Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thẩm định giá trị thiết bị chuyên dụng trong ngành truyền hình để thuê. Nghiên cứu điển hình hệ thống máy phát sóng tại Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN ĐỨC
ĐỀ TÀI:
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THIẾT BỊ CHUYÊN DỤNG TRONG
NGÀNH TRUYỀN HÌNH ĐỂ CHO THUÊ
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH HỆ THỐNG MÁY PHÁT SÓNG
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN ĐỨC
ĐỀ TÀI:
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THIẾT BỊ CHUYÊN DỤNG TRONG
NGÀNH TRUYỀN HÌNH ĐỂ CHO THUÊ
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH HỆ THỐNG MÁY PHÁT SÓNG
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã ngành: 60.31.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. HAY SINH
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />i
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học kinh tế TP.HCM đã dạy
dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hay Sinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp đã giúp tôi trả lời các bảng


khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả của luận văn cao
học này.
Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh những
thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô, của Lãnh đạo, tập thể cán
bộ công chức viên chức và bạn bè đồng nghiệp.
TP.HCM, ngày 30 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
NGUYỄN TẤN ĐỨC
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thẩm định giá trị thiết bị chuyên dụng trong
ngành truyền hình để cho thuê. Nghiên cứu điển hình hệ thống máy phát sóng tại
Đài truyền hình Tp HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được công bố hay trình bày ở bất cứ công trình nào khác
trước đây.
TP.HCM, ngày 30 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
NGUYỄN TẤN ĐỨC
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>iii
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN V
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ VII
CÁC TỪ VIẾT TẮT IX
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. 10
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ MÁY MÓC VÀ

THIẾT BỊ 10
1.1. Thẩm định giá và thẩm định giá thiết bị 11
1.1.1. Khái niệm về thẩm định giá. 11
1.1.2. Thiết bị, giá trị thị trường của thiết bị và thẩm định giá trị thiết bị. 12
1.1.3. Mục tiêu và cơ sở thẩm định giá trị thiết bị. 13
1.1.4. Nguyên tắc thẩm định giá trị thiết bị. 16
1.1.5. Quy trình thẩm định giá trị thiết bị 18
1.2. Các phương pháp thẩm định giá trị máy móc thiết bị phổ biến 20
1.2.1. Phương pháp so sánh: 20
1.2.2. Phương pháp thu nhập (hay phương pháp đầu tư) 24
1.2.3. Phương pháp chi phí: 26
1.3. Lý thuyết giá cả. 35
1.3.1. Một số khái niệm: 35
1.3.2. Các mô hình thị trường: 36
1.3.3. Giá cho thuê: 39
1.4. Lý thuyết biển xanh 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 43
CHƯƠNG 2. 44
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>iv
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA NGÀNH
TRUYỀN HÌNH 44
2. 1. Tổng quan về các hệ thống thiết bị kỹ thuật của đài truyền hình thành phố
hồ chí minh 45
2.1.1 Một số hệ thống thiết bị kỹ thuật chuyên dụng đang hổ trợ cho chu
trình sản xuất các chương trình truyền hình của Đài. 46
2.1.2 Hệ thống máy phát sóng (đây là hệ thống thiết bị cần thẩm định giá). 51
2. 2. Tình hình thẩm định giá trị máy phát sóng tại đài truyền hình tp hồ chí
minh. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 64

CHƯƠNG 3. 65
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ MÁY PHÁT SÓNG TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỂ CHO THUÊ 65
3. 1. Quy trình thẩm định giá trị thiết bị chuyên dụng tại Đài truyền hình Tp.
Hồ Chí Minh 66
3. 2. Đặc điểm của mẫu khảo sát 70
3.2.1 Thông tin chuyên gia. 70
3.2.2 Đánh giá của chuyên gia về chi phí bảo trì sửa chữa và tỷ trọng chất
lượng còn lại của hệ thống 71
3. 3. Vận dụng phương pháp chi phí để xác định giá trị còn lại của hệ thống
máy phát sóng tại đài truyền hình Tp. HCM 74
3. 4. Vận dụng phương pháp thu nhập để thẩm định giá hệ thống máy phát sóng
nhằm mục đích cho thuê và xác định mức giá cho thuê hợp lý: 81
3. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>v
PHỤ LỤC 1 106
PHỤ LỤC 2 110
PHỤ LỤC 3 111
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
Đài truyền hình Tp HCM cũng có những thay đổi trong các chính sách quản lý và
đầu tư, nhằm khai thác hiệu quả các trang thiết bị. Nhiều chương trình xã hội hóa
được sản xuất và phát trên sóng truyền hình. Nhiều trang thiết bị của Đài cũng góp
sức chung với nguồn lực xã hội nhằm tạo nên một nguồn tài nguyên chung trong

chu trình sản xuất của ngành truyền hình. Nhưng việc xác định giá trị của các trang
thiết bị này khi tham gia vào chu trình chỉ dựa trên các số liệu từ sổ sách kế toán
nên chỉ mang tính ước lượng là chủ yếu.
Mục đích của luận văn là xây dựng một phương pháp khoa học để thẩm định
giá trị máy móc thiết bị chuyên dụng trong ngành truyền hình nhằm mục đích cho
thuê, nghiên cứu điển hình hệ thống máy phát sóng tại Đài truyền hình Thành phố
Hồ Chí Minh, căn cứ trên những nguồn thông tin thu thập từ kinh nghiệm của các
chuyên gia trong ngành và nguồn dữ liệu thực tế của thiết bị. Dựa trên cơ sở giá trị
thiết bị đã được xác định, luận văn sẽ gợi mở các chính sách nhằm giúp Đài truyền
hình xây dựng được một mức giá cho thuê hợp lý.
Luận văn được tiến hành qua ba bước:
- Bước một, xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia
của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập dữ liệu từ kinh nghiệm
của các chuyên gia.
- Bước hai, dựa vào lý thuyết thẩm định giá, lý thuyết giá cả, và các thông
tin thu thập được để xác định giá trị máy móc thiết bị cần cho thuê và mức giá sẽ
cho thuê.
- Bước ba, dùng lý thuyết chiến lược biển xanh và phương pháp thống kê để
phân tích dữ liệu và đưa ra các gợi mở chính sách nhằm giúp cho Đài truyền hình
gia tăng lợi nhuận kỳ vọng nếu gia tăng các dịch vụ cộng thêm.
Cái mới của luận văn là đi tìm kiếm phương pháp thẩm định giá tối ưu để xác
định giá trị của máy móc thiết bị trong ngành truyền hình nhằm mục đích cho thuê
và đồng thời gợi mở chính sách giúp người cho thuê gia tăng lợi nhuận kỳ vọng.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />vii
Tuy nhiên, do đây là một hướng dịch vụ mới của ngành truyền hình nên số lượng kỹ
sư và chuyên viên hoạt động về lĩnh vực này chưa nhiều, mẫu khảo sát chỉ dừng lại
ở 30 mẫu, không đủ để sử dụng mô hình hồi quy nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận kỳ vọng. Theo xu hướng phát triển của ngành, các nhóm dịch vụ
truyền hình sẽ mở rộng rất nhanh, tác giả mong muốn các bạn đọc sẽ tìm hiểu và bổ
sung thêm cho phần hạn chế của nghiên cứu.

Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH, LƯU ĐỒ, VÀ SƠ ĐỒ.
Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1: Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Bảng 1.2: Ví dụ tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
Bảng 1.3: Ví dụ tính khấu hao theo phương pháp khấu hao tổng số.
Bảng 3.1: Thông tin chuyên gia.
Bảng 3.2: Đánh giá của chuyên gia về chi phí bảo trì sửa chữa.
Bảng 3.3: Tỷ trọng và chất lượng còn lại của hệ thống máy phát sóng.
Bảng 3.4: Thời gian sử dụng còn lại của hệ thống máy phát sóng.
Bảng 3.5: Danh mục chi phí đầu tư thiết bị của hệ thống máy phát sóng vào thời
điểm tháng 1/1/2011.
Bảng 3.6: Danh mục chi phí lắp đặt và chi phí đào tạo của hệ thống máy phát sóng
vào thời điểm tháng 31/12/2008.
Bảng 3.7: Chi phí lắp đặt và đào tạo hệ thống máy phát sóng vào thời điểm
1/1/2011.
Bảng 3.8: Tỉ lệ khấu hao của CPLĐ&ĐT(máy phát sóng).
Bảng 3.9: Tỉ lệ khấu hao của CPLĐ&ĐT(kiểm tra tín hiệu).
Bảng 3.10: Tỉ lệ khấu hao của CPLĐ&ĐT(Anten).
Bảng 3.11: Đánh giá của chuyên gia về chất lượng còn lại và tỷ trọng đóng góp.
Bảng 3.12: Phần trăm chất lượng còn lại của hệ thống máy phát sóng.
Bảng 3.13: Giá trị còn lại của từng hệ thiết bị của hệ thống máy phát sóng.
Bảng 3.14: Khấu hao của máy phát sóng và kiểm tra tín hiệu.
Bảng 3.15: Khấu hao của tháp Anten và tổng khấu hao của hệ thống máy phát sóng.
Bảng 3.16: Chi phí nhân công, chi phí bảo trì sửa chữa và chi phí điện nước.
Bảng 3.17: Phần trăm lợi nhuận bình quân của các hệ thống trong ngành truyền
hình.
Bảng 3.18: Dòng thu nhập dự kiến của hệ thống máy phát sóng theo từng năm.
Bảng 3.19: Dòng thu nhập dự kiến của hệ thống máy phát sóng theo từng năm đã

hiệu chỉnh và quy đổi về năm 0.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>ix
Bảng 3.20: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận kỳ vọng.
Bảng 3.21: Tỷ trọng đóng góp của từng yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng.
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận kỳ vọng.
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng đóng góp của từng yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng.
Danh mục các hình:
Hình 2.1: Mặt hiển thị hệ máy phát sóng.
Hình 2.2: Kết cấu hệ máy phát sóng.
Hình 2.3: Tháp Anten 250m.
Danh mục lưu đồ:
Lưu đồ 1.1: Hòn đá tảng của chiến lược biển xanh.
Lưu đồ 1.2: Bộ khung tạo ra đường cong giá trị mới.
Lưu đồ 3.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng.
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Qui trình sản xuất ra một chương trình truyền hình.
Sơ đồ 2.2: Xe truyền hình vệ tinh.
Sơ đồ 2.3: Xe truyền hình lưu động.
Sơ đồ 2.4: Hệ thống thiết bị phim trường.
Sơ đồ 2.5: Mô hình hệ thống vi ba điển hình.
Sơ đồ 2.6: Hệ thống phát hình.
Sơ đồ 2.7: Cấu hình các hệ máy phát sóng phổ biến.
Sơ đồ 3.1: Quy trình thẩm định giá thiết bị chuyên dụng nhằm mục đích cho thuê.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>x
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPĐT
CPTT

CPTTSC
CPLĐ&ĐT
CĐVH
CSM
CNSD
CTBTBD
DVHTKT
HTLP
HTGSKT
GTCL
GTĐTBĐ
GTĐT
GTTH
KH
KHTL
KGSD
KNCMNLKH
KNTT
MMTB
MPS
PMQL
chi phí đầu tư
chi phí thị trường
chi phí thay thế sửa chữa
chi phí lắp đặt và đào tạo
chế độ vận hành
công suất máy
công nghệ sử dụng
chương trình bảo trì bảo dưỡng
dịch vụ hổ trợ kỹ thuật

hệ thống luật pháp
hệ thống giám sát kiểm tra
giá trị còn lại
giá trị đầu tư ban đầu
giá trị đào tạo
giá trị thương hiệu
khấu hao
khấu hao tích lũy
không gian sử dụng
khả năng chuyên môn nhân lực khai thác
khả năng tương thích
máy móc thiết bị
máy phát sóng
phần mềm quản lý
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />xi
ThapAnten
TSCĐ
TGSD
THĐN
TĐTCQLTB
VTĐTB
%CLCL
%MPS
%CLCL(MPS)
%HTGSKT
%CLCL(HTGSKT)
%ThapAnten
%CLCL(ThapAnten)
QTx
tháp Anten

tài sản cố định
thời gian sử dụng
tiêu hao điện năng
trình độ tổ chức quản lý thiết bị
vị trí đặt thiết bị
phần trăm chất lượng còn lại
tỷ trọng máy phát sóng
phần trăm chất lượng còn lại của máy phát sóng
tỷ trọng hệ thống giám sát kiểm tra
phần trăm chất lượng còn lại của hệ thống giám sát kiểm tra
tỷ trọng tháp Anten
phần trăm chất lượng còn lại của tháp Anten
mức độ quan trọng x
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />1
LỜI MỞ ĐẦU
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />2
1. BỐI CẢNH VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là ngành truyền hình, nhà nước vẫn đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn và chỉ đạo hoạt động quản lý ngành, nhất
là cung cấp vốn cho việc mua máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, do
những tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật đã làm vòng đời máy móc thiết bị rút
ngắn lại và có sự thay đổi nhanh chóng về kiểu mẫu, hình dáng, tiêu chuẩn kỹ thuật,
và về chức năng được sản xuất từ nhiều công ty, nhiều nước khác nhau và do đó
mức giá hình thành cũng khác nhau. Chính những điều này dẫn đến nhu cầu thẩm
định giá máy móc thiết bị là đặc biệt quan trọng trong việc quản lý ngân sách của
các doanh nghiệp nhà nước (chính là các đài truyền hình), cũng như các công ty liên
kết trong ngành được tiết kiệm và hiệu quả.
Mặt khác, để sử dụng hiệu quả nguồn lực của ngành, thủ tướng chính phủ có
ra quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 về phê duyệt quy
hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020. Đây là một

bước ngoặc cho một giai đoạn phát triển mới của ngành truyền hình, thúc đẩy tiến
trình xã hội hóa trong nội bộ ngành ngày một mạnh mẽ. Từ khi quyết định này ra
đời, các hãng phim truyền hình tư nhân, các công ty truyền hình cáp, và các công ty
liên kết với các Đài truyền hình phát triển ngày càng nhiều về số lượng và chất
lượng, tạo nên sức sống mới thúc đẩy tiến trình cạnh tranh và chọn lọc giữa các
công ty trong ngành. Nếu như trước đây, thiết bị chuyên dụng của ngành được đưa
vào khai thác theo nhu cầu sản xuất của từng Đài hoặc hỗ trợ các Đài bạn khi có
công văn yêu cầu, giai đoạn này các thiết bị được sử dụng tùy tiện không khai thác
được hết các tính năng đầu tư của thiết bị hoặc sử dụng sai mục đích. Thì bây giờ
với sự góp mặt của nhiều công ty từ bên ngoài tham gia vào chu trình sản xuất và
phát sóng các chương trình truyền hình thì sự cạnh tranh bắt đầu hình thành; nhiều
chương trình từ bên ngoài với chi phí sản xuất tiết kiệm và hiệu quả hơn đang dần
chen chân vào các chương trình truyền hình tại các Đài; các công ty truyền dẫn
đang hình thành các gói tiết kiệm thu hút các Đài nhỏ mua các kênh sóng của họ.
Do đó, xác định đúng giá trị máy móc thiết bị để đầu tư hiệu quả, tiết kiệm chi phí
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />3
để tái đầu tư cho một qui trình sản xuất mới và cùng chia sẻ nguồn tài nguyên thiết
bị và con người để hòa nhập vào một sân chơi mới như là một yêu cầu bức thiết tại
các Đài truyền hình trong giai đoạn hiện nay.
Trong hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá, cũng hướng dẫn các phương pháp
thẩm định giá máy móc thiết bị. Thẩm định giá máy móc thiết bị là một yêu cầu tất
yếu cho sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong
thực tế, hệ thống máy chuyên dùng, như máy phát sóng được vận hành trong ngành
đặc thù như ngành truyền hình thì việc thẩm định giá thiết bị để cho thuê là một vấn
đề phức tạp.
Vì vậy, để có cơ sở xác định giá cho thuê máy phát sóng một cách đúng đắn,
tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thẩm định giá trị thiết bị chuyên dụng trong ngành
truyền hình để cho thuê. Nghiên cứu điển hình hệ thống máy phát sóng tại Đài
truyền hình Tp Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.


Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />4
2. TỔNG QUAN VỀ NHỮNG TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN:
Nhiều vấn đề cần giải quyết trong ngành thẩm định giá còn khá mới mẻ so
với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, nhưng hiếm có vấn đề nào lại phức tạp về
quan điểm, đa dạng trong cách thức tiếp cận, và gây nhiều tranh cãi như vấn đề
thẩm định giá trị thiết bị. Dựa trên những nền tảng giả định khác nhau, các phương
pháp thẩm định giá thiết bị khác nhau sẽ cho ra những kết quả khác nhau. Thậm chí,
cùng một phương pháp thẩm định giá, nhưng do cách thức ước lượng các tham số
đầu vào khác nhau, nên kết quả đầu ra có thể cũng khác nhau.
Do vậy, thẩm định giá trị thiết bị không chỉ là một trong những chủ đề
thường xuyên được những nhà nghiên cứu thảo luận, mà nó còn thu hút sự quan tâm
sâu sắc của những nhà hoạch định, các chuyên viên kỹ thuật trong các ngành khác
lấn sân sang. Nó thường xuyên được thảo luận vì lẽ dường như chưa có nhà nghiên
cứu nào cảm thấy hài lòng về các phương pháp thẩm định giá trị thiết bị hiện có.
Mỗi một phương pháp thẩm định giá đều có những lý lẽ biện minh cho sự tồn tại
của nó, và vấn đề là ở chỗ làm thế nào để lựa chọn được một (hoặc một vài) phương
pháp thích hợp nhất trong những điều kiện cụ thể.
Aswath Damodaran (2006) đã nghiên cứu tổng kết một số vấn đề về lý
thuyết và thực nghiệm liên quan đến thẩm định giá tài sản, đồng thời chỉ ra những
khuynh hướng và thách thức đối với các nghiên cứu về lãnh vực này trong thời gian
tới. Ông cũng đưa ra 3 phương pháp tổng quát để thẩm định giá tài sản:
- Thẩm định giá dòng tiền chiết khấu (discounted cashflow valuation), xác
định giá trị của một tài sản bằng cách qui đổi dòng tiền tương lai của tài sản cần
định giá về giá trị hiện tại.
- Thẩm định giá tương đối (relative valuation), ước lượng giá trị của một tài
sản bằng cách tìm kiếm giá của những tài sản có những đặc điểm chung có thể so
sánh.
- Thẩm định giá mang tính bất ngờ (Contingent claim valuation), sử dụng
những mô hình giá lựa chọn (option pricing models) để đo lường giá trị của tài sản
mà có sự tương đồng về một số đặc điểm. Mô hình tài sản này có thể là những tài

Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />5
sản tài chính đã được thương mại hóa, như là: cổ phiếu, chứng nhận hưởng lãi cổ
phần, chứng nhận tiền gửi, trái phiếu hoặc dựa trên những tài sản thật nhưng chưa
được thương mại, như là: dự án, bằng sáng chế
Đoàn văn Trường (2004) đã khái quát các phương pháp thẩm định giá trị
thiết bị hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, và chỉ ra một số mặt hạn chế
của từng phương pháp khi áp dụng vào điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Ông không
tập trung sâu vào một phương pháp chủ yếu, mà dựa trên cơ sở khái quát tất cả các
phương pháp, sau đó dẫn người đọc vào từng ứng dụng cụ thể theo từng mục đích
cần thẩm định giá.
Michael J. Mauboussin (2006) cũng chỉ ra những lỗi lầm tiềm ẩn trong quá
trình vận dụng mô hình DCF. Ông trích dẫn các nhà nghiên cứu khác để nhấn mạnh
rằng mô hình DCF là phương pháp linh hoạt và chính xác để thẩm định tài sản khi
xét đến yếu tố dòng tiền theo thời gian. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng những sai
sót trong việc ước lượng các thành phần quan trọng của mô hình DCF sẽ dẫn tới
những sai lầm nghiêm trọng trong kết quả thẩm định giá theo mô hình này.
Mặc dù có nhiều tác giả cùng quan tâm nghiên cứu về chủ đề này nhưng vẫn
chưa có đề tài nào nghiên cứu chi tiết và có chiều sâu về lĩnh vực thẩm định giá
thiết bị chuyên dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền hình. Vì vậy mục đích của đề
tài là nhằm nghiên cứu những phương pháp luận để thẩm định giá những thiết bị
đặc thù trong ngành truyền hình.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>6
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định giá máy phát sóng để cho thuê.
Phạm vi nghiên cứu: Máy phát sóng tại Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong thẩm định giá trị máy móc thiết bị có nhiều phương pháp khác nhau để
xác định giá trị nhưng việc tìm ra được phương pháp tối ưu để thẩm định giá một

máy móc thiết bị chuyên dụng trong ngành truyền hình nhằm mục đích cho thuê, cụ
thể ở đề tài này là hệ thống máy phát sóng của Đài truyền hình Tp HCM, thì không
phải là câu trả lời dể dàng. Bởi việc tìm ra phương pháp tối ưu phù hợp với từng
trường hợp, điều kiện, môi trường hoạt động của thiết bị đòi hỏi người nghiên cứu
phải xét đến nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Dựa trên cơ sở xác định giá trị thiết bị, tác giả sẽ có những gợi ý chính sách
giúp chủ sở hữu thiết bị xây dựng một mức giá cho thuê hợp lý theo hoàn cảnh cụ
thể tại doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài tập trung giải quyết những
câu hỏi nghiêu cứu là:
Câu 1: Phương pháp nào thích hợp để thẩm định giá hệ thống máy phát sóng
tại Đài truyền hình Tp Hồ Chí Minh ?
Câu 2: Tính mức giá cho thuê thiết bị chuyên dụng như thế nào ?
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />7
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở trên, đề tài được kỳ
vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hệ thống hóa các tri thức thuộc lĩnh vực
thẩm định giá trị thiết bị, đặc biệt là xây dựng mô hình thẩm định giá cho ngành
truyền hình và những ngành có mối quan hệ tương tự.
Học viên nhận thức sâu sắc rằng nếu đề tài này được bảo vệ thành công, thì
không những quá trình nghiên cứu đã cơ bản đạt được mục tiêu phương pháp luận,
mà kết quả nghiên cứu còn là nền tảng cho những nổ lực học hỏi lâu dài hơn, nhằm
phát triển một tài liệu học thuật phục vụ trực tiếp cho công tác chuyên môn của bản
thân trong thời gian tới.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Sử dụng lý thuyết: tác giả sử dụng lý thuyết kinh tế học, tiêu chuẩn thẩm
định giá quốc tế và tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam dùng làm cơ sở lý luận cho
việc thẩm định giá máy móc thiết bị, được tác giả áp dụng trong chương 1.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia: lập bảng câu hỏi và thu thập ý kiến trực
tiếp của các chuyên gia về đánh giá chất lượng còn lại, hao mòn thiết bị, chi phí bảo

trì bảo dưỡng, chi phí sửa chữa được tác giả sử dụng ở phần đầu chương 3.
- Chọn phương pháp thẩm định giá để xác định giá trị của máy móc thiết bị,
xác định mức độ hao mòn hữu hình và vô hình, và xác định giá trị còn lại của máy
móc thiết bị được tác giả sử dụng ở phần giữa chương 3.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích dữ liệu nhằm
gợi mở chính sách gia tăng lợi nhuận của người cho thuê được tác giả vận dụng
phân tích ở cuối chương 3.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />8
7. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP:
Nguồn dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu được tác giả thu thập từ 30 chuyên gia hoạt động trong
ngành truyền hình với thâm niên công tác từ 10 năm trở lên như: Phó tổng giám đốc
Đài truyền hình Tp HCM chịu trách nhiệm kỹ thuật, trưởng và phó các Ban kỹ thuật
của Đài, và các kỹ sư thường xuyên tham gia có các hoạt động tư vấn đầu tư trong
các dự án phát triển kỹ thuật của Đài.
- Một số nguồn dữ liệu quá khứ được tác giả thu thập từ Ban tài chính của
Đài, cụ thể là chi phí lắp đặt và đào tạo của hệ thống máy phát sóng.
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu:
- Để có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh, trước tiên học viên tự xây dựng
bảng câu hỏi sơ khởi theo kinh nghiệm trên 12 năm công tác tại Đài truyền hình Tp
HCM. Sau đó, học viên tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia trong ngành để thu thập
thêm các ý kiến bổ sung. Dựa trên cơ sở các thông tin thu thập được, học viên xây
dựng khung câu hỏi hoàn chỉnh.
- Học viên sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp 30 chuyên gia
đang hoạt động tại Đài truyền hình Tp HCM với 12 câu hỏi.
- Sau khi thu thập được số liệu học viên sử dụng phương pháp thống kê để
phân tích dữ liệu và đưa ra một số nhận định về các thông tin dữ liệu thu thập được.
- Dựa trên các dữ liệu có được kết hợp với phương pháp thẩm định giá phù
hợp, học viên tiến hành thẩm định giá hệ thống máy phát sóng với mục đích cho
thuê. Từ đó, học viên gợi mở một số chính sách để người cho thuê lựa chọn một

mức giá cho thuê hợp lí.
Thiết kế bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu định lượng được thiết kế theo
các đặc tính sau:
+ Dạng bảng câu hỏi: có cấu trúc.
+ Hình thức câu hỏi: câu hỏi đóng và mở.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />9
+ Đối tượng điều tra: hỏi trực tiếp những chuyên viên đang hoạt động trong
ngành truyền hình.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài lời mở đầu (từ trang 01 đến trang 9) trình bày những vấn đề chung liên
quan đến mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, luận văn này gồm 3
chương sau đây:
 Chương 1: Tổng quan lý thuyết về thẩm định giá trị máy móc và thiết
bị. (từ trang 10 đến trang 43).
 Chương 2: Thực trạng thẩm định giá trị máy móc thiết bị tại Đài
truyền hình Tp HCM. (từ trang 44 đến trang 64).
 Chương 3: Thẩm định giá trị hệ thống máy phát sóng tại Đài truyền
hình Tp HCM để cho thuê. (từ trang 65 đến trang 97).
Kết luận (từ trang 97 đến trang 99) sẽ trình bày một cách khái quát về
kết quả nghiên cứu cũng như những đóng góp tiềm năng của đề tài trên cả hai
phương diện lý luận và thực tiễn. Đồng thời, tác giả cũng sẽ chỉ ra những hạn chế
của đề tài và các gợi ý nghiên cứu bổ sung trong tương lai.
 Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia (trang 103).
 Phụ lục 2: Danh sách chuyên gia (trang 107).
 Phụ lục 3: Khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định (108).
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>10
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THẨM

ĐỊNH GIÁ TRỊ MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />11
1.1. THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ THIẾT BỊ.
1.1.1. Khái niệm về thẩm định giá.
Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học xác định giá cả hàng hóa và
dịch vụ, thể hiện những đặc tính riêng biệt, và đồng thời cũng đưa ra những tiêu
chuẩn để xác định giá trị. Có rất nhiều khái niệm của các tác giả khác nhau để làm
rõ việc hiểu như thế nào về thẩm định giá. Theo ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá
quốc tế (UBTCTĐGQT, 2006, trang 431), định nghĩa một cách ngắn gọn: “thẩm
định giá là quá trình ước tính giá trị”. Còn giáo sư W.Seabrooke thuộc Viện Đại học
Portsmouth, Vương quốc Anh cho rằng “thẩm định giá là sự ước tính giá trị của các
quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác
định” (Cục quản lý giá, 2007, trang 203). Theo giáo sư Lim Lam Yuan, Tổng thư ký
Hiệp hội thẩm định giá Asean, Chủ tịch Hiệp hội các tổ chức thẩm định giá thế giới
định nghĩa rằng “thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị
cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến
tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản
của thị trường” (Cục quản lý giá, 2007, trang 203).
Ở nước ta, khoản 2, điều 4 của Pháp lệnh giá Việt Nam chỉ rõ:”Thẩm định
giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại
một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế”.
Có thể thấy khái niệm về thẩm định giá ở Việt Nam cũng chứa đựng những
nội dung cơ bản, và tương tự như khái niệm thẩm định giá trên thế giới, nghĩa là
cũng bao hàm một sự ước tính giá trị của một tài sản nhất định. Khái niệm trên cũng
chỉ ra rằng mục đích của thẩm định giá chính là xuất phát điểm cho việc lựa chọn
quy trình và phương pháp để ước tính giá trị của tài sản. Mục đích thẩm định giá
khác nhau có thể dẫn đến các quy trình và phương pháp ước tính giá trị tài sản khác
nhau. Ngay cả quá trình ước tính cũng hàm chứa khả năng tạo ra những kết quả
thẩm định giá không thống nhất cho cùng một loại tài sản và cùng một mục đích
thẩm định giá, bởi việc ước tính ấy có thể được thực hiện dựa trên những nền tảng

giả định và niềm tin khác nhau.
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at:
/>12
Từ tất cả những khái niệm trên, theo cách hiểu của tác giả thẩm định giá có
thể được hiểu như sau: “Thẩm định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở
hữu tài sản được thể hiện dưới hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định
rõ tại một thời điểm xác định”.
1.1.2. Thiết bị, giá trị thị trường của thiết bị và thẩm định giá trị thiết bị.
Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVS 3), máy móc thiết bị có thể bao
gồm: những máy móc thiết bị không cố định và những máy nhỏ hoặc tập hợp các
máy riêng lẻ. Một loại máy cụ thể thực hiện một loại công việc nhất định.
Theo Đoàn văn Trường (2004), máy móc thiết bị là một tài sản bao gồm dây
chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị và trong trường hợp đặc biệt có thể bao gồm cả
nhà xưởng.
+ Nhà xưởng, dây chuyền sản xuất bao gồm một dây chuyền các loại tài sản
mà trong đó có thể bao gồm các nhà xưởng, máy móc thiết bị.
+ Máy móc bao gồm những máy riêng biệt hoặc cả một cụm máy móc, một cái
máy là chủng loại thiết bị sử dụng năng lực máy móc, nó có một số chi tiết hay phụ
tùng tạo thành để thực hiện một loại công việc nhất định.
Thiết bị phụ trợ: Là những tài sản phụ được sử dụng trợ giúp thực hiện các
chức năng của doanh nghiệp.
Như vậy máy móc thiết bị được hiểu bao gồm nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất, máy móc (và cả nhóm máy) và thiết bị phụ giúp sản xuất.
Máy móc thiết bị được coi như là tài sản khi nó có khả năng đưa lại một
nguồn lợi nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp và tính được chi phí hoặc giá
thành của tài sản đó.
Giá trị thị trường của máy móc thiết bị là lượng tiền xác định mà một máy
móc thiết bị cụ thể sẽ được trao đổi vào thời gian thẩm định giá giữa một người mua
có thiện chí và người bán có thiện chí trong một giao dịch có thời gian đủ dài, qua
đó các bên có hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc (cục

quản lý giá, 2007).
Created with Print2PDF. To remove this line, buy a license at: />

×