Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆTNAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.34 KB, 91 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






HOÀNG THỊ MINH KHUÊ





GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T
















Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH











HOÀNG THỊ MINH KHUÊ





GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân hàng
Mã s






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM







Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2012

ố : 60340201

LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam ñoan nội dung luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và thông tin trong luận văn là trung thực và ñược
sử dụng từ các nguồn ñáng tin cậy.


Tp. HCM, ngày 20 tháng 12 năm
2012

Ng
ườ
i th

c hi

n lu

n v
ă
n



HOÀNG THỊ MINH KHUÊ































MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 3
1.1 Phương thức tín dụng chứng từ 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc ñiểm của giao dịch tín dụng chứng từ 4
1.1.3 Nội dung L/C 5
1.1.4 Các bên tham gia giao dịch TDCT 5
1.1.5 Quy trình nghiệp vụ 8
1.1.6 Phân loại các hình thức TDCT 11
1.2 Các loại rủi ro trong thanh toán TDCT 13
1.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý 14
1.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối 14
1.2.3 Rủi ro tác nghiệp 15
1.2.4 Rủi ro ñối tác 15
1.2.5 Rủi ro hối ñoái 15
1.3 Rủi ro ñối với các bên tham gia thanh toán TDCT 16

1.3.1 Ðối với ngân hàng phát hành 16
13.2 Đối với ngân hàng thông báo 17

1.3.3 Đối với ngân hàng chiết khấu L/C 18
1.3.4 Ðối với ngân hàng xác nhận 19

1.3.5 Đối với nhà nhập khẩu 19
1.3 6 Đối với nhà xuất khẩu 19
1.4 Nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh toán ñối với ngân hàng 20
1.4.1 Nguyên nhân chủ quan 20
1.4.2 Nguyên nhân khách quan 21
1.5 Luật ñiều chỉnh của phương thức TDCT 21
1.5.1 Hệ thống pháp luật quốc tế 21
1.5.2 Hệ thống pháp luật quốc gia 23
1.5.3 Mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế 23
1.6 Tình huống kinh ñiển và bài học kinh nghiệm trong tranh chấp giữa các ngân
hàng khi thanh toán TDCT 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.
2.1 Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại các NHTM Việt Nam giai ñoạn
2007-2011 30
2.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu 30
2.1.2 Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại NHTM Việt Nam 31
2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng thanh toán TDCT tại NHTM Việt Nam 33
2.2 Thực trạng rủi ro về thanh toán ñối với ngân hàng trong TDCT 34
2.2.1 Những rủi ro về thanh toán mà ngân hàng thường gặp 35
2.2.1.1 Rủi ro về tín dụng 35
2.2.1.2 Rủi ro về kỹ thuật 40
2.2.1.3 Rủi ro về thanh khoản 41
2.2.2 Nguyên nhân chính dẫn ñến rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ 44
2.2.2.1 Sự vận dụng các quy tắc quốc tế trong ñánh giá bộ chứng từ 44

2.2.2.2 Về nguồn nhân lực 45
2.2.2.3 Công tác quản trị, ñiều hành 45
2.2.2.4 Năng lực quản trị rủi ro 46

2.2.2.5 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng 46
2.2.2.6 Sự gian lận, lừa ñảo của nhà xuất nhập khẩu 46
2.2.2.7 Năng lực kinh doanh của khách hàng 48
2.2.2.8 Điều kiện kinh tế, môi trường bên ngoài 48
2.2.2.9 Môi trường pháp lý chưa ñầy ñủ, ñồng bộ và chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế 49
2.3 Tình huống liên quan ñến trách nhiệm và rủi ro của ngân hàng trong tranh
chấp thanh toán bằng TDCT 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.
3.1 Định hướng hoạt ñộng TTQT theo phương thức TDCT ñối với các NHTM
trong thời gian tới 56
3.1.1 Định hướng hoạt ñộng TTQT 56
3.1.2 Định hướng hoạt ñộng thanh toán bằng TDCT 58
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại các
NHTM Việt Nam 58
3.2.1 Các giải pháp về quy trình nghiệp vụ, tác nghiệp 58
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan con người 62
3.2.3 Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng của ngân hàng 63
3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT ñối
với NHTM Việt nam 66
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 66
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 69
3.3.3 Kiến nghị với Bộ Công Thương 70

3.3.4 Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 75
KẾT LUẬN CHUNG 76
PHỤ LỤC 1

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ ñồ 1.1 : Quy trình mở, thông báo và xác nhận L/C 8
Sơ ñồ 1.2 : Quy trình thanh toán theo L/C 9

HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu giai ñoạn 2007-2012 30
Hình 2.2 Tỷ lệ rủi ro trong quá trình tác nghiệp của các ngân hàng 35
Hình 2.3: Mức tăng/giảm bình quân tỷ giá USD/VND giai ñoạn 2007-2012 42

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Kim ngạch thanh toán quốc tế của 5 NHTM giai ñoạn 2007-2011 33
Bảng 2.2 : Tỷ lệ thanh toán dùng L/C ở một số khu vực trên thế giới 34








1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề
tài

Các học giả tin rằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán cổ xưa,
khởi nguồn từ thời Ai Cập cổ đại và Babylon, với hình thức khởi thủy là các thương
phiếu. Lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng chứng từ đi cùng với những
bước thăng trầm của quá trình trao đổi buôn bán. Tín dụng chứng từ ra đời như một
cứu cánh cho các lái buôn trên con đường kinh doanh đầy may rủi. Nhưng khi nhìn
lại chặng đường phát triển của tín dụng chứng từ cho đến ngày hôm nay, có thể thấy
rằng bản thân công cụ này cũng ngày càng trở nên phức tạp và chứa đựng không ít
rủi ro.
Làm sao để đưa công cụ này đáp ứng với kỳ vọng ban đầu của những người tạo
ra nó, trong một môi trường kinh doanh đầy biến động không còn như xưa? Làm
sao để ngân hàng hoàn thành tốt vai trò trung gian của mình, vừa mang lại lợi ích
cho các bên, đồng thời, vừa bảo đảm lợi ích của bản thân?
Đề tài được xây dựng nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về những rủi ro mà ngân
hàng phải đương đầu, tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp thiết
thực giúp các ngân hàng nắm vững và có thể hạn chế tối đa rủi ro, nâng cao hiệu
quả hoạt động và từ đó mang lại lợi ích cho chính mình, cho doanh nghiệp và cho
đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất là phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam, đi sâu mổ xẻ những rủi ro mà các ngân hàng đang và đã gặp phải khi
tham gia thanh toán tín dụng chứng từ. Đặc biệt là rủi ro liên quan đến thanh toán
liên ngân hàng.
Thứ hai là tìm hiểu những nguyên nhân vì sao thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ, phương thức được mệnh danh là an toàn bậc nhất đối với các bên
tham gia, lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Từ đó đề xuất một
số giải pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro, nhằm hoàn

thiện phương thức tín dụng chứng từ, trả nó về với đúng ý nghĩa ban đầu, là công cụ
2

thanh toán, không phải công cụ từ chối thanh toán như thực tiễn hoạt động này
trong thời gian gần đây.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề
tài

Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích các số liệu liên quan hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Ngoài ra, các phương pháp như so sánh, đối chiếu cũng
được sử dụng nhằm tìm ra quy luật vận động của các yếu tố trong một giai đoạn cụ
thể.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2007-2011.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề
tài

Đề tài nghiên cứu về bản chất những rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ,
đặt trong bối cảnh hoạt động thực tiễn của ngân hàng thương mại Việt Nam, đi sâu
vào phân tích nguyên nhân, để giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn về những rủi ro mà
mình có thể gặp phải, từ đó có biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro, nâng cao
hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó đề xuất một số ý kiến với các Bộ ngành liên quan, nhằm tạo môi
trường kinh tế lành mạnh, trang bị cho ngân hàng và doanh nghiệp những công cụ
đủ mạnh để tự bảo vệ mình trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn.
5. Kết cấu của luận
văn

Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro của ngân
hàng trong phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng rủi ro về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại NHTM Việt Nam.
3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ

1.1 Phương thức tín dụng chứng từ
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy
triển vọng, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại
quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch
vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình
độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp
ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế.
Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế đối
ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động thanh toán
quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Trong các phương
thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ
biến nhất do những ưu việt của nó. Song tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ
đơn giản, trong thực tế công tác này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại
cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp
Việt Nam. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về
hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xuất nhập khẩu; khi ký hợp đồng phải chặt
chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế, các nguồn luật cần tuân thủ để
khi có xảy ra.

1.1.1 Khái niệm
Theo ICC (2007, trang 10) “Tín dụng chứng từ (TDCT) là một sự thoả thuận
bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn
và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù
hợp”.
Đối với nhà xuất khẩu: được ngân hàng phát hành (NHPH) đảm bảo chắc chắn
thanh toán nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
4

Đối với nhà nhập khẩu: được NHPH đảm bảo không phải thanh toán khi nào
chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp.
Rõ ràng là ngân hàng, với vai trò tổ chức trung gian đã đứng giữa để dung hoà
lợi ích, rủi ro của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có cơ sở để tin
chắc rằng NHPH sẽ không thanh toán trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, còn nhà
xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng nếu giao cho NHPH bộ chứng từ
hợp lệ.
1.1.2 Đặc điểm của giao dịch tín dụng chứng từ
Do có tính tùy ý về cách gọi, nên trong thực tế, có thể gặp rất nhiều thuật ngữ
khác nhau được dùng để chỉ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng tiếng
Anh và tiếng Việt như sau:
- Tiếng Anh: Letter of Credit (viết tắt là LC hoặc L/C); Credit; Documentary
Credit (viết tắt DC hoặc D/C),
- Tiếng Việt: Tín dụng thư (TDT); Thư tín dụng (TTD); Tín dụng chứng từ
(TDCT),
Giao dịch tín dụng chứng từ có những đặc điểm sau:
Là hợp đồng kinh tế hai bên
Một L/C liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của 3 bên: nhà xuất khẩu, nhập
khẩu, NHPH, nhưng bản thân L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của nhà xuất khẩu và
NHPH, mọi yêu cầu, chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó tiếng
nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.

Độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá
L/C là những giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán, hoặc các hợp đồng
khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của L/C và các Ngân hàng không bị
liên can đến, hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng như thế thậm chí ngay cả trong
L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó.
Chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán căn cứ trên chứng từ
Khi xuất trình là phù hợp, thì ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho nhà
xuất khẩu, bất kể thực tế hàng hoá, nếu hàng hoá không khớp với chứng từ thì việc
5

giải quyết, khiếu nại được điều chỉnh bởi hợp đồng mua bán, không liên quan đến
ngân hàng. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm trên bề mặt bộ chứng từ.
Đây là một đặc điểm khiến giao dịch TDCT xảy ra nhiều rủi ro, tranh chấp mà
sẽ được phân tích ở phần sau.
1.1.3 Nội dung L/C
Ngày nay, phần lớn L/C đều được truyền đến các ngân hàng theo điện SWIFT,
nội dung được chia theo các trường (xem thêm phụ lục 1), chủ yếu gồm:
50:Applicant (Người mở), 59: Beneficiary (Người thụ hưởng), 44C: Latest Date
of shipment (Ngày giao hàng muộn nhất), 45A: Description of Goods and/or
Services (Mô tả hàng hóa), 46A: Documents Required (Chứng từ yêu cầu)
Để được ngân hàng thanh toán, sau khi giao hàng, người xuất khẩu phải thu thập
đầy đủ các chứng từ quy định ở trường 46A (vận đơn, hóa đơn, giấy chứng nhận
xuất xứ, ) để xuất trình cho ngân hàng.
Nội dung bộ chứng từ xuất trình phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
L/C về mô tả hàng hóa (quy định ở trường 45A), ngày giao hàng muộn nhất không
vượt quá quy định tại 44C, các điều khoản về vận tải, cảng xếp dỡ tại trường 43,
44,
Tóm lại, những nội dung quy định trong L/C chính là những chỉ dẫn để người
bán thành lập bộ chứng từ hàng hóa và đòi tiền người mua thông qua các ngân hàng
liên quan.

1.1.4 Các bên tham gia giao dịch TDCT
Về cơ bản, một giao dịch TDCT liên quan đến bốn bên sau đây:
- Người yêu cầu mở L/C (Applicant): thường là nhà nhập khẩu.
- Nguời thụ hưởng L/C (beneficiary): là người hưởng số tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C, thường là nhà xuất khẩu.
- NHPH L/C (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn
của người yêu cầu, NHPH là ngân hàng:
6

Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định
hoặc tới NHPH và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, NHPH phải thanh toán
nếu tín dụng có giá trị thanh toán.
NHPH bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân
hàng đó phát hành tín dụng.
NHPH cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân hàng này đã
thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã
chuyển giao các chứng từ cho NHPH. (ICC, 2007, trang 14)
- Ngân hàng đại lý/ ngân hàng được uỷ thác việc thanh toán bộ chứng từ
 Ngân hàng thông báo (NHTB): là chi nhánh của NHPH tại nước nhà xuất
khẩu. Theo ICC (2007, trang 16): “Tín dụng và bất cứ sửa đổi nào có thể được
thông báo cho người thụ hưởng thông qua NHTB. NHTB, nhưng không phải là
ngân hàng xác nhận (NHXN), thông báo tín dụng và các sửa đổi mà không cam kết
về thanh toán hoặc thương lượng thanh toán”.
NHTB có thể sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác (NHTB thứ hai) để
thông báo tín dụng và các sửa đổi cho người thụ hưởng.
Ngân hàng sử dụng dịch vụ của NHTB hoặc NHTB thứ hai để thông báo tín
dụng thì cũng phải sử dụng các ngân hàng đó để thông báo các sửa đổi của tín dụng.
 Ngân hàng xác nhận:
Theo ICC (2007, trang 16) thì NHXN là ngân hàng “Với điều kiện là các chứng
từ quy định được xuất trình đến NHXN hoặc đến bất cứ một ngân hàng chỉ định nào

khác và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, NHXN phải:
- Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán.
- Thương lượng thanh toán, miễn truy đòi, nếu tín dụng có giá trị thương lượng
thanh toán tại NHXN.
- NHXN bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác nhận tín dụng.
7

- NHXN cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng
hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù
hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho NHXN”.
Trên thực tế, một ngân hàng chỉ đồng ý xác nhận L/C nếu nó cũng đồng thời là
NHTB và chiết khấu bộ chứng từ. Rủi ro của NHXN là rất lớn, nó vừa là bảo hiểm
rủi ro của NHPH trong trường hợp NHPH mất khả năng thanh toán, vừa có trách
nhiệm thanh toán bộ chứng từ- miễn truy đòi nếu L/C có giá trị thương lượng thanh
toán tại NHXN. Điều này yêu cầu NHXN phải tham gia chặt chẽ trong các khâu của
TDCT, nhất là thông báo, để theo dõi sát sao những thay đổi về nội dung của L/C
và kiểm soát bộ chứng từ nghiêm ngặt.
 Ngân hàng được chỉ định
Trừ phi ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) là NHXN, việc ủy quyền thanh
toán, thương lượng thanh toán không ràng buộc thêm nghĩa vụ đối với NHĐCĐ về
thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của NHĐCĐ
và được truyền đạt đến người thụ hưởng.
Bằng cách chỉ định một ngân hàng chấp nhận một hối phiếu hoặc thực hiện cam
kết trả tiền sau, NHPH đã ủy quyền cho NHĐCĐ đó trả tiền trước hoặc mua một
hối phiếu đã được chấp nhận hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau của ngân hàng chỉ
định đó.
Tóm lại, ta có thể thấy tuỳ theo mức độ tin cậy, quan hệ đại lý của NHPH mà số
lượng ngân hàng tham gia vào thanh toán L/C là rất khác nhau.
- Nếu NHPH không đủ tin cậy với người bán thì họ sẽ yêu cầu L/C được xác

nhận tại một ngân hàng khác, uy tín hơn. Với việc xác nhận L/C, người bán được
đảm bảo thanh toán 2 lần bởi NHPH và NHXN. Phí xác nhận là rất cao, đôi khi
NHXN buộc NHPH phải ký quỹ 100% trị giá L/C.
- NHTB, thường do người bán chọn để tiện cho việc giao dịch, nếu NHTB này
không có quan hệ đại lý với NHPH thì xuất hiện thêm NHTB thứ 2, làm cầu nối
giữa NHPH và NHTB do người thụ hưởng chọn.
8

Hợp đồng mua bán
Yêu cầu thông
báo/ xác nhận L/C
- Nếu L/C quy định có giá trị tại bất kỳ ngân hàng nào thì thông thường người
thụ hưởng sẽ xuất trình chứng từ tại NHTB. Nhưng đôi khi, L/C chỉ định một ngân
hàng khác thanh toán bộ chứng từ, lúc này xuất hiện thêm ngân hàng trả tiền. Ngân
hàng trả tiền sau khi thanh toán bộ chứng từ hợp lệ, tuỳ theo chỉ thị của NHPH mà
có thể đòi tiền NHPH hay một ngân hàng khác, gọi là ngân hàng hoàn trả.
Sự tham gia của số lượng các ngân hàng vào giao dịch TDCT là rất đa dạng, tuỳ
theo nhiệm vụ, sẽ có những tên khác nhau. Càng nhiều ngân hàng, quy trình càng
phức tạp, chứa đựng càng nhiều rủi ro.
1.1.5 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán bằng L/C có thể tóm gọn các
bước cơ bản như sau:
Quy trình mở, thông báo, và xác nhận L/C




1






Sơ đồ 1.1 Quy trình mở, thông báo, và xác nhận L/C

(1): Người mua người bán ký kết hợp đồng mua bán.
(2): Người mua làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng mở
L/C cho người bán hưởng. Nếu ngân hàng chấp thuận mở L/C thì đơn xin mở L/C
của người mua được sự chấp thuận của NHPH sẽ trở thành một hợp đồng dịch vụ
được ký giữa hai bên.
Người mở/ nhà nhập khẩu
Người thụ hưởng/ nhà xuất khẩu

Ngân hàng thông báo/ xác nhận
Ngân hàng phát hành

1

2
3

4

Yêu cầu mở
L/C

Thông báo
9

Người bán giao hàng

Chứng từ
Thanh toán
(3): Căn cứ vào đơn yêu cầu phát hành L/C, ngân hàng sẽ phát hành một L/C
bằng điện Swift, gửi cho NHTB, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán cho người
bán nếu người này xuất trình được chứng từ thanh toán phù hợp với các quy định
của L/C.
(4): NHTB nhận được L/C thì phải xác minh tính chân thật bề ngoài của L/C sau
đó thông báo và gửi bản gốc L/C cho người hưởng lợi L/C. Người bán nhận được
L/C thì phải kiểm tra L/C, nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu người mua sửa đổi
bổ sung L/C. Khi đã chấp nhận L/C, người bán tiến hành giao hàng.

Quy trình thanh toán theo L/C












Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán theo L/C

(5): Người bán giao hàng cho người mua.
(6): Thể hiện dòng lưu chuyển của bộ chứng từ.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán lập chứng từ thanh toán theo
yêu cầu, xuất trình chứng từ đến NHPH thông qua NHTB.

Người mở/ nhà nhập khẩu
Ngân hàng phát hành

Người thụ hưởng/ nhà xuất khẩu

Ngân hàng thông báo/ xác nhận

5

Chứng từ
6

7

Thanh toán
7

6

6 7
Ch

ng t


Thanh toán

10

NHPH L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy chứng từ phù hợp với L/C thì thông báo

cho người mua về bộ chứng từ hợp lệ và yêu cầu người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán bộ chứng từ.
(7): Thể hiện dòng lưu chuyển của tiền hàng, ngược với dòng lưu chuyển của bộ
chứng từ.
Người mua kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho NHPH.
NHPH sau đó mới thanh toán cho NHTB, và cuối cùng NHTB thanh toán cho
người bán. Kết thúc giao dịch TDCT.
Trên đây là sơ đồ một giao dịch L/C căn bản nhất, ít rủi ro nhất đối với ngân
hàng. Tất cả các ngân hàng liên quan thanh toán theo đúng trình tự, và chỉ đồng ý
thanh toán khi được sự chấp nhận của người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng –
Người mở L/C.
Tuy nhiên, trên thực tế, người bán thường muốn nhận tiền nhanh để xoay vòng
vốn, lập kế hoạch kinh doanh mới, nên họ thường yêu cầu NHTB/ NHXN chiết
khấu bộ chứng từ. Ngân hàng được yêu cầu nếu như đồng ý, họ tiến hành thanh
toán trước khi nhận được chỉ thị của NHPH/ người mua. Rủi ro thuộc về
NHTB/NHXN nếu sau này NHPH/ người mua từ chối thanh toán.
Để đi sâu vào độ phức tạp của giao dịch TDCT, ta tìm hiểu thêm hai khái niệm,
đó là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
Theo ICC (2007, trang 9) “Chiết khấu bộ chứng từ là việc các NHĐCĐ mua các
hối phiếu đòi nợ (ký phát đòi tiền ngân hàng khác không phải là NHĐCĐ) và /hoặc
các chứng từ khi xuất trình phù hợp, bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước
cho người thụ hưởng vào / hoặc trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó
tiền phải được hoàn trả”. Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu truy đòi cho phép NHĐCĐ có quyền yêu cầu người hưởng lợi
hoàn trả lại số tiền đã được NHĐCĐ trả trước cộng với lãi phát sinh trong trường
hợp NHĐCĐ không nhận được tiền hoàn trả từ NHPH hoặc NHXN (nếu có).
11

- Chiết khấu miễn truy đòi là việc NHCK mua đứt hối phiếu và/hoặc chứng từ

và chịu rủi ro trong trường hợp không nhận được tiền hoàn trả từ NHPH hoặc
NHXN (nếu có).
Quay trở lại quy trình thanh toán L/C, nếu có thêm NHXN (thường cũng là
NHTB), thì khi người thụ hưởng yêu cầu chiết khấu chứng từ, ngân hàng này buộc
phải thanh toán miễn truy đòi cho người thụ hưởng. Điều gì xảy ra nếu NHXN đã
thanh toán cho người thụ hưởng theo hình thức miễn truy đòi nhưng lại không thể
đòi tiền ngân hàng hoàn trả, ngân hàng phát hành? Các ngân hàng lấy bộ chứng từ
làm cơ sở cho quyết định thanh toán hoặc từ chối thanh toán của mình. Vì thế, đôi
khi ngân hàng có những cách hiểu rất cứng nhắc, gắt gao đối với chứng từ xuất
trình, để bảo vệ quyền lợi của mình và của khách hàng.
1.1.6 Phân loại các hình thức TDCT :
Hiện nay, dựa trên các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại L/C:
 Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, L/C được phân loại như sau:
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở có quyền yêu cầu
NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận
hay thông báo trước của người thụ hưởng. Thực tế, L/C có thể hủy ngang thường
không đảm bảo quyền lợi của nguời thụ hưởng vì họ có thể bị rủi ro do NHPH đơn
phương hủy ngang L/C đã phát hành. Do đó, loại L/C này rất ít được sử dụng trong
thực tế.
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau khi đã mở và
người thụ hưởng đã chấp nhận, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia.
Ðây là loại hình đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng nên được sử dụng rất rộng
rãi trên thế giới.
- L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC): là loại L/C
không thể hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của
NHPH, người bán có thể ký phát hối phiếu đòi tiền NHXN. Quyền lợi của người
12

thụ hưởng được đảm bảo chắc chắn vì cả NHPH và NHXN đều cam kết thanh toán

khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp L/C.
- L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là
loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì NHPH không có quyền
được đòi tiền nguời hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không hủy ngang, trong đó
người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do
người mở mở cho mình, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng đúng
L/C này để thế chấp, mở một L/C khác cho nguời hưởng lợi khác với nội dung gần
giống như nội dung ban đầu. L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán trung
gian như L/C chuyển nhượng. Ðiều khác nhau giữa L/C giáp lưng và L/C chuyển
nhượng là NHPH L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ
hợp lệ theo L/C mà mình mở, không ràng buộc bởi L/C gốc.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử
dụng hết giá trị của nó hay đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục
được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi tổng
giá trị hợp đồng các bên được thực hiện. L/C tuần hoàn thường được sử dụng đối
với các đơn hàng ổn định, lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định.
- L/C dự phòng (Standby L/C) : là loại L/C đuợc mở ra để bảo vệ quyền lợi của
nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc hoặc
tiền ứng trước, nhưng lại không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C. Khi đó, theo L/C dự phòng, nhà
xuất khẩu sẽ hoàn trả lại tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước, chi phí mở L/C cho nhà
nhập khẩu.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C) : là loại L/C không thể hủy ngang, chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi
“L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để
13


cho người mở L/C này hưởng” và L/C đối ứng phải ghi “L/C này đối ứng với L/C
số…mở ngày tại ngân hàng…” và thông báo cho người hưởng lợi biết. Ðặc điểm
nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. L/C này được sử dụng trong giao dịch
hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu, khi cả hai bên đều là người mua người
bán của nhau.
- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà NHPH cho phép NHTB
ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất
hàng hóa theo đúng L/C đã mở. Khoản ứng trước này sẽ được khấu trừ vào tiền
thanh toán bộ chứng từ.
 Căn cứ vào thời điểm thanh toán L/C được phân loại như sau :
- L/C trả chậm (Acceptance/ Deffered Payment L/C): là loại L/C không thể hủy
ngang, trong đó NHPH hay NHXN L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán
toàn bộ số tiền của L/C tại một hay những thời điểm xác định trong tương lai,
những thời điểm này được xác định cụ thể trong L/C.
- L/C trả ngay (At sight Payment L/C) : người thụ hưởng sẽ nhận được khoản
thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện của
L/C.
1.2 Các loại rủi ro trong thanh toán TDCT
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng và quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam. Do phạm vi rộng lớn của hoạt động TTQT và bao gồm nhiều đối tượng tham
gia nên rủi ro có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm, gây ra các thiệt hại không nhỏ
cho các bên. NHTM là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng,
bên cạnh việc thu được một mức lợi nhuận thì cũng phải gánh chịu hàng loạt những
rủi ro. Rủi ro trong TTQT đối với NHTM có thể là thiệt hại xảy ra do không thu hồi
được vốn, phát sinh những khoản chi phí không cần thiết hay là những yếu tố làm
giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động NHTM như:
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường, hoạt động TTQT chứa đựng một số rủi ro đặc thù sau đây:
14


1.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý:
- Rủi ro quốc gia: là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc
gia nhất định không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với
đối tác nước ngoài. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng sau:
+ Quá trình quốc hữu hoá của chính phủ, đột ngột xóa bỏ mọi cam kết trước đó
trong hoạt động kinh tế.
+ Quy chế quản lý ngoại hối ngăn chặn việc chuyển trả tiền thanh toán ra nước
ngoài.
+ Lệnh cấm xuất khẩu để bảo vệ tài nguyên quốc gia.
- Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất quan trọng
trong giao thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về thể chế, chính sách của
chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, khi
một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa quốc gia tham
chiến với một số nước khác trên thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể làm cho
quốc gia đó giảm hoặc không còn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác
quốc tế.
- Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin của
nhà kinh doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thoái hoặc bị
khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ
giảm sút và ngược lại.
1.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển
ra khỏi một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường ban hành các
chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính
sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể
tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán, làm gia tăng chi phí và thời gian của các thương
gia và nhà đầu tư quốc tế.



15

1.2.3 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong
nghiệp vụ thanh toán tín dụng thư, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ
của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động
không theo đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp
nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài
sản của ngân hàng
1.2.4 Rủi ro đối tác
Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng
đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: người bán
không giao hàng theo đúng hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,…).
Người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán không
đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa; người
mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các
ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các
ngân hàng này.
1.2.5 Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái do sự biến động về tỷ giá gây nên, được hiểu một cách đơn giản
là do sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán ngoại tệ qua các thời điểm. Khi nhận hàng,
nếu ngoại tệ giảm giá là tốt, khi xuất hàng lại mong ngoại tệ lên giá; diễn biến
ngược lại sẽ gây lỗ. Lãi là vận may của nhà kinh doanh, nhưng vận may không phải
lúc nào cũng xuất hiện mà thậm chí, nguy cơ lỗ phá sản luôn rình rập.
Trong hoạt động xuất khẩu, vì cạnh tranh và nhiều lý do khác, doanh nghiệp
thường xuyên bán trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Tỷ giá là một
biến số khó đoán chính xác dù trong tương lai gần.



16

1.3 Rủi ro đối với các bên trong thanh toán TDCT
Ngân hàng tham gia một giao dịch TDCT để bảo vệ các bên khỏi những rủi ro
khôn lường trong giao thương quốc tế, khi mà người mua- người bán ở cách xa
nhau, tập quán, ngôn ngữ khác nhau, bối cảnh kinh tế, thị trường cũng không giống
nhau. Trở thành mắt xích không thể thiếu trong TDCT, với mỗi vai trò ngân hàng
đối mặt với những rủi ro khác nhau.
1.3.1 Ðối với ngân hàng phát hành
- Rủi ro phát sinh từ phía người mở L/C: khi thực hiện mở L/C thì người mở
phải ký quỹ cho ngân hàng, tỷ lệ ký quỹ từ 0-100% giá trị L/C, tuỳ theo mức độ tín
nhiệm của doanh nghiệp. Trong trường hợp người mở L/C chỉ ký quỹ một phần trị
giá L/C, phần còn lại được đảm bảo bằng tài sản hoặc là tín chấp, khi đến hạn thanh
toán mà nguời mở L/C không thanh toán, NHPH buộc phải dùng phần vốn của
mình trả cho phía nước ngoài, đồng thời thu hồi lại phần vốn này từ tài sản đảm bảo,
hàng hóa nhập khẩu- đây vốn là một quá trình vất vả, và phụ thuộc rất nhiều vào
loại hàng hoá, tình hình thị trường tại thời điểm đó trong khi ngân hàng không phải
là một đơn vị chuyên kinh doanh hàng hóa. Nếu NHPH không thể thu hồi được vốn,
khoản tiền này trở thành nợ xấu, ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro từ người thụ hưởng L/C: thanh toán bằng TDCT chỉ dựa trên chứng từ,
do đó, NHPH phải thực hiện thanh toán khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ
hoàn toàn phù hợp với L/C. Trong trường hợp người thụ hưởng không giao hàng
mà lại làm bộ chứng từ giả thì NHPH phải gánh chịu rủi ro thiệt hại toàn bộ trị giá
bộ chứng từ.
- Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu: sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người
thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định thanh toán để thanh
toán/ chiết khấu bộ chứng từ. Trong trường hợp điện đòi tiền theo L/C đã được
NHPH thanh toán, nhưng sau đó phát hiện bộ chứng từ không phù hợp, NHPH có
thể gặp rủi ro do không thể truy đòi từ người nhập khẩu.



17

- Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ:
+ Khi phát hành L/C: là khâu đầu tiên và quan trọng trong phương thức
thanh toán bằng L/C. Vì khâu này quy định các điều kiện, điều khoản mở L/C căn
cứ trên hợp đồng mua bán và các chứng từ cần có khi thanh toán. Ðồng thời cũng là
khâu gây rủi ro cho NHPH nếu không thực hiện nghiệp vụ chính xác và cẩn trọng.
+ Khi phát hành bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc: trong trường hợp
hàng đến trước bộ chứng từ, để nhận hàng không có vận đơn gốc nhà nhập khẩu cần
thư bảo lãnh của ngân hàng, cam kết sẽ thanh toán bộ chứng từ trong mọi trường
hợp bao gồm bất hợp lệ chứng từ, khi đó đơn vị vận chuyển mới đồng ý giao hàng.
Khi vận đơn gốc về đến, ngân hàng giao lại vận đơn cho người vận chuyển, nhận lại
thư bảo lãnh thì mới hết trách nhiệm. Sẽ ra sao nếu lô hàng được ngân hàng bảo
lãnh và lô hàng trên vận đơn là khác nhau? Hoặc người mua nhận hàng xong, nhưng
lại không thể thanh toán tiền hàng cho ngân hàng.
+ Khi kiểm tra bộ chứng từ: là khâu có ý nghĩa quan trọng nhất quyết định
đến việc NHPH từ chối hay chấp nhận thanh toán bộ chứng từ. Việc kiểm tra bộ
chứng từ được điều chỉnh theo tập quán thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
UCP 600 và ISBP, nhưng cả hai không quy định hết tất cả các tình huống xảy ra,
dẫn đến là mỗi ngân hàng có các quan điểm khác nhau. Do đó, khâu này dễ gây ra
tranh cãi giữa các ngân hàng và gây rủi ro cho NHPH.
1.3.2 Đối với ngân hàng thông báo
- Rủi ro khi nhận L/C hoặc tu chỉnh L/C từ NHPH hay NHTB thứ nhất: NHTB
phải chịu trách nhiệm về độ chân thật của L/C bao gồm xác thực chính xác chữ ký,
mã hóa mẫu điện trước khi gửi thông báo đến nhà xuất khẩu. NHTB phải có trách
nhiệm thông báo đầy đủ nội dung L/C nhận được, trong trường hợp NHTB không
thực hiện đúng quy định thì chịu rủi ro phát sinh như L/C giả mạo, nguời thụ hưởng
giao hàng trễ

- Rủi ro do giao L/C không đúng người thụ hưởng: nếu NHTB không giao L/C
đúng nguời thụ hưởng thì có thể rủi ro như L/C bị lợi dụng, chứng từ giả mạo,
người thụ hưởng không thực hiện đúng hợp đồng với nhà nhập khẩu
18

1.3.3 Đối với ngân hàng chiết khấu L/C
Trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi thì NHCK không có quyền truy đòi
người thụ hưởng khi không nhận đuợc tiền thanh toán từ NHPH do chứng từ bất
hợp lệ hoặc NHPH mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong trường hợp chiết
khấu có truy đòi, NHCK có thể truy đòi số tiền đã cấp cho người thụ hưởng nếu
NHPH từ chối thanh toán.
- Rủi ro phát sinh từ NHPH/ ngân hàng hoàn trả : nếu NHPH cố tình tìm các
điểm bất hợp lệ của bộ chứng từ để từ chối thanh toán thì gây rủi ro cho NHCK vì
không thu hồi lại được số tiền đã cấp cho người thụ hưởng dựa trên hối phiếu / bộ
chứng từ nếu L/C quy định chiết khấu miễn truy đòi.
Hoặc có thể do tình hình kinh tế, chính trị- xã hội tại nước của NHPH: Theo ICC
(2007, trang 43) “Ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với các hậu quả phát sinh
từ gián đoạn kinh doanh của mình do thiên tai, bạo động, dân biến, nổi dậy, chiến
tranh, khủng bố, đình công hoặc bế xưởng hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác vượt
ngoài sự kiểm soát. Khi bắt đầu kinh doanh trở lại, ngân hàng không phải thanh
toán hoặc thương lượng thanh toán cho các tín dụng đã hết hạn trong thời gian
gián đoạn kinh doanh của ngân hàng”. Do đó, NHCK sẽ không thu hồi đuợc tiền từ
NHPH khi gửi bộ chứng từ trong thời gian này.
- Rủi ro phát sinh từ người thụ hưởng: trong trường hợp L/C chiết khấu có truy
đòi và NHCK đã thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không thể đòi tiền NHPH/
ngân hàng hoàn trả thì việc NHCK có đòi lại được tiền từ người thụ hưởng hay
không phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí, uy tín của người thụ hưởng.
- Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện nghiệp vụ:
Khi kiểm tra bộ chứng từ: đây là khâu quan trọng đối với NHCK vì nếu việc
kiểm tra không cẩn trọng sẽ gây rủi ro cho ngân hàng vì có thể bị từ chối thanh toán.

Do đó, NHCK cần nắm vững và tuân thủ các quy định của UCP, ISBP và L/C để
tránh làm giảm uy tín nếu thực hiện chiết khấu bộ chứng từ không phù hợp.


×