Lời nói đầu
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nớc, thị trờng trong nớc đợc khơi
thông, thị trờng quốc tế đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú đã
kích thích, thu hút mọi tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ, vốn, tài sản của
các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh. Song cùng với sự phát triển của
sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn cũng ngày càng lớn. Để đáp ứng đợc nhu
cầu đó đã hình thành các tổ chức tín dụng với những u thế mới nh ngân hàng nớc
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng ngoài quốc doanh.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn và ban lãnh đạo ngân hàng, cùng với những
kiến thức, lý luận đã đợc trang bị trong nhà trờng em đã từng bớc vận dụng vào tìm
hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phơng Đông, đồng thời
từ những thực tế đó bổ xung và rút kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó em
đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thơng Mại Cổ Phần Phơng Đông - Chi nhánh
Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng th-
ơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3 : Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội.
1
Chơng 1
Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong
Ngân hàng thơng mại
1.1 Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính thu hút
tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng
đóng vai trò là ngời thủ quỹ cho toàn xã hội, cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nớc.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại, đó là
do sự khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lợng các nghiệp vụ ngân hàng,
điều kiện nền kinh tế.
ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ:
Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của
ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy có thể nói ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với nhiệm
vụ hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và ph-
ơng tiện thanh toán.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
2
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh
tế và cá nhân thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng
vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với các chủ thể tham
gia là Ngân hàng và khách hàng, từ đó có tác động đối với nền kinh tế.
1.1.2.2.1 Đối với khách hàng
- Ngời tiêu dùng: Tín dụng ngân hàng giúp ngời tiêu dùng có thể thoả mãn
nhu cầu khi cha có khả năng thanh toán tại thời điểm hiện tại. Nói một cách khác
tín dụng ngân hàng tài trợ cho ngời tiêu dùng một khoản vốn trong thời gian nhất
định để họ có thể đạt đợc những mong muốn về mua sắm, nhà cửa, phơng tiện, học
tập, du lịch
- Nhà đầu t, nhà sản xuất: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu
quả cho các nhà sản xuất và nhà đầu t. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn tự có, các nguồn tài trợ từ bạn
hàng Song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả
mãn nhu cầu vốn về số lợng và thời hạn. Đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng thấp hơn rất nhiều các chi phí vay khác.
1.1.2.2.2 Đối với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tín dụng luôn là khoản
mục lớn nhất, chiếm trên 70% tổng tài sản có, vì vậy tín dụng ngân hàng tạo ra một
khoản thu chủ yếu cho ngân hàng thông qua lãi tín dụng từ các phơng án, dự án mà
họ tài trợ.
1.1.2.2.3 Đối với nền kinh tế
3
Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá
trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc dân thông qua hình thức bảo lãnh
hoặc cấp tín dụng cho doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
trờng quốc tế.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn
tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói
chung và của OCB Hà Nội nói riêng.
1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy
nhiên để thâu tóm một định nghĩa chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trờng
kinh doanh cũng nh mọi giai đoạn phát triển lại là một việc rất khó. Nhng nói
chung, rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trớc gây ra
những thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong kinh doanh, rủi ro luôn là
ngời bạn đồng hành, khi xảy ra rủi ro hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại
nhất định, có khi là vô cùng lớn.
1.1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau. Do
đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro rất
lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
- Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời lớn nhất của
NHTM, song tín dụng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi
ro tín dụng là khả năng ngân hàng phải chịu thiệt hại vì sẽ không nhận đợc hoặc
nhận đợc không đầy đủ khoản thanh toán mà ngời nhận nợ đã cam kết hoàn trả trớc
khi nhận tiền vay (Tiền gốc hoặc tiền lãi).
4
- Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ chức
kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi suất là chi
phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó . Trong cơ chế
thị trờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động
của NHTM.
Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là những thiệt hại về tài chính
do biến động về lãi suất ngoài dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi suất cho vay
giảm trong khi lãi suất huy động vẫn giữ nguyên làm giảm thu nhập cho ngân hàng.
Hay nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn
cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân hàng bị thiệt hại.
- Rủi ro về nguồn vốn
Huy động vốn Hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thơng mại đóng
vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song không phải lúc
nào việc huy động vốn cũng đợc tăng cờng, trái lại nó có thể dẫn đến việc d thừa
nguồn vốn. Hậu quả của việc d thừa nguồn vốn sẽ là thu nhập từ việc sử dụng
nguồn vốn không bù đắp nổi chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, làm ảnh
hởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngợc lại, thiếu vốn sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng bị trì trệ, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng bị
hạn chế, làm ảnh hởng tới thị phần và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, các NHTM
cần phải tìm ra cho mình một cơ cấu và quy mô nguồn vốn hợp lý nhất nhằm kinh
doanh có hiệu quả, an toàn và đem lại lợi nhuận cao.
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá dự tính. Các rủi ro trong giao dịch
ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của
kinh tế và chính trị của một nớc. Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả
bằng ngoại tệ (Trừ trờng hợp đợc sự đồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của
nền kinh tế là ngoại tệ, ngân hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi
5
từ nội tệ sang ngoại tệ và khi khoản vay đến hạn, nếu do yêu cầu về việc bảo toàn
vốn, ngân hàng phải sử dụng mức tỷ giá hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến
đổi giữa hai tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng d hoặc chênh lệch trong
khối lợng tiền ban đầu. Nừu đó là thâm hụt thì chính là rủi ro đối với ngân hàng.
- Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất
khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong tơng lai. Khi ngân
hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc giải quyết một cách kịp thời có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn
đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
- Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nh: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng làm thiệt hại hay phá huỷ các
tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị
thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ
tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm.
Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính NHTM đó
mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác có liên quan.
1.1.4 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngời vay không trả đợc nợ lãi và nợ gốc đúng hạn,
đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngời ta chia rủi ro tín
dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
6
- Không thu đợc lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất là khi ngời vay không trả đợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này đợc
xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn quỵt nợ , chiếm
dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả
nợ cuả khách hàng.
- Không thu đợc vốn đúng hạn
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng hơn, một
phần do một lợng vốn cho vay lớn bị mất . Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn
đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn
của hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản mất mát hiện thực của
Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh cuả khách hàng bị chậm so với
kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
- Không thu đợc đủ lãi
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không
thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào
khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho
khách hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc
này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ
vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi nh khép lại một hợp
đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng
và có biện pháp xử lý . Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân
hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách hàng trả lãi rất đầy
đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ gốc cho Ngân hàng. Vì
vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có
7
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng , ngời ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy
cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh.
Còn ở các trờng hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi
đợc coi là rủi ro thực sự nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra
những bài học kinh nghiệm.
1.1.5 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh
- Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc
+ Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả
năng trả nợ cho Ngân hàng . Ngợc lại , khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy
thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng.
Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh hởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một
số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trởng kinh tế cao đã làm
tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành
sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc .
+ Môi trờng chính trị , xã hội: Môi trờng chính trị , xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển . Ngợc lại, nếu doanh nghiệp luôn phải
đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn , tệ nạn xã hội
tràn lan đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra
rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng
nói riêng.
+ Môi trờng pháp lý: Nếu nhà nớc xây dựng đợc một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức
8
kinh tế với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngợc lại , hệ
thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo
và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh toán đối với Ngân
hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình nh vụ
án Tamexco, Epco -Minh Phụng đã gây xôn xao d luận.
- Môi trờng quốc tế
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lu kinh tế, tăng hiệu quả kinh
tế xã hội đất nớc, nhng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh
nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hởng đến hoạt
động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nớc đã tạo sự ràng buộc
về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá
sản của hàng trăm ngân hàng của các nớc mà hậu quả của nó vẫn còn d âm đến tận
hôm nay.
1.1.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm
ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp. Đó là trờng hợp khách hàng gian
lận và trờng hợp khách hàng không gian lận.
- Khách hàng gian lận
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp khách
hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho
việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt ngân
hàng và đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả
năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
9
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc hoạt
động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của ngân
hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi nh toàn bộ giá trị
thẩm định trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro
tín dụng đợc đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt
nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào
việc xử lý tài sản thế chấp.
- Khách hàng không gian lận
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ
phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Nh ở phần
trớc đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các
hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh
nghiệp xuất phát từ một số trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất , mất
trộm Đây là trờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi
ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh
tế khác và cũng giống nh ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các
đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Trờng hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp trong tình
trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong phơng thức quản lý
10
kinh tế cũng nh quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh h-
ởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
1.1.5.3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản
thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ
nắm bắt các thông tin trên thị trờng, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
đã dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân hàng.
1.1.6 Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt
tài chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi
nhuận
1.1.6.2 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân
hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã
làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
1.1.6.3 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy ítn của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một
vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào
Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây
khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của
Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn,
11
Ngân hàng nớc ngoài nên rất khó có thể nhận đợc những khoản tín dụng từ phía họ
khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối
trong thanh toán quốc tế , phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
1.1.6.4 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội
đầu t có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trờng hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá
nhiếu ngời đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt
để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ
xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều
này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân
hàng khác ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho
nền kinh tế của các nớc trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra
những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội kéo theo hàng loạt những hậu quả
khác nh: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm
thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
1.1.7 Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.1.7.1 Đánh giá và nhận định khách hàng
Mục đích của đánh giá và nhận định khách hàng để xác định và hiểu rõ ngời
vay trên nhiều mặt. Một số ngân hàng xếp loại khách hàng căn cứ theo quan hệ tín
dụng trớc đây: ngời vay có trả đúng hạn gốc và lãi các lần vay trớc hay không,
ngoài ra còn nhìn nhận và đánh giá qua phẩm chất đạo đức trong kinh doanh, tính
trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ
của nhà nớc. Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc ngời vay vốn phải có đủ năng lực pháp
lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối
với các khoản vay. Ngoài ra , phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng đợc các phơng án
dự phòng trả nợ vay ngân hàng của ngời vay.
12
1.1.7.2 Xem xét tính khả thi của phơng án kinh doanh trớc khi quyết định cho
vay
Đây là một trong các quy tắc tín dụng mà ngân hàng nào cũng phải đảm bảo
thực hiện trớc khi quyết định cho vay. Phơng án khả thi là một trong những yếu tố
đảm bảo rằng khách hàng sản xuất kinh doanh có thể có hiệu quả hay không, từ đó
có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn. Hạn chế rủi ro
tín dụng cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi ro tổn thất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Một khi ngời sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản
phẩm sản xuất ra không ai tiêu thụ đợc, kinh doanh không có lãi dẫn tới tình trạng
mất vốn do thua lỗ sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng
không đợc hoàn trả đúng hạn. Đó là lý do vì sao ngân hàng phải xem xét kỹ lỡng
phơng án sản xuất của ngời vay có hiệu quả hay không, mục đích là để giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
1.1.7.3 Thực hiện phân tán rủi ro
Trong một số trờng hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế rủi ro khi
xét thấy không đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn,
hoặc nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay vốn tuy hấp dẫn nhng
ngân hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy ra.Việc phân tán rủi ro đợc
thực hiện thông qua phân tán d nợ và đồng tài trợ, nó đợc biểu hiện dới hình thức
mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một khách hàng vay. Những
dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia đồng tài trợ và cùng quản lý vốn
cho vay sẽ hạn chế và phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập trung lớn vào một ngân hàng.
Bởi nếu một ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hởng tới môi trờng kinh tế.
1.1.7.4 Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay
Đây là giải pháp tối u trong đầu t tín dụng, vì để có thể hạn chế rủi ro không
trả đợc nợ của ngời vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn. Đảm bảo
tiền vay có nhiều loại : đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của ngời vay, đảm
bảo bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ
vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm của ngời vay. Trong trờng hợp xấu
nhất khách hàng không có khả năng trả vốn và lãi thì những tài sản đảm bảo đó đợc
bán hoặc thanh lý để hoàn trả cho ngân hàng.
13
1.1.7.5 Tham gia bảo hiểm tín dụng
Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng đã đợc áp dụng từ lâu trên thế giới nhng ở Việt Nam g ần đây mới đợc
thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn cha áp dụng nhiều. Sở dĩ vì phát sinh
thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù còn cha cao.
1.1.7.6 Chỉ mở rộng khối lợng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lợng tín dụng
Việc mở rộng khối lợng tín dụng là hoạt động cần thiết đối với mỗi ngân hàng
nhằm tăng thu nhập thông qua lãi suất cho vay, song vấn đề chất lợng tín dụng mới
có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng. Nếu một
ngân hàng gia tăng khối lợng tín dụng mà không chú ý đến chất lợng của nó thì
chẳng khác nào xây nhà trên cát. Chất lợng tín dụng chính là kết quả của các
khoản tín dụng đợc thực hiện trọn vẹn, ngời vay thực hiện đúng cam kết vay tiền,
ngân hàng thu đợc gốc và lãi đúng hạn. Nâng cao chất lợng tín dụng đợc thực hiện
thông qua phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh
của ngời vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định
chất lợng vốn tín dụng.
Chơng 2
Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ngân hàng tmcp
Phơng Đông chi nhánh Hà Nội.
2.1 Sơ lợc quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội đợc thành
lập theo quyết định thành lập số: 41/2002/QĐ/HĐQT, ngày 26/11/2002 của Hội
đồng Quản trị Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Phơng Đông và theo công văn chấp
thuận số: 1319/NHNN-CNH ngày 29/11/2002 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội có tên tiếng viết
14
tắt tiếng Anh: ORICOMBANK HANOI BRANCH (OCB Hà Nội), hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0113001653 do Sở Kế hoạch và
Đầu t cấp ngày 02/12/2002. OCB Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ ngày
19/12/2002, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, luật doanh
nghiệp, OCB Hà Nội tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại
nh: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm)
bằng VND và ngoại tệ trong nớc và ngoài nớc đề đầu t trực tiếp cho nền kinh tế.
Đối với hoạt động sử dụng vốn OCB Hà Nội cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh
tế và cá nhân đợc phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thơng
mại và các nhu cầu hợp pháp khác, cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và
khả năng nguồn vốn mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn.
OCB Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác nh chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ khác, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế và các dịch vụ Ngân hàng khác và
và đợc quản lý trực tiếp bởi Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Phơng Đông Thành phố
Hồ Chí Minh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của OCB Hà Nội.
Mô hình tổ chức của OCB Hà Nội đợc xây dựng trên cơ sở mô hình chung
trong toàn hệ thống OCB. Giám đốc chi nhánh là ngời đứng đầu chi nhánh chịu
trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật,
đúng quy định của ngân hàng nhà nớc và của ngân hàng. Giúp giám đốc có Phó
Giám đốc và các phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công
của và uỷ quyền của giám đốc Chi nhánh. Tổ chức bộ máy Chi nhánh OCB Hà Nội
gồm:
- Các Phòng, bộ phận hành chính quản trị
- Phòng kinh doanh gồm: bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và
bộ phận giao dịch và tiền gửi
- Phòng quản lý tín dụng gồm: bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản
lý nợ
- Phòng kế toán và quỹ gồm: bộ phận tổng hợp và quỹ chính
15
2.2 Tình hình huy động vốn.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết. Là một chi
nhánh mới mở tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội đã
hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, đóng góp phần lớn vào thành
tích huy động vốn chung của toàn hệ thống OCB. Tổng nguồn vốn huy động của
OCB Hà Nội qua các năm nh sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại OCB Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
So sánh
05/04(%)
So sánh
06/05(%)
Tổng huy động vốn
324 654 1.112 102% 70%
Theo nội tệ, ngoại tệ
- VND 238 459 691 93% 50,5%
- Ngoại tệ quy VND 86 195 421 127% 116%
Theo đối tợng
16
-Tiền gửi TCKT, TK dân c
157 189 206 20,4% 9%
-Tiền gửi của TCTD khác
167 465 906 178% 95%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phơng Đông- CN Hà Nội)
Nhìn vào bảng 1, ta có thể thấy rằng: Trong những năm vừa qua công tác huy
động vốn tại OCB Hà Nội đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Tổng nguồn vốn
huy động tăng qua từng năm kể cả về nội tệ và ngoại tệ. Tổng nguồn vốn huy động
quy ra VND của Ngân hàng TMCP Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội năm 2004
đạt 324 tỷ đồng, năm 2005 đạt 654 tỷ đồng tăng 102% so với năm 2004, năm 2006
đạt 1.112 tỷ đồng tăng 70% so với năm 2005. Mặc dù, trong những năm gần đây
diễn biến lãi suất trên thị trờng có nhiều phức tạp, không thuận lợi cho việc huy
động vốn, nhng với cơ chế, chính sách huy động vốn linh hoạt OCB Hà Nội vẫn
duy trì đợc tốc tộ tăng trởng cao. Đặc biệt là loại huy động tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm dân c. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi
TCKT, Tiết kiệm dân c tại OCB Hà Nội đạt 157 tỷ đồng, năm 2005 đạt 189 tỷ đồng
tăng 20,4% so với năm 2004, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đợc 206 tỷ đồng,
tăng 9% so với năm 2005. Ngoài ra Ngân hàng còn huy động vốn tại các tổ chức
tín dụng khác, nguồn vốn huy động đợc từ các tổ chức nàylà rất lớn. Qua bảng số
liệu cho thấy, năm 2004 tổng nguồn vốn huy động đợc từ tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác đạt 167 tỷ đồng, năm 2005 đạt 465 tỷ đồng tăng 178% so với năm
2004, sang năm 2006 đạt 906 tỷ đồng tăng 95% so với năm 2005.
Sau khi phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh ta nhận thấy rằng
tổng nguồn vốn huy động tăng qua từng năm, điều này cho thấy chi nhánh ngày
càng chiếm đợc lòng tin của khách hàng.
2.3 Hoạt động cho vay
Mặc dù chức năng chủ yếu của OCB là hoạt động huy động vốn cho Hội sở
nhng công tác sử dụng vốn của chi nhánh trong những năm qua cũng đạt đợc
những thành tích nhất định. Dới đây là tình hình cho vay vốn của OCB Hà Nội.
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phơng Đông CN Hà
Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh 05/04
(%)
So sánh 06/05
(%)
17
1. Cho vay ngắn hạn 88,9 127 123,7 43% -2,6%
- D nợ VND 32,2 51,2 71,6
- D nợ ngoại tệ 56,7 75,8 52,1
2. Cho vay trung dài hạn 28,1 56 47,3 99,3% - 15,5%
- D nợ VND 25,9 43,7 34,9
- D nợ ngoại tệ 2,2 12,3 12,4
Tổng cộng d nợ (Quy
VND)
117 183 171 56,4% - 6,5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phơng Đông- CN Hà Nội)
Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay của OCB Hà Nội
trong những năm vừa qua liên tục có sự tăng trởng cả về cho vay ngắn hạn và cho
vay trung và dài hạn. Thực tế cho thấy năm 2005 d nợ tín dụng đạt 183 tỷ đồng
tăng 66 tỷ đồng hay 56,4% so với năm 2004; năm 2006 d nợ tín dụng đạt 171 tỷ
đồng giảm 12 tỷ đồng hay 6,5% so với năm 2005.
Sau khi phân tích về tình hình huy động vốn, nhìn chung d nợ tín dụng tăng,
riêng năm 2006 có sự giảm sút nhỏ về tình hình d nợ điều này chứng tỏ hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng TMCP Phơng Đông CN Hà Nội cần phải đợc hoàn thiện
hơn nữa để tạo điều kiện cho chi nhánh tăng thêm thu nhập.
2.3.1 Tình hình d nợ theo thành phần kinh tế
Dựa vào tình hình d nợ tín dụng của OCB Hà Nôị ta có bảng:
Bảng 3: Cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005 2006 %05/04 %06/05
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TL
(%)
Số
tiền
TL
(%)
-D nợ
DNNN
47,4 40,5 38,47 21 19,4 11,3 -8,93 -19 -19,07 -49,6
-D nợ
DNNQD
54,5 46,6 123,5 67,5 125,9 73,6 69 127 24 1,94
-HộGĐ,cá
nhân, HTX
15,1 12,9 21,03 11,5 25,7 15,1 5,93 39 4,4 20,7
Tổng d nợ
117 100 183 100 171 100 66 56,4 12 -6,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phơng Đông- CN Hà Nội)
Theo bảng cơ cấu s nợ ta thấy rằng có sự khập khiễng giữa hai bảng, huy
động vốn lớn còn cho vay ít. Sở dĩ có sự khập khiễng đó là do vốn huy động của chi
nhánh sử dụng không hết chuyển vào hội sở chính để đầu t hoặc cho vay.
18
Qua bảng cơ cấu d nợ theo các thành phần kinh tế ta thấy đối tợng cho vay
chủ yếu của OCB Hà Nội là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các DNNN và
DNNQD.
Theo đó ta thấy: Năm 2004 tỷ trọng d dợ của doanh nghiệp nhà nớc là
40,5%, sang năm 2005 chỉ còn 21% và đến năm 2006 thì tỷ trọng d nợ của doanh
nghiệp nhà nớc còn 11,3%. Điều này cho thấy, d nợ tín dụng trong các DNNN
ngày càng giảm dần, tỷ trọng d nợ trong các DNNQD tăng dần.Năm 2004 tỷ trọng
d nợ là 46,6%, sang năm 2005 là 67,5% và đến năm 2006 tỷ trọng này đã tăng lên
73,6% tổng d nợ. Đối với hộ gia đình, cá nhân là 2,65 tỷ năm 2004, đến năm 2005
là 3,21 tỷ. Ta thấy tỷ trọng d nợ đối với các hộ gia đình, cá nhân và hợp tác xã có
một chút biến động, năm 2004 là 12,9%, năm 2005 giảm xuống còn 11,5% và đến
năm 2006 tăng 15,1%. Tỷ trọng d nợ năm 2005/2004 đối với các thành phần kinh
tế cao hơn so với tỷ trọng d nợ năm 2006/2005.Điều này chúng tỏ ngày càng có
nhiều Ngân hàng đang cạnh tranh với chi nhánh.
2.3.2 Tình hình nợ quá hạn của OCB Hà Nội
Bảng 4: D nợ quá hạn của OCB Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
I. Tổng d nợ quá hạn theo thời gian 0,196 0,205 0,235
Nợ quá hạn trên tổng d nợ 0,17% 0,11% 0,14%
1. Dới 6 tháng 0,015 0,019 0,023
2. Từ 6 tháng đến 12 tháng 0,045 0,062 0,075
3. Trên 12 tháng 0,047 0,047 0,056
4. Đã khoanh 0,035 0,035 0,035
5. Nợ chờ xử lý 0,054 0,042 0,046
II. Theo khu vực kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nớc 0,120 0,145 0,136
2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 0,076 0,060 0,099
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phơng Đông- CN Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy, Ngân hàng còn tồn đọng rất nhiều các khoản nợ xấu
cần đợc xử lý. Tình trạng nợ quá hạn liên tục tăng từ các năm 2004 2006. Có thể
thấy số nợ quá hạn của OCB Hà Nội phần lớn thuộc thành phần kinh tế doanh
nghiệp nhà nớc, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh luôn vào
khoảng 60% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
thì có thấy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so
19
với thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh chỉ khoảng 40%. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh năm
2004 là 120 trđ, năm 2005 tăng lên 145 trđ và năm 2006 lại giảm xuống 136 trđ.
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh doanh
của khách hàng thờng gặp rủi ro, do khách hàng chây ỳ trong việc trả nợ Ngân
hàng.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Phơng Đông
CN Hà Nội bám sát chủ trơng của chi nhánh cũng nh của Ngân hàng TMCP Ph-
ơng Đông, từng bớc lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu phấn đấu tăng doanh
thu, giảm chi phí và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên .
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của OCB Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng thu nhập 25,60 38,87 83,82
Tổng chi phí 24,57 35,824 81,71
Lợi nhuận 1.03 3,046 2,11
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004- 2006 của Ngân hàng TMCP Phơng Đông- CN Hà Nội)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, năm 2004 có lợi nhuận đạt
1.03 tỷ đồng, năm 2005 lợi nhuận tăng thêm 2.016 tỷ đồng, tức tăng thêm 196%.
Tuy nhiên, sang năm 2006, lợi nhuận của chi nhánh chỉ còn 2,11 tỷ đồng giảm
0,936 tỷ đồng tơng đơng giảm 30,73% so với năm 2005. Nhìn chung tình hình kinh
doanh của ngân hàng có sự giảm sút, tuy nhiên nếu nhìn vào tổng thu nhập thi ta
thấy khả quan hơn, từ chỗ năm 2004 tổng thu nhập mới chỉ là 25,60 tỷ đồng đến
năm 2005 tăng lên 38,87 tỷ đồng tăng thêm 13,27 tỷ đồng và đến năm 2006 là
83,82 tăng thêm 44,95 tỷ đồng so với năm 2005. điều này cho thấy thu nhập của
Chi nhánh ngày càng tăng, thị phần ngày càng đợc mở rộng.
2.5 Công tác xử lý rủi ro ở Ngân hàng TMCP Phơng Đông CN Hà Nội
20
Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu hồi ngân hàng tiến hành
phân chia các khoản nợ này thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.5.1 Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Ngân hàng đã thờng xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để tìm
hiểu nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó khăn. Nếu nợ quá hạn phát
sinh do bên mua chậm thanh toán thì hớng giải quyết có thể từ phía đối tác của
khách hàng. Nếu do nguyên nhân sản phẩm hàng hoá ứ đọng, chậm tiêu thụ thì yêu
cầu đơn vị nên hạ giá bán sản phẩm, phát triển mạng lới tiêu thụ, tăng cờng chiến
dịch quảng cáo Đồng thời phải nghiên cứu lại việc sản xuất để thay đổi mẫu mã,
chất lợng, chủng loại hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm. Nếu do công nợ cha thu
đợc thì ngân hàng cũng đôn đốc các đơn vị tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng để
trả nợ ngân hàng. Ngân hàng cũng chú trọng tìm các nguồn trả nợ khác của doanh
nghiệp nh tiền cho thuê nhà, tiền đền bù đất để có thể hoàn trả nợ nhanh nhất.
Nếu do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì có biện pháp thu hồi ngay vốn
cho vay.
2.5.2 Đối với những món nợ không có khả năng thu hồi
Những món nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không có khả
năng thu hồi Ngân hàng đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ xử lý, đồng thời
phối hợp với các ngành, các cấp có thẩm quyền để thu hồi các món nợ có tài sản
thế chấp. Đối với những món nợ không có tài sản thế chấp của các DNNN, Ngân
hàng đa vụ việc ra Toà án chờ xử lý.
2.6 Một số biện pháp OCB Hà Nội đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng
2.6.1 Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó khăn, t
vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh:
Bất kỳ một khoản vay đợc phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi đến doanh
nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử dụng nó có đúng
mục đích hay không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay đó. Trong quá trình
21
hoạt động, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn nh trong việc xâm nhập thị trờng,
chuyển giao công nghệ, điều hành sản xuất hay bế tắc về các vấn đề thủ tục pháp
lý hành chính, Ngân hàng luôn ở bên cạnh để t vấn giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn tiếp tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời hạn chế đợc việc
khách hàng của ngân hàng bị lừa đảo trong kinh doanh dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng
luôn quan niệm rằng, rủi ro của doanh nghiệp chính là nguồn gốc rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Vì vậy để tránh cho khách hàng rơi vào khó khăn thua lỗ, gặp các
rủi ro không trả đợc nợ. Ngân hàng luôn ở bên cạnh khách hàng ngay từ những bớc
đầu của hoạt động kinh doanh.
2.6.2 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi, Ngân
hàng đã đặt ra vấn đề là cần có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn phòng ngừa
rủi ro tránh cho ngân hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi rủi ro xảy ra. Quỹ dự
phòng rủi ro ra đời trong hoàn cảnh đó. Từ khi có quyết định số 48/1999/QĐ-
NHNN của Ngân hàng Nhà nớc về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng, OCB Hà Nội đã có văn bản chỉ đạo cụ thể việc
trích lập quỹ này đúng nh quy định. Quỹ đợc trích từ lợi nhuận trớc thuế, mức trích
quỹ cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của tài sản có mà chủ yếu là các khoản
cho vay (tức là tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn của khoản vay và tuỳ thuộc vào việc
khoản vay đó có bảo đảm hay không có bảo đảm ). Chẳng hạn nh ngân hàng phải
trích 20% d nợ của khoản vay có bảo đảm đã quá hạn trả nợ dới 6 tháng và cũng
mức đó đối với khoản vay không có bảo đảm đã quá hạn dới 3 tháng. Ngân hàng
phải trích 50% d nợ của khoản vay có bảo đảm quá hạn từ 6-12 tháng, và đối với
khoản vay không có bảo đảm quá hạn từ 3-6 tháng. Đối với những khoản vay
không có bảo đảm quá hạn từ 6 tháng trở lên Ngân hàng phải trích lập quỹ dự
phòng 100%.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho OCB Hà Nội, đó là
một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh nên đợc OCB Hà Nội thực hiện tốt.
2.6.3 Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng
22
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phơng hớng đầu t tín dụng đã lựa chọn
mà trong từng phơng hớng, ngành nghề đó ngân hàng còn chú trọng đến công tác
chọn lựa khách hàng. OCB Hà Nội đã chú trọng tới đối tợng cho vay, kiên quyết
không cho vay đối với những khách hàng không đủ điều kiện về t cách đạo đức, về
tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, về phơng án kinh doanh. Ngân hàng đã
nghiên cứu kỹ càng về khách hàng nh:
+ Xem xét, phân tích khả năng điều hành và quản lý kinh doanh của khách
hàng .
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
+ Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng
Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay OCB Hà Nội đã giảm đáng kể tỷ
lệ rủi ro, là một trong những Chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất trong hệ thống
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông.
2.6.4 Một số biện pháp khác
Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác nhằm
phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
Ngân hàng luôn tăng cờng cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ sung cho
phòng kiểm soát nhằm tăng cờng việc kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ nhất là về
nghiệp vụ tín dụng.
OCB Hà Nội rất chú trọng việc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của họ và hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng.
OCB Hà Nội luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ của các cơ quan Công
an, Viện kiểm sát, UBND các địa phơng nơi có tải sản thế chấp hoặc nơi khách
hàng c trú để quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời
khi xảy ra bất trắc.
23
2.7 Định hớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phơng Đông Chi
nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Với mục tiêu " ổn định - An toàn và phát triển " OCB Hà Nội đã đề ra định
hớng chiến lợc cho hoạt động tín dụng cho thời gian tới với các nội dung:
* Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị để khai thác
các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn, đảm bảo đủ vốn để
cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của khách hàng.
* Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trờng để điều chỉnh kịp thời
đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng
huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
* Tiếp tục mở rộng và tăng trởng tín dụng, tập trung đầu t vào các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với Ngân hàng.
* Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng để phản ánh đúng
kết quả tài chính, bám sát kế hoạch lợi nhuận đợc giao, triệt để tận thu và tiết kiệm
chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch lợi nhuận đợc giao.
* Tăng cờng kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính
sách của ngành và của OCB Hà Nội. Tăng trởng d nợ nhng không hạ thấp điều kiện
tín dụng và lãi suất. Sử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm.
24
Chơng 3
Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thơng
mại cổ phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội.
3.1 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Phơng
Đông Chi nhánh Hà Nội
3.1.1 Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Con ngời là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc
đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao , có đạo đức và
tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan
trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần
phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả
năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các
cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dỡng để trau dồi kiến thức
năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân
nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy đợc thế mạnh và hạn chế đợc nhợc
điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thờng xuyên theo sát hoạt
động của nhân viên để đánh giá về họ đợc chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế
độ đãi ngộ xứng đáng nh về lơng, thởng đối với cán bộ tín dụng để động viên,
khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh
thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi
ngời.
25