Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.56 KB, 119 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T Tp, HCM








HOÀNG TH HNG






GII PHÁP PHOØNG NGÖØA RI RO
TRONG HOT NG KINH DOANH
CA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN





LUN VN THC S KINH T









TP, H Chí Minh – Nm 2012
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T Tp, HCM





HOÀNG TH HNG




GII PHÁP PHOØNG NGÖØA RI RO
TRONG HOT NG KINH DOANH
CA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN


Chuyên ngành: Kinh t tài chính - Ngân hàng
Mã s: 60.31.12


LUN VN THC S KINH T






NGI HNG DN KHOA HC: TS HAY SINH






TP, H Chí Minh – Nm 2012
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành
dưới sự hướng dẫn của TS Hay Sinh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu này là trung thực, nội dung của luận văn
này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi hoàn toàn chòu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu
khoa học của luận văn này.
TPHCM, Ngày 30 tháng 08 năm 2012
Tác giả

MC LC

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
M đu
Chng 1
1.1 Những vấn đề chung về rủi ro 4
: Cơ sở lý luận về rủi ro tại các NHTM 4

1.1.1 Một số khái niệm 4
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng 4
1.1.3 Một số rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh donah ngân hàng 5
1.1.3.1 Rủi ro tín dụng 5
1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá 10
1.1.3.3 Rủi ro thanh khoản 13
1.1.3.4 Rủi ro lãi suất 16
1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của NH và nền kinh tế 19
1.2.Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của một số ngân hàng trên thế giới 19
1.2.1 Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP SMBC Nhật Bản trong việc phòng
ngừa rủi ro thanh khoản 19
1.2.2 Ri ro thanh khon ti Northern Rock nm 2007 20
1.2.3 Bài hc kinh nghim v qun lý ri ro thanh khon cho các NHTM Vit Nam22
1.2.4 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng từ Thái Lan 23
Kt lun chng 1 26
Chng 2
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB 27
: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NH TMCP
Sài Gòn 27
2.1.1 Sơ lược về SCB 27
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh của SCB 29
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SCB 34
2.2.1 Hot đng tín dng 34
2.2.1.1 Thc trng rủi ro tín dng ti SCB 34
2.2.1.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ đã trích dự phòng 37
2.2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 39
2.2.2 Hot đng kinh doanh ngoi hi 41
2.2.2.1 Thc trng rủi ro ngoi hi tại SCB 41
2.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro ngoại hối 45
2.2.3 Ri ro thanh khon 46

2.2.3.1 Thc trng ri ro thanh khon ti SCB 46
2.2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản 50
2.2.4 Ri ro lãi suất 51
2.2.4.1 Thc trng rủi ro lãi sut ti SCB 51
2.2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến ri ro lãi suất ti SCB 54
2.3 Một số những thuận lợi và khó khăn của SCB trong công tác phòng ngừa rủi
ro 55
2.3.1 V c ch qun lý 55
2.3.2 V công ngh 56
2.3.3 V nhân s 57
2.3.4 V kt qu hot đng ngân hàng 58
Kt lun chng 2 59
Chng 3
doanh ca SCB 60
: Mt s gii pháp phòng ngừa ri ro trong hot đng kinh
3.1 Chin lc phát trin ca SCB 60
3.2 Mt s gii pháp phòng ngừa ri ro trong hot đng kinh doanh ca SCB 62
3.2.1 Đề xuất đối với SCB 62
3.2.2 Gii pháp phòng ngừa ri ro chung cho các hot đng 63
3.2.3 Gii pháp phòng ngừa ri ro riêng cho tng loại rủi ro 66
3.2.3.1 Gii pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 66
3.2.3.2 Gii pháp phòng nga ri ro ngoi hi 71
3.2.3.3 Gii pháp phòng nga ri ro thanh khon 74
3.2.3.4 Gii pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất 77
3.3 Mt s kin ngh 78
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luât nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công
tác 78
3.3.2 Chính sách tỷ giá và chính sách quản lý ngoại hối 79
3.3.3 H thng thông tin 80
3.3.2.4 V hot đng thanh tra 80

Kt lun chng 3 83
Kt lun 84
Danh mục tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 88

DANH MC CÁC BNG


Bng Trang
1. Bng 2.1 Mt s kt qu hot đng ca SCB giai đon 2007-2011 30
2. Bng 2.2 Li nhn, thu nhp, chi phí qua các nm 2007-2011 33
3. Bảng 2.3 Dư nợ cho vay và đầu tư tại SCB 34
4. Bảng 2.4 Dư nợ cho vay theo loại tiền 37
5. Bng 2.5 T l n q hn ti SCB t 2007-2011 38
6. Bng 2.6 Doanh s mua bán ngoi t qua các nm 42
7. Bảng 2.7 Trạng thái ngoại hối tại thời điểm 31/12 43
8. Bng 2.8 Tình hình cân đi ngun vn kinh doanh 2011 47
9. Bng 2.9 S d d tr bt buc qua các q 2011 47
10. Bng 2.10 Ngun tin ngn hn dùng đ cho vay trung dài hn 48
11. Bng 2.11 T l kh nng chi tr 49
12. Bng 2.12 Biu lãi sut cho vay ca SCB 50
13. Bng 2.13 Chênh lch lãi sut đu ra đu vào 51
14. Bảng 2.14 Hệ số chênh lệch lãi ròng qua các năm 52
15 Bng 2.15  lch nhy cm lãi sut ti thi đim 31/12/11 53







DANH MUÏC BIEÅU ÑOÀ


Biu đ Trang
1. Biu đ 2.1 Tng tài sn ca SCB qua các nm 30
2. Biu đ 2.2 Li nhun sau thu ca SCB các nm 2007-2011 31
3. Biu đ 2.3 Li nhun, thu nhp, chi phí qua các nm 2007-2011 33
4. Biu đ 2.4 D n cho vay theo ngành kinh t 35
5. Biu đ 2.5 D n cho vay theo thi hn vay 36
6. Biu đ 2.6 D n vay quá hn t 2007-2011 38
Trang 1

LỜI M U
1. TÍNH THIẾT THỰC CỦA ĐỀ TÀI:
Hin nay các NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh về
cả số lượng và quy mô hoạt động, sức cạnh tranh trên thò trường tài chính Việt
Nam ngày càng mạnh mẽ tạo ra áp lực rất lớn cho các NHTM trong quá trình
kinh doanh. Có những NHTM đã tận dụng được cơ hội là người đi trước để
khẳng đònh thương hiệu, chiếm thò phần lớn và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu
tổ chức, khả năng kinh doanh, phương thức quản trò rủi ro…Trong khi đó, không ít
các ngân hàng mới trong giai đoạn bắt đầu phát triển với quy mô hoạt động được
mở rộng nhanh chóng để giành thò phần và khẳng đònh tên tuổi. Đối với tất cả
các ngân hàng dù đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức hay đang trong giai
đoạn tìm cách mở rộng thò phần thì phòng nga rủi ro là một công tác cực kỳ
quan trọng. Cũng do quản lý không tốt rủi ro trong hoạt động tín dụng hay hoạt
động kinh doanh ngoại tệ mà một số ngân hàng dù có bề dày hoạt động, vốn chủ
sở hữu lớn nhưng vẫn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi
nhuận và phải xử lý rất nhiều khoản nợ xấu.
Việc hạn chế rủi ro cho tất cả các mảng nghiệp vụ của các NHTM Việt
Nam nói chung và SCB nói riêng là một hoạt động rất thiết thực nhằm giúp cho

ngân hàng có thể tăng trưởng và phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả.
Chính vì vy tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn” vi hy vọng những
kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong công tác kinh doanh tại ngân hàng và
những kiến thức nghiên cứu được sẽ có thể ứng dụng cho cơng tác ph̀ng nga
rủi ro tại SCB và mong rằng có thể nhân rộng ra cho toàn hệ thống NHTM Việt
Nam.

Trang 2

2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về nhng ri ro trong hot đng kinh
doanh ngân hàng.
- Phân tích thực trạng các loại rủi ro trên, nêu ra những hạn chế trong hoạt
động phòng ngừa rủi ro tại SCB hiện nay.
- Đưa ra những kiến nghò đối với SCB, ngân hàng nhà nước và đề xuất một
số biện pháp đối SCB trong vic phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện có sử dụng phương pháp so sánh, phân tích và
phương pháp thống kê để xác đònh bản chất của vấn đề cần nghiên cứu từ đó có
thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.

4.

ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ri ro trong hot đng kinh doanh ca
ngân hàng.
Phm vi nghiên cu: vì đây là lónh vực khá rộng lớn nên phạm vi nghiên cứu
đề tài chủ yếu tập trung vào phân tích bốn loại rủi ro chính đó là: rủi ro tín dụng,
rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ca
ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Trang 3

5.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tại các Ngân Hàng Thương Mại – gồm 23
trang
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – gồm 38 trang.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- gồm 22 trang.
Kết luận
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài này, tuy
nhiên số liệu phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng quan trọng hơn
cả là một số số liệu không được công bố công khai nên chắc chắn luận văn này
sẽ có một số thiếu sót, rất mong được cô hướng dẫn, các thầy cô trong hội đồng
chấm luận văn, các bạn đọc góp ý để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.


Người thực hiện đề tài



Trang 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO
1.1.1 Một số khái niệm
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lónh vực. Nó là một yếu tố
khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự
xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều đònh
nghóa khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hai, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố có liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những tổn
thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ.
Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ
hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (NH) là những biến cố không mong đợi
mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành
được một nghiệp vụ tài chính nhất đònh. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của NH là
hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất đònh.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho NH nhưng có thể chia làm ba nhóm
như sau:
Trang 5

 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò của NH: quản lý yếu
kém (nhân viên không có khả năng đánh giá chất lượng khoản vay),
tham ô của nhân viên (cố tình làm sai quy đònh để mưu lợi riêng).
 Các nguyên nhân về phía khách hàng: làm ăn kém hiệu quả, thua
lỗ, cố tình chây ì, lừa đảo… dẫn đến không trả được nợ cho NH.
 Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh: thay đổi bất thường trên thò trường vượt quá khả
năng phán đoán của NH như thay đổi lãi suất, tỷ giá hay khủng
hoảng nợ dây chuyền, thay đổi trong quyết đònh của chính phủ.
1.1.3 Một số rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Phân chia theo nguyên nhân có các loại rủi ro phổ biến như sau: rủi ro tín
dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.
1.1.3.1 Rủi ro tín dụng
 Khái niệm
Theo quyết đònh 493 thì :”Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghóa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng hiểu theo một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay của NH, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho NH. Nói một cách khác là người vay đã không thực
hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên
tắc hoàn trả khi đáo hạn.

 Đánh giá rủi ro tín dụng
Mặc dù rủi ro tín dụng là khách quan, song NH phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Có thể đánh giá rủi

ro tín dụng dựa vào một số chỉ tiêu cụ thể hóa như sau.
Trang 6

Thứ nhất có thể dựa vào tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ của
NH. Theo quy đònh của NHNN hiện nay thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho
vay của mỗi NHTM không được vượt quá 5% .

Tính tỷ lệ nợ quá hạn:



Dư nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
Theo quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN thì để đánh giá cht lng tín dụng
của tổ chức tín dụng người ta có thể căn cứ vào tỷ lệ nợ xấu trên tng dư nợ,
trong đó nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ
nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Theo QĐ 493 thì nợ nhóm 3 bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
Nợ nhóm 4 bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nợ nhóm 5 bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý;
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Trang 7

- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Thứ hai, dựa vào đặc điểm của khách hàng: thông qua phân tích tình hình
tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án… từ đó NH lập hồ sơ về
khách hàng, xếp loại cho điểm. Chẳng hạn khách hàng loại A rủi ro tín dụng
thấp, khách hàng loại C rủi ro tín dụng cao. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa
trên các dấu hiệu rủi ro mà NH xây dựng.
Thứ ba, căn cứ vào sự kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là biện pháp
hạn chế rủi ro. Nếu chỉ tập trung vào tài trợ cho một khách hàng, một ngành
nghề hoặc một vùng thì rủi ro sẽ cao hơn.
Thứ tư, dựa vào sự ổn đònh của nền kinh tế vó mô: Chính sách thường xuyên
thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trò bất ổn đònh, thiên tai… đều tạo nên sự
mất ổn đònh của nền kinh tế vó mô ảnh hưởng đến khách hàng vay. Do vậy, mất
ổn đònh kinh tế vó mô cũng là yếu tố phản ánh rủi ro tín dụng
 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan
Trong kinh doanh tín dụng, NHTM chòu tác động của các nhân tố khách
quan chủ yếu như sau:
- Các yếu tố thời tiết, khí hậu.
Những hiện tượng thời tiết không dự báo và bất thường cũng làm ngưng trệ
việc xây dựng, khai khoáng, hoặc ngừng sản xuất.
Khí hậu theo mùa ảnh hưởng đặc biệt lớn đối với ngành nông nghiệp và
khu vực kinh doanh bán lẻ.
- Môi trường kinh tế không thuận lợi.
Môi trường kinh tế không thuận lợi chòu tác động của các nhân tố:
Trang 8


+ Các chính sách của Chính Phủ bao gồm: Những thay đổi về mức thuế,
ngân sách hàng năm, những thay đổi của chính sách tiền tệ (đònh hướng về lãi
suất) và những thay đổi trong lónh vực NH.
+ Giá trò của đồng bản tệ: Đồng bản tệ có giá trò thấp làm tăng giá nhập
khẩu, từ đó có thể làm cho lãi suất tăng lên và làm giảm sự tự tin của người tiêu
dùng.
+ Phản ứng và hành động của người tiêu dùng. Sự tin tưởng của người tiêu
dùng giảm sút có thể ảnh hưởng giảm cầu và doanh thu.
- Thông tin không cân xứng
Quan hệ tín dụng giữa NH và khách hàng là quan hệ kinh tế, vì vậy phát
sinh nhu cầu trao đổi và thu thập thông tin giữa các bên. Tuy nhiên trong thực tế
do nhiều lý do khác nhau (về tài chính, về khả năng) xảy ra tình trạng thông tin
không cân xứng.
+ NH không có đầy đủ thông tin về khách hàng, thông tin về nhà quản lý,
về các kế hoạch kinh doanh, về quan hệ bạn hàng, quan hệ thanh toán.
+ Khách hàng không có đầy đủ thông tin về NH: quy mô các dòch vụ đáp
ứng, phương thức tài trợ phù hợp, giá cả thực tế.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Chính sách tín dụng không hợp lý
Những nhược điểm của chính sách cho vay vừa là nguyên nhân sâu xa, vừa
là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng, cụ thể như:
+ Chính sách cho vay chưa triệt để theo nguyên tắc thò trường, đã bò cuốn
theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế,
chạy theo chủ nghóa thành tích. Có thể thấy được qua nhiều chương trình kinh tế
mà chính sách cho vay của NHTM hướng theo nhưng kết cục lại không hiệu quả
như chương trình đánh bắt xa bờ, mía đường.
Trang 9

+ Chưa quản trò rõ ràng về danh mục cho vay theo lónh vực sở trường của

bản thân mỗi NHTM. Cạnh tranh giành giật thò phần ở các ngành, ở nhóm khách
hàng mà chính NH mình không có sở trường đã mang đến rủi ro hiện tại và tiềm
ẩn ở một số NH.
- Cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động tín dụng của NH, yếu tố cán bộ ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng thể hiện qua:
+ Thứ nhất là trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế.
+ Thứ hai là đạo đức nghề nghiệp, trong rất nhiều trường hợp xảy ra
rủi ro tín dụng tại các NH thường có sự cấu kết giữa cán bộ làm công tác tín
dụng và khách hàng đã gây hậu quả rất nghiêm trọng.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp
+ Thứ nhất là quản lý không hiệu quả: Hoạt động kinh doanh không
được quản lý tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, thiếu thông tin tài
chính, không có kế hoạch kinh doanh được triển khai, các sản phẩm không có sự
gắn kết, không có khả năng thích ứng với những thay đổi của thò trường.
+ Thứ hai là những nguyên nhân trong việc xử lý các vấn đề về thò
trường. Các doanh nghiệp đều phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là "mua" và
"bán" giải quyết các vấn đề liên quan tới thò trường, các yếu tố đầu vào và thò
trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Thứ ba là do sự hạn chế của nhân viên thuộc doanh nghiệp. Sự yếu kém
của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp thực hiện không thành công, kém hiệu quả .
- Nguyên nhân từ phía khách hàng là cá nhân.
Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
Trang 10

+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý yếu kém
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bò mất hoặc suy giảm do mất
việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.

+ Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa NH, sử dụng tiền vay không đúng
mục đích.
1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá (rủi ro ngoại hối)
 Khái niệm
Rủi ro tỷ giá phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc trong kinh
doanh ngoại tệ của NH khi tỷ giá biến động theo chiều bất lợi cho NH.
Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ
của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho NH có thể phải gánh chòu
thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.

Đánh giá rủi ro tỷ giá


Trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản
có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó bao gồm cả tài khoản ngoại bảng tương
ứng.
 Trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại tệ: được đo lường qua 2 chỉ tiêu:
- Trạng thái ngoại hối hiện tại ròng ( còn gọi là trạng thái hiện tại)




- Trạng thái ngoại hối tương lai ròng (còn gọi là trạng thái tương lai): là
chênh lệch giữa tổng các giao dòch ngoại tệ kỳ hạn mua vào và tổng các giao
dòch ngoại tệ kỳ hạn bán ra.

Trạng thái ngoại Số dư của ngoại tệ Số dư của ngoại tệ
hối hiện tại của
ngoại tệ A = A thuộc tài sản Có - A thuộc tài sản Nợ


Trạng thái ngoại hối tương Tổng các giao dòch ngoại tệ kỳ Tổng các giao dòch ngoại tệ
lai ròng của ngoại tệ A = hạn mua vào của ngoại tệ A - k hạn bán ra của ngoại tệ A
Trang 11


Trạng thái ngoại hối của ngoại tệ A là tổng của trạng thái ngoại tệ A hiện
tại và trạng thái ngoại tệ A tương lai.
Một trong những cách thức để đánh giá rủi ro tỷ giá, chúng ta có thể căn cứ
vào trạng thái ngoại hối được tính cho từng loại ngoại tệ hoặc tính chung cho các
loại ngoại tệ mà NH hiện có.
+ Trạng thái ngoại hối = 0 : Tỷ giá ngoại tệ A tăng hoặc giảm thì rủi ro
tỷ giá không xuất hiện vì thu nhập và chi phí sẽ tăng và giảm với tốc độ bằng
nhau nên lợi nhuận không đổi. Lúc này rủi ro tỷ giá xem như bằng 0.
+ Trạng thái ngoại hối > 0 : Tỷ giá ngoại tệ A giảm thì thu nhập giảm
nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí. Vì vậy, rủi ro tỷ giá xuất hiện khi tỷ giá
ngoại tệ A giảm giá.
+ Trạng thái ngoại hối < 0 : Tỷ giá ngoại tệ A tăng thì rủi ro tỷ giá sẽ
xuất hiện, vì tốc độ tăng của thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí nên giảm lãi,
ngân hàng sẽ bò lỗ. Vì vậy, trong trường hợp này rủi ro tỷ giá xuất hiện khi tỷ
giá ngoại tệ A tăng.
 Trạng thái ngoại hối tính chung cho các loại ngoại tệ.
Do quản lý rủi ro ngoại hối thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ có
nhược điểm là chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ
chứ không đo lường được sự biến động tương đối của các loại ngoại tệ khác. Để
khắc phục nhược điểm này, các NH phải sử dụng tổng trạng thái ngoại hối.
Tổng trạng thái ngoại hối của NH là trạng thái ngoại hối của từng loại
ngoại tệ cộng lại.

 Ngun nhân ca ri ro t giá
- Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dòch và đo lường

rủi ro quá yếu kém, kỹ năng xử lý dữ liệu bằng điện toán chưa cao, chưa có
những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi tỷ giá trên thò trường.
Trang 12

Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái sinh nhưng hầu như các
NHTM Việt Nam chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại tệ nhằm mục đích thanh
toán, cho vay ngoại tệ mà quên đi yếu tố bảo hiểm tỷ giá nên trong kinh doanh
ngoại tệ NH đóng vai trò chủ yếu là trung gian thanh toán hơn là nhà tạo lập thò
trường. Cũng chính vì tư tưởng trên nên NH rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc
biệt là rất yếu về phân tích kỹ thuật. Hầu như rất ít NH sử dụng phân tích kỹ
thuật như một công cụ hỗ trợ thêm cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá.
Đó cũng là lý do vì sao mà ít NH mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu là các
NH chỉ kinh doanh cho khách hàng. Thực sự thì cho dù NH kinh doanh với NH
hay kinh doanh đầu cơ cho chính họ thì việc phân tích tốt sự biến động tỷ giá
cũng như dự báo được sự biến đông tỷ giá sẽ giúp cho NH quản lý rủi ro tỷ giá
một cách hiệu quả.
- Các quy đònh pháp lý về cách xác đònh trạng thái ngoại hối chưa hoàn
thiện gây ra rủi ro tỷ giá.
Mặc dù NHNN đã thay đổi phương pháp xác đònh trạng thái ngoại tệ theo
QĐ1081/2002/QĐ-NHNN cho phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam, tuy
nhiên, việc tính toán trạng thái ngoại tệ cuối tháng được tính trên cơ sở số dư tại
thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng chỉ xét đến trạng thái ngoại tệ được hình
thành do các giao dòch mua bán ngoại tệ của NH mà chưa tính đến thu và chi phí
này cộng dồn sẽ ảnh hưởng đến giá trò giữa trạng thái ngoại tệ thực tế và trạng
thái ngoai tệ báo cáo gây rủi ro lớn.
- Cơ chế tỷ giá hiện nay chưa phản ánh được quy luật cung cầu trên thò
trường.
Mặc dù thời gian qua NHNN đã xóa bỏ sự áp đạt chủ quan trong việc thiết
lập tỷ giá, tỷ giá đã được xác đònh trên cơ sở tỷ giá bình quân của thò trường
ngoại tệ liên NH, tuy nhiên NHNN vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên tắc này.

Trang 13

Cơ sở điều hành tỷ giá còn quy đònh biên độ mua bán làm cho viêc yết giá của
các NHTM bò cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thò trường.
1.1.3.3 Rủi ro thanh khoản
 Khái niệm
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu
ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người
gửi tiền và người đi vay”.
Rủi ro thanh khoản phát sinh thông thường từ xu hướng của các NH là huy
động ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Trường hợp này xảy ra nếu như các
khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi
tiền, đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người
gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một NH nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghóa là NH có sẵn lượng vốn khả
dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chi phí hợp lý, hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức
giá thoả đáng.
 ánh giá ri ro thanh khon
NH phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả đối với từng loại
đồng tiền, vàng như sau:

Tỷ lệ về khả năng chi trả =


Căn cứ theo nghò đònh 457/2005/QĐ-NHNN hiện nay thì tỷ lệ về khả năng chi
trả được quy đònh như sau:
Tài sản “Có” có thể thanh toán


Tài sản “nợ” sẽ đến hạn thanh toán

Trang 14

+ Tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu phải bằng 1 giữa tài sản “có “ có thể
thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tài sản
“Nợ” phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu 25% giữa giá trò các tài sản “Có “ có
thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1
tháng tiếp theo.
Trạng thái thanh khoản thuần trong một giai đoạn:


o T
k
= 0 tức nguồn thanh khoản của NH đủ để đáp ứng các nhu cầu về
thanh khoản.
o T
k
< 0 tức là thiếu hụt thanh khoản, trong trường hợp này NH phải có
biện pháp để tăng nguồn cung thanh khoản hoặc giảm bớt nhu cầu
thanh khoản đối với các khoản mục không có tính chất cấp thiết
nhằm tránh rủi ro thanh khoản xảy ra.
o T
k
> 0 tức là thặng dư thanh khoản, trong trường hợp này NH phải có
hướng mở rộng tín dụng và đầu tư vào các tài sản sinh lời, hoặc hạ
thấp lãi suất huy động.
 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh khoản.
- NH vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá

nhân, sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã
xảy ra tình trạng bất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản đã sử dụng vốn
và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động.
- Chiến lược và phương pháp quản trò thanh khoản. Một NH có đủ vốn,
chất lượng tín dụng tốt, nhưng nếu không quan tâm đến quản trò thanh khoản
hoặc xây dựng dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không hợp lý sẽ dẫn đến rủi ro
Trạng thái thanh khoản ròng (T
k
) = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản
Trang 15

thanh khoản. Một lý do thường xảy ra nhóm nguyên nhân này là NH quá chú
trọng đến lợi nhuận, nên việc đầu tư vào tài sản sinh lời quá mức.
- Xuất hiện các biến cố bất thường. Các biến cố bất thường có thể tác
động rất lớn đến cầu thanh khoản của NH. Nếu người gửi tiền mất niềm tin về
khả năng chi trả của NH, hay những tin đồn thất thiệt, họ sẽ đến rút tiền ra khỏi
NH ngay lập tức. Năm 2005, vì một tin dồn thất thiệt là tổng giám đốc ACB đã
bỏ trốn khi ấy dân chúng ồ ạt đến rút tiền ra khỏi các chi nhánh và hội sở ACB
tại TPHCM. Trong trường hợp này nhu cầu thanh khoản tăng đột biến và bản
thân ACB không thể đáp ứng ngay được, phải nhờ vào ứng cứu của NHNN, các
NHTM khác.
- Do sự nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản
tiền gửi. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi
NH để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ
tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi
lãi suất ảnh hưởng cả khách hàng vay tiền và gửi tiền, kế đó là hai tác động đến
trạng thái thanh khoản của NH. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất
còn ảnh hưởng đến giá trò thò trường của các tài sản mà NH có thể đem bán để
tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thò trường tiền tệ.

- Rủi ro thanh khoản do ảnh hưởng trực tiếp từ các loại rủi ro khác.
Loại rủi ro ảnh hưởng lớn nhất đến rủi ro thanh khoản là rủi ro tín dụng. Nợ quá
hạn, tổn thất tín dụng nếu ở mức độ cao sẽ làm giảm nguồn thanh khoản của NH
và tất nhiên việc đáp ứng nhu cầu rút tiền có thể không thực hiện được. Ngoài
rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thò trường cũng có tác động đến rủi ro
thanh khoản. Như khi tỷ giá USD/VND xuống liên tục trong khi đó giá vàng
đang có xu hướng tăng người gửi tiền đôla sẽ đến rút nhiều hơn là người gửi vào
Trang 16

Thu nhập lãi –Chi phí lãi
Hệ số chênh lệch thu nhập,chi phí =
Tổng tài sản
NH để đem đi đầu tư vàng có lợi hơn. Khi ấy NH cần phải dự trữ một lượng
ngoại tệ đủ lớn nhằm đảm bảo nhu cầu thanh khoản của người dân.
1.1.3.4 Rủi ro lãi suất
 Khái niệm
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thò
trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của NH.
Theo Thomas P.Fitch đònh nghóa: “rủi ro lãi suất là rủi ro khi sự thay đổi
của lãi suất thò trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trò”.
 Đánh giá rủi ro lãi suất
 ánh giá rủi ro lãi suất là nhằm hạn chế tối đa tổn thất về thu nhập do
sự thay đổi của lãi suất thò trường, hay nói cách khác khi lãi suất thò trường thay
đổi sẽ không ảnh hưởng đến mức chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi và
giá trò vốn chủ sở hữu. Chúng ta có thể sử dụng hệ số chênh lệch lãi ròng để đo
lường và so sánh sự thay đổi của thu nhập khi có sự biến động của lãi suất thò
trường.

Hệ số chênh lệch lãi ròng là tỷ lệ thu nhập lãi ròng chia cho tài sản sinh lời

hoặc tổng tài sản.



Phòng nga rủi ro lãi suất là phải kiểm soát qui mô của hệ số thu nhập lãi
ròng bằng cách tác động đến cấu trúc danh mục tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất
của NH. Khi lãi suất thò trường thay đổi nếu hệ số chênh lệch lãi giảm xuống thì
đó là biểu hiện của rủi ro lãi suất. Trong trường hợp này đòi hỏi nhà quản trò
phải có các giải pháp để duy trì hệ số này hoặc làm cho hệ số này tăng lên.

Trang 17

 Cách đo lường thường dùng nhất đối với tình trạng nhạy cảm lãi suất của
một NH là việc phân tích độ lệch.



Tài sản nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi
- Các khoản cho vay ngắn hạn.
- Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới một năm.
- Tiền gửi trên thò trường liên NH, tiền gửi không kỳ hạn tại các NH khác,
các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại dưới một năm…
Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm :
- Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dòch) và tiền tiết
kiệm không kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới một năm.
- Các khoản vay ngắn hạn trên thò trường tiền tệ với thời hạn dưới một
năm.
+ Độ lệch (GAP) = O, tức là tài sản nhạy cảm lãi suất bằng nợ nhạy cảm lãi

suất, trong trường hợp này lãi suất thò trường tăng lên hoặc giảm xuống đều
không ảnh hưởng đến hệ số chênh lệch lãi ròng, tức là không xuất hiện rủi ro lãi
suất.
+ Độ lệch (GAP) > O, tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn nợ nhạy cảm lãi suất,
trong trường hợp này rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường giảm.
+ Độ lệch (GAP) < O, tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn nợ nhạy cảm lãi suất
thì rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường tăng.

Độ lệch nhạy cảm Tài sản nhạy Nợ nhạy cảm
lãi suất (GAP) = cảm lãi suất - lãi suất

×