong việc
mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường;
Năm 2006-2007: Tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn
diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình
thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khỏch hàng cá nhân, Khối Khách hàng
doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời tăng
cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau
khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm
được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm

khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các
kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu;
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Hàng Hải được cung cấp dựa trên nền
công nghệ thông tin hiện đại. Ngân hàng TMCP Hàng Hải vừa tăng trưởng nhanh
6
vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn
thử thách, ngân hàng đó vượt qua khó khăn và ngày càng khẳng định vị thế của
mình.
Năm 2006: Ngân hàng TMCP Hàng Hải được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước tặng thưởng Bằng khen vỡ đó cú thành tích xuất sắc, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ của ngân hàng năm 2006. Đồng thời trong năm này, ngân hàng cũng được
Ngân hàng Wachovia Bank - một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu
của Mỹ tặng giải thưởng Ngân hàng đạt tiêu chuẩn trong quá trình xử lý điện thanh
toán quốc tế.
Năm 2007: ngân hàng TMCP Hàng Hải nhận giải thưởng “Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2007” do Thời báo kinh tế Việt Nam cùng Cục xúc tiến Thương
mại tổ chức trao tặng cho các doanh nghiệp Việt Nam có thành tich xuất sắc trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thương hiệu bền vững, nâng cao sức
cạnh tranh trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng hình ảnh
thương hiệu quốc gia.
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần
(năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính
vững mạnh của một ngân hàng, trong bốn năm 2005, 2006, 2007 và 2008 Maritime
Bank luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ngân hàng TMCP Hàng Hải luôn duy trì tỷ lệ an
toàn vốn trên 8%. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 3%,
cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ngân hàng.
Trải qua 19 năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đó đạt được
một số thành tựu nhất định, đóng góp vào sự nghiệp phát triển của đất nước và ngày
càng khẳng định vị trí và uy tín của một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng
hàng đầu.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Nguyễn Du
Năm 2005, Maritime Bank chuyển trụ sở về Hà Nội, đặt trụ sở chính tại 44
Nguyễn Du - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Năm 2006, khi trụ sở chính được
chuyển lên 519 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội, hội sở này được đổi thành Sở giao
dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Chỉ mới hoạt động được 4 năm nhưng chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Nguyễn Du đó thực hiện hầu hết các dịch vụ, sản phẩm phong phú và đa dạng của
7
hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải, nhất là các hoạt động tín dụng và thanh toán
quốc tế. Thanh toán quốc tế của chi nhánh cũng được khách hàng tín nhiệm sử dụng
tại chi nhánh, với mật độ sử dụng mở L/C chiếm đến 90% số dịch vụ thanh toán
quốc tế của chi nhánh.
Không chỉ vậy, mới chỉ thành lập được gần 4 năm nhưng chi nhánh Ngân hàng
Hàng Hải Nguyễn Du đó được xếp hạng B trong hệ thống ngân hàng TMCP Hàng Hải
trên toàn quốc và được ghi nhận về thành công, phát triển nhanh chóng của mình.
1.3. Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn Du.
Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải Nguyễn Du cú 4 phòng ban hoạt động
theo 4 lĩnh vực cụ thể, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Cơ cấu tổ chức được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Hàng Hải Nguyễn Du
Ban giám đốc gồm có Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt
động của chi nhánh và một phó giám đốc phụ trách mảng quỹ, dịch vụ khách hàng,
phát triển mạng lưới và tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện
các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ,…
Phòng tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như cho vay khách hàng cá
nhân, khách hàng doanh nghiệp, bảo lãnh trong nước và nước ngoài, chiết khấu giấy
tờ có giá. Ngoài ra, tại chi nhánh Ngân hàng Hàng Hải Nguyễn Du, phòng tín dụng
còn thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế như mở L/C, nhờ thu,…

Tổ Tài chính – Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán, hoạch định
chính sách tài chính cho chi nhánh…
Cuối cùng là phòng Hành chính – Tổng hợp thực hiện các phần việc hành
chính và dịch vụ khách hàng của chi nhánh.
8
Ban giám đốc
Phòng Hành
chính – Tổng hợp
Tổ tài chính –
Kế toán
Phòng tín dụngPhòng Dịch vụ
khách hàng
1.4. Các sản phẩm dịch dụ do chi nhánh ngân hàng hàng hải Nguyễn Du
cung ứng
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Nguyễn Du đó thực hiện
hầu hết các hoạt động, nghiệp vụ và dịch vụ của cả hệ thống. Hiện nay, chi nhánh
đó cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, phong phú cho các khách hàng là cá
nhân, doanh nghiệp và các tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.4.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân
Chi nhánh cung ứng các sản phẩm phong phú cho các cá nhân với thủ tục đơn
giản. Các thông tin và giao dịch của khách hàng hoàn toàn được bảo mật.
Tiền gửi thanh toán: dành cho khách hàng nhận và lưu trữ các khoản tiền
chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh
toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần
khách hàng muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Tiền gửi thanh toán tại
chi nhánh có hai hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: tài khoản vẫn được tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Số tiền gốc rút trước hạn được hưởng lãi suất không
kỳ hạn tại thời điểm rút. Số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất cố định tại thời
điểm gửi tiền.

- Tiền gửi tiết kiệm: đối với tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng Hàng Hải có rất
nhiều sản phẩm như:
- Tiết kiệm Định kỳ sinh lời: là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà cứ định
kỳ 1 tháng 1 lần trong kỳ hạn gửi tiền, quý khách được rút lãi của 1 tháng trước đó.
- Tiết kiệm gửi tiền trả lãi ngay: tiền gốc sẽ không tự động đáo hạn mà sẽ
tính lãi không kỳ hạn trong suốt thời gian gửi từ khi đáo hạn.
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm linh hoạt và tiền gửi cá nhân VND và USD:
Là hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hàng được quyền rút gốc trước
hạn và được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi.
- Tiết kiệm dự thưởng "Lộc Xuân may mắn": là hình thức gửi tiết kiệm có
kỳ hạn mà trong đó khách hàng được nhận số phiếu dự thưởng tương ứng với số
tiền và kỳ hạn gửi tiền theo quy định và có cơ hội nhận được những phần thưởng
lớn của ngân hàng TMCP Hàng Hải.
- Sản phẩm thẻ: là loại thẻ ghi nợ nội địa, được phát hành dựa trên cơ sở tài
9
khoản tiền gửi không kỳ hạn VND. Quý khách hàng cú thể thực hiện giao dịch 24/7
tại các ATM hoặc thanh toán hàng hoá dịch vụ căn cứ vào hạn mức của của hạng
thẻ và số dư hiện có trong tài khoản.
- Dịch vụ chuyển tiền: bao gồm các dịch vụ: chuyển tiền nhanh kiều hối
Money Gram, Dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, Dịch vụ nhận
chuyển tiền từ trong nước.
- Sản phẩm cho vay: Chi nhánh cung ứng nhiều sản phẩm cho vay rất đa
dạng và phong phú:
- Cho vay cán bộ nhân viên Maritime Bank: Dành cho cán bộ nhân viên
đang làm việc tại ngân hàng TMCP Hàng Hải có Hợp đồng lao động không xác
định thời hạn và Thời gian làm việc tính đến thời điểm vay vốn tối thiểu được 2
năm.
- Cho vay cán bộ nhân viên doanh nghiệp: Dành cho cán bộ nhân viên của
các tổ chức, pháp nhân cú ký kết thỏa thuận hợp tác cho vay cán bộ nhân viên với
các Đơn vị kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải.

- Cho vay mua nhà: dành cho các cá nhân có nhu cầu mua nhà chung cư,
nhà chia lô hay khu biệt thự tại Công ty kinh doanh nhà theo các dự án, hiện nay
đang triển khai thực hiện.
- Cho vay tiêu dùng: dành cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn để sử dụng
cho mục đích tiêu dùng như: mua hàng tiêu dùng, du học, mua ụ tụ…
- Cho vay thông thường: Dành cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn không
thuộc các sản phẩm cụ thể.
Các sản phẩm và dịch vụ khỏc: như chiết khấu giấy tờ có giá, ứng vốn giấy tờ
có giá và dịch vụ thu đổi ngoại tệ.
1.4.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Dịch vụ tài khoản: như các dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài, nhận chuyển tiền đến,
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn
Sản phẩm bao thanh toán: bao gồm bao thanh toán trong nước và bao thanh toán
quốc tế
Các dịch vụ thanh toán quốc tế: hiện nay, chi nhánh đó cung ứng hầu hết các dịch vụ
thanh toán quốc tế như: thư tín dụng xuất khẩu, thư tín dụng nhập khẩu, nhờ thu nhập
khẩu, nhờ thu xuất khẩu, nhận tiền chuyển đến và chuyển tiền ra nước ngoài, L/C…
 Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh nước ngoài và bảo lãnh trong nước.
 Sản phẩm cho vay: hiện nay, các sản phẩm cho vay của chi nhánh triển khai
10
khá đa dạng như: Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD, Cho vay Tài trợ kinh doanh, Cho vay Đầu tư dự án, Cho vay
hợp vốn, Cho vay các khoản phải thu, Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
 Sản phẩm dịch vụ khác: Thư tín dụng nội địa, chi hộ tiền mặt, chi hộ
lương, thu hộ tiền mặt…
1.4.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Internet Banking là dịch vụ mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải cung cấp cho
khỏch hàng thông qua hệ thống e-mail và Website: www.msb.com.vn để nhận
được thông tin về Ngân hàng và tình hình giao dịch tài khoản của mình.
Mobile-Banking là dịch vụ mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải cung cấp cho

Khách hàng thông qua hệ thống nhắn tin SMS bằng điện thoại di động.
Như vậy, có thể thấy rằng các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
chi nhánh Nguyễn Du cũng khá phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong thời gian vừa qua.
1.5. Hoạt động cơ bản của ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du
1.5.1. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với
nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung vào
hai khu vực thị trường là mảng thị trường các đối tượng là tổ chức kinh tế, dân cư
và khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính.
Mặc dù bị tác động mạnh từ những biến động về lãi suất trên thị trường trong
nước năm 2008, nguồn vốn huy động của Maritime Bank vẫn có mức tăng trưởng
ổn định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt được.
Nguồn vốn huy động tự tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn định
so với năm 2007. Đến thời điểm 31/12/2008, toàn hệ thống đạt 15.216 tỷ đồng, tăng
trưởng 99,5% so với đầu năm, hoàn thành 113% chỉ tiêu kê hoạch của Ban điều
hành và thực hiện 122% so với kế hoạch Đại hội đồng Cổ đông giao phó. Với kết
quả này, đã đáp ứng 136% nhu cầu dư nợ tín dụng cuối năm 2008, là cơ sở đảm bảo
an toàn cho phát triển nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế:
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, khi nguồn vốn trên thị trường có lúc
khan hiếm đột biến do các ngân hàng tập trung giữ thanh khoản, nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế của maritime bank vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng ổn
định, đến cuối năm 2008 đạt 8.990 tỷ VND, chiếm 59% tổng vốn huy động từ tổ
11
chức kinh tế và dân cư, tăng 63% so đầu năm và hoàn thành 107% kế hoạch.
- Huy động vốn từ dân cư:
Trong năm 2008, với sự phát triển nhanh chóng hệ thống mạng lưới các điểm
giao dịch, sự nỗ lực vượt bậc của các đơn vị kinh doanh trực tiếp, sự điều hành hiệu
quả từ Trụ sở chính nhằm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn và đầu tư thích

đáng cho việc phát triển thị thương hiệu Maritime Bank luôn duy trì tốt khả năng
thanh khoản trước mọi diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ.
Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế
luôn được chi nhánh coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của
mình là một ngân hàng Cổ phần với thành phần tham gia cổ đông sáng lập là các
Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng trong hoạt động huy động vốn dân cư
và tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, chi nhánh luôn không ngừng áp dụng các sản phẩm
huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng
cả về nội tệ lẫn ngoại tệ, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi
nhuận với công chúng. Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng Thế giới,
Ngân hàng Hàng Hải đã có được hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân
hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu hút
mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt những năm hoạt động, Ngân
hàng TMCP Hàng Hải nói chung và Chi nhánh Nguyễn Du nói riêng luôn tự hào là
ngân hàng có nguồn vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu phát triển tín dụng của mình.
1.5.2. Hoạt động tín dụng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã có được
nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như
Hàng Hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất
khẩu. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động
tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã tạo điều
kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền
thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải đã góp phần vào sự Phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt
Nam trong những năm đầu thập niên của thế kỷ 21 khi thương mại Việt Nam vươn
mình ra quốc tế.
Trong những tháng đầu năm 2008, khi các ngân hàng VIệt Nam phải đối mặt
với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ lục,
12

tạo sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, có những thời điểm phần lớn
các ngân hàng Việt Nam ngừng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Song, Maritime Bank
một mặt vẫn duy trì giải ngân phát triển tín dụng để hỗ trợ các khách hàng truyền
thống của mình Vượt qua giai đoạn khó khăn, thiếu hụt nguồn tài chính và đến cuối
năm 2008, Maritime Bank đã hoàn thành 102% chỉ tiêu được giao.
Năm 2008, song song với việc duy trì quan hệ cùng nhóm khách hàng truyền
thống, Maritime Bank cũng chú trọng đẩy mạnh việc phát triển giao dịch với nhóm
khách hàng tiềm năng nhằm đa dạng hóa các đối tượng phục vụ, đặc biệt là khách
hàng cá nhân. Tính đến cuối năm 2008, Maritime Bank đã có hơn 1000 khách hàng
doanh nghiệp (tăng 10% so với đầu năm) và trên 4000 khách hàng cá nhân (tăng
33% so với đầu năm).
Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn Du
được thể hiện qua các số liệu như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 %Tăng/giảm
2009/2008
Cho vay các TCKT, CN
trong nước
181.731 635.143 249%
Chiết khấu Thương phiếu
và GTCG
7.214 2.927 -59%
Tín dụng khac 2.282
Tổng 188.946 640.352 239%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi nhánh Nguyễn Du năm 2009
Như vậy, qua các số liệu trên, ta có thể nhận thấy rằng, chi nhánh Ngân hàng
TMCP Hàng Hải đã có sự tăng trưởng tín dụng một cách nhanh chóng. Năm 2009
so với năm 2008, dư nợ tín dụng đã tăng đến 239%, tuy chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá giảm song khoản mục chủ yếu là cho vay các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong nước lại tăng đáng kể, 249%. Có thể nói rằng, dù gặp khó khăn chung

của ngành ngân hàng song năm 2009 vẫn là một năm thành công trong hoạt động
tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Hàng Hải Nguyễn Du.
Bên cạch việc tăng trưởng hoạt động tín dụng, Maritime Bank vẫn tiếp tục duy
trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế .Trong khi nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đã tác động rất xấu đến các doanh
nghiệp khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng
13
nợ xấu trong hoạt động tín dụng. Maritime Bank đã kiểm soát tỉ lệ nợ xấu cuối năm
2009 dưới mức 1,5% tổng dư nợ tín dụng.
Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn
dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Nguyễn Du ngày càng được cải thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân của chi nhánh
là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và các vùng kinh tế
trọng điểm; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh
doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ
ngân hàng.
Ngoài ra tại chi nhánh Nguyễn Du, các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp
cũng phát triển mạnh mẽ chiếm khoảng 75% dư nợ tín dụng qua các năm. Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn Du là chi nhánh ngân hàng tập trung nhiều cho
các sản phẩm bán buôn với các món tín dụng.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kể từ khi được thành lập đến nay, chi nhánh Ngân hàng Nguyễn Du đã đạt
được nhiều tăng trưởng đáng kể và góp phần vào thu nhập của toàn hệ thống.
Không chỉ có dư nợ tín dụng cao và nguồn vốn huy động lớn, chi nhánh Ngân hàng
Hàng Hải Nguyễn Du còn có một mức lợi nhuận tăng trưởng không kém.
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn Du
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 %Tăng/giảm 2009/2008
Chênh lệch doanh thu – Chi phí từ lãi 4.703 15.345 226%

Lợi nhận từ cung cấp dịch vụ 1.487 5.209 250%
Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối 391. -1.275 -426%
Tổng lợi nhuận trước thuế 2.850 10.246 259%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Nguyễn Du năm 2009
Có thể nói rằng chi nhánh ngân hàng Hảng Hải Nguyễn Du đã kinh doanh có
hiệu quả, lợi trước thuế tăng gấp 5 lần tương đương với 259%, đồng thời các khoản
lợi nhuận khác đều tăng trưởng một cách đáng kể đặc biệt là hoạt động chính của
ngân hàng thể hiện qua tăng trưởng chênh lệch doanh thu – chi phí từ lÓI đÓ Tăng
lên đến 226%. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh không chỉ mang
lại nhiều lợi ích cho khách hàng mà cũng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, lợi
nhuận từ cung cấp dịch vụ chiếm gần 1/3 so với chênh lệch doanh thu – Chi phí từ
lãi và có mức tăng trưởng 250% trong năm 2009. Tuy kinh doanh ngoại hối năm
14
2009 có sự sụt giảm song sự tăng trưởng của chênh lệch doanh thu – chi phí từ lãi,
của lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ và lợi nhuận trước thuế chứng tỏ chi nhánh đã có
những chính sách hợp lý, phù hợp trong thời kỳ khó khăn, của nền kinh tế để không
chỉ đứng vững mà còn tăng trưởng mạnh mẽ.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG
2.1. Quy trình thẩm định dự án
* Sơ đồ thẩm định
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy

không
đạt
đạt yêu
cầu



Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nguyễn Du đã ban hành quy trình
nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể
quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án
như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn Du tiếp xúc với các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện
15
Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp lệ
của hồ sơ
Tiến
hành
thẩm
định
Lập
tờ
trình

thẩm
định
Trưởng phòng tín dụng
đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay
Yêu cầu bổ
sung
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân
đầy
đủ
một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy
tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới ngân hàng
TMCP Hàng Hải Nguyễn Du.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề
nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được
chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999
hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu
tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư
số 06
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện:
tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự

án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu
lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về
khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi
của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình
thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng
xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa,
bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp,
xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình
hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm
định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông
qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng.
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ
sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không.
Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận
của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá
trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
16
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp,
bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và
quyết định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội
đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng



2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn :
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân
hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+ Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí
+ Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành ký
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND
tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
Hợp tác xã : Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì
đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh
trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành
phố trực thuộc TW cấp
+ Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán
trưởng
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
17
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng
vay vốn
Thẩm định dự
án đầu tư

Thẩm định các
biện pháp đảm
bảo tiền vay
+ Hợp đồng liên doanh
+ Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép
đầu tư phê duyệt
+ Giấy phép đầu tư
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc
sở Kế hoạch đầu tư
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+ Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử
dụng vốn vay.
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng
hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng
khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
+ Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên
về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư
* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :
+ Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin
vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình
công nợ, tình hình hàng tồn kho…
+ Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì
gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.

* Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác
thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây
đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh
18
toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên
thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển
vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Nguyễn
Du.
+ Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng
quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp
pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan
đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài
liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản
họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt
buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các
tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết
định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì
sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu
"Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính
người vay (nếu bên vay là thể nhân).
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư
cách của chủ doanh nghiệp

- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
+ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+ Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất,
loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
+ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
+ Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là
công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của
doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
+ Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+ Trình độ học vấn, chuyên môn
19
+ Trình độ quản lý
+ Hiểu biết pháp luật
+ Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên
thương trường
+ Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng
* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ
thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao
gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước,
nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng,

tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải
thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi
chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho,
thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:
Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán được xem xét bao gồm:
- Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
20
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài
sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc
thiếu tiền để thanh toán.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.
- Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và
có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ.
Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.

Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T):
T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên
vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện
nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có
nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo
cách xác định thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số:
- Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá
trị đi vay bên ngoài
- Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có
Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như
: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài
sản để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của
khách hàng tại thời điểm vay vốn
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư :
21
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật
- Thẩm định về phương diện tài chính
- Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
- Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn

xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành
thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ
để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không
2.2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một
dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không
thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin
và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh
giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau:
* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án
cung cấp:
- Thị trường trong nước: Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau
+Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát
triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng
tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+ Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy
mô là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể
được.
+ Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người
đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản
xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu.
+ Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống
của sản phẩm
+ Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những
năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản
xuất và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?
22
+ Để xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định (năm/quý) ngân
hàng thường sử dụng công thức sau:

Tổng mức = tổng lượng + tổng sản phẩm + tổng lượng - tổng lượng - tổng lượng
tiêu thụ tồn kho sản xuất nhập khẩu xuất khẩu tồn kho
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để tính được công thức trên, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin
về tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện
đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng
kỳ hoặc hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng
cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên ngành của
địa phương hay các đầu mối kinh doanh lớn…
- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng
mua bán hàng hoá…
* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai
- Nguồn cung cấp trong nước :
+ Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án
với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+ Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có
thể có trong tương lai
+ Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới
+ Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ
được triển khai
- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm)
* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường
quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm lĩnh thị
trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu):
+ Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình

thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập
23
khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản
phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không?
+ Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm
như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những
biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái?
+Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân
phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường
không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản phẩm của dự
án là hàng tiêu dùng )
- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để xuất khẩu)
+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự
kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu
thế gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm
chất, mẫu mã hay không?
+ Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã,
bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có khả
năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không?
+ Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì
thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào?
+ Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú
ý tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường
thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án (như lộ
trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định thương mại Việt
Mỹ, những hiệp ước song phương hay các thoả ước quốc tế khác, những quy định
của Việt Nam về hạn ngạch xuất khẩu…)
+ Sản phẩm có được nhà nước trợ cấp xuất khẩu không? mức trợ cấp là bao
nhiêu?
Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả

của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các
nội dung thẩm định khác
2.2.3.2. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
- Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
+ Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới
+ Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam
24
+ Đánh gía sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng
nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư
+ Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết
bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
+ Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán
+ Đánh gía uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị .
+ Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị với tiến độ
thực hiện dự án
- Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
+ Nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có
thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không. Có những nhà cung cấp đầu vào nào? có
nhiều nhà cung cấp đồng thời hay chỉ có một nhà độc quyền cung cấp duy nhất?
+ Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập
khẩu nguyên vật liệu như thế nào?
+ Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển
dự kiến ra sao? Chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong giá thành sản
phẩm
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu
- Các phương án thi công, xây dựng công trình
+ Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy
hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng
+ Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng

mục công trình
+ Đánh giá việc bố trí cơ sở hạ tầng như: Điện, nước, giao thông…
2.2.3.3. Thẩm định về phương diện tài chính
Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kì dự
án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Tổng mức vốn đầu tư
+ Nguồn tài trợ
+ Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến
+ Dòng tiền của dự án
+ Lãi suất chiết khấu
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
25

×